|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 30/2008/TT-BTC sửa đổi 32/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2003/NĐ-CP 148/2004 156/2005 Luật Thuế Giá trị gia tăng Luật sửa đổi bổ sung
Số hiệu:
|
30/2008/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
16/04/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
30/2008/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2008
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 32/2007/TT-BTC
NGÀY 9/4/2007 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2003/NĐ-CP NGÀY 10/12/2003,
NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2004/NĐ-CP NGÀY 23/7/2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 156/2005/NĐ-CP NGÀY
15/12/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định chi tiết
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số
32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính như sau:
1. Đối tượng
không chịu thuế GTGT:
1.1. Sửa đổi,
bổ sung tiết d điểm 1.4 mục II phần A như sau:
“d- Thiết bị, máy móc, phụ tùng,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc chủng
chuyên dùng cho máy bay (loại trong nước chưa sản xuất được). Dịch vụ sửa chữa
máy bay ở nước ngoài, gồm cả phụ tùng, thiết bị máy móc thay thế trong quá
trình sửa chữa”.
1.2. Sửa đổi,
bổ sung tiết h điểm 1.23 mục II phần A như sau:
“h- Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi
thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan mua bán với nhau (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ do các tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho khu phi thuế quan).
Khu phi thuế quan bao gồm: khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan,
khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực
kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ
mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu”.
2. Đoạn thứ nhất
điểm 3 mục I phần B được sửa đổi như sau:
“Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được
xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này”
3. Thuế suất
thuế GTGT:
3.1. Điểm
1.1; điểm 1.2 mục II phần B được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.1- Hàng hóa xuất khẩu bao gồm
xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất
(trừ hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng cá nhân) và các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của Chính phủ như:
a- Hàng hoá gia công chuyển tiếp
theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
b- Hàng hóa gia công xuất khẩu tại
chỗ theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc
tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
c- Hàng hóa xuất khẩu để bán tại
hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
1.2- Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ
cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân.
Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được
cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt
Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người
mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh
toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
tiêu dùng cá nhân trong doanh nghiệp chế xuất được hiểu là hàng hoá, dịch vụ do
cá nhân tự bỏ tiền ra để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình”.
3.2. Bổ sung
điểm 3.28 mục II phần B như sau:
“3.28. Hàng hoá, dịch vụ không
được nêu tại mục II phần A; điểm 1, 2 mục II phần B Thông tư này”.
4. Gạch đầu
dòng thứ 3 tiết d2 điểm 1.2 mục III phần B được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ - Cơ sở kinh doanh cung cấp điện,
nước, văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế
xuất thì không phải làm thủ tục hải quan. Riêng đối với văn phòng phẩm, hàng
hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất thì cơ sở cung cấp chỉ
cần đăng ký với các Ban quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ
cao, Khu kinh tế, Khu thương mại”.
5. Bỏ tiết h điểm
2.2 mục III phần B
6. Điểm 5.4 mục
IV phần B được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5.4- Sử dụng hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trả
thay tiền lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ:
a- Đối với hàng hoá, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu
theo quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn
GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
b- Đối với hàng hoá, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay tiền lương cho người lao động và
tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá
đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch
vụ cho khách hàng”.
7. Điểm 5.24 mục
IV phần B được sửa đổi như sau:
“5.24- Đối với cơ sở kinh doanh
nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền cơ sở kinh
doanh lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền
tài trợ, căn cứ mục đích tài trợ đã được ghi trong hợp đồng tài trợ để lập chứng
từ chi tiền”.
8. Đoạn cuối của
điểm 2.7 mục II phần C được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa
ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ
cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y
tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ”.
9. Bỏ điểm 2.19
mục II phần C.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực
hiện./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS)Hiền
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Circular No.30/2008/TT-BTC of April 16, 2008 amending and supplementing Circular No. 32/2007/TT-BTC of April 9, 2007, which guides the implementation of The Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003, Decree No. 148/2004/ND-CP of July 23, 2004, and Decree No. 156/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing the implementation of The Value-Added Tax Law and the law amending and supplementing a number of articles of The Value-Added Tax Law
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------
|
No.
30/2008/TT-BTC
|
Hanoi,
April 16, 2008
|
CIRCULAR AMENDING
AND SUPPLEMENTING CIRCULAR No. 32/2007/TT-BTC OF APRIL 9, 2007, WHICH GUIDES
THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 158/2003/ND-CP OF DECEMBER
10, 2003, DECREE No. 148/2004/ND-CP OF JULY 23, 2004, AND DECREE No.
156/2005/ND-CP OF DECEMBER 15, 2005, DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE
VALUE-ADDED TAX LAW AND THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES
OF THE VALUE-ADDED TAX LAW Pursuant to May 10, 1997
Value-Added Tax (VAT) Law No. 02/1997/QH9;
Pursuant to June 17, 2003 Law No. 07/2003/QH11 Amending and Supplementing a
Number of Articles of the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003,
detailing the implementation of the VAT Law and the Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 148/2004/ND-CP of July 23, 2004,
amending and supplementing Clause 1, Article 7 of Decree No. 158/2003/ND-CP of
December 10, 2003, detailing the implementation of the VAT Law and the Law
Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 156/2005/ND-CP of December 15, 2005,
amending and supplementing the Decrees which detail the implementation of the
Special Consumption Tax Law and the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
The Ministry of Finance guides amendments and supplements to a number of
contents of Circular No. 32/2007/TT-BTC of April 9, 2007, as follows: 1. Objects not subject to
VAT: 1.1. To amend and supplement
Item d, Point 1.4, Section II of Part A as follows: “d/ Special-use equipment,
machinery, spare parts and means of transport and supplies necessary for prospecting,
exploring and developing oil and gas fields; spare parts and equipment of
aircraft and specific equipment used exclusively for aircraft (of those types
which cannot be produced at home). Overseas services of repairing aircraft,
including substitute spare parts, equipment and machinery in the course of
repair.” 1.2. To amend and supplement
Item h, Point 1.23, Section II of Part A as follows: “ ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. To amend the first
paragraph, Point 3, Section I of Part B as follows: “For products, goods and
services used for barter or as donations, gifts or salary payments, their VAT
calculation prices are determined as taxable prices of products, goods and
services of the same or equivalent types at the time those activities are
carried out.” 3. VAT rates: 3.1. To amend and supplement
Points 1.1 and 1.2, Section II of Part B as follows: “1.1. Exported goods include
goods exported abroad, including those exported under entrustment, goods sold
to export-processing enterprises (except goods used for personal needs), and
goods regarded as exports under the Government’s regulations, such as: 1.2.
Exported services and services provided to export-processing enterprises for
their production and business activities, except services used for personal
needs. Exported services are services
provided directly to overseas organizations or individuals and used outside Vietnam
if the following conditions are fully met: service providers must have
contracts signed with overseas purchasers in accordance with the Commercial
Law; overseas purchasers shall pay for services to service providers in Vietnam. Goods and services used for
personal needs within export-processing enterprises are construed as goods and
services for which individuals pay by themselves to serve their personal
needs.” 3.2. To supplement Point 3.28,
Section II of Part B as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. To amend and
supplement the third em rule, Item d2, Point 1.2, Section III of Part B
as follows: “- Business establishments which
supply electricity, water, stationery and goods serving daily activities of
export-processing enterprises are not required to carry out customs procedures.
Particularly for stationery and goods serving daily activities of
export-processing enterprises, the suppliers only need to register with
management boards of export-processing zones, industrial parks, hi-tech parks,
economic zones or trade zones.” 5. To annul Item h, Point
2.2, Section III of Part B. 6. To amend and
supplement Point 5.4, Section IV of Part B as follows: “5.4. Use of invoices and
documents for goods and services used for sales promotion or advertisement; as
samples, donations, gifts, or salary payments to laborers; or for internal
consumption: a/ For goods and services used
for sales promotion, advertisement or as samples serving the production of and
trading in goods and services (products, goods and services used for sales
promotion, advertisement or as samples are specified in the Government’s Decree
No. 37/2006/ND-CP of April 4, 2006, detailing the Commercial Law regarding
trade promotion), VAT invoices must be made, stating goods appellations and
quantities and that goods are for sales promotion, advertisement or as free
samples, with VAT lines left blank and crossed out. b/ For goods and services used
as donations, gifts; for barter; as salary payments to laborers; or for
internal consumption, VAT invoices (or sale invoices) must be made and have all
items filled in and VAT is calculated as for sale invoices issued to goods and
services to customers.” 7. To amend Point 5.24,
Section IV of Part B as follows: “5.24. Business establishments
funded by other business establishments shall, upon the receipt of funds, make
receipts and consider the funds as other incomes for the declaration and
payment of enterprise income tax according to regulations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 8. To amend and
supplement the last paragraph, Point 2.7, Section II of Part C as follows: “Input VAT will be wholly
deducted for goods and services used for the formation of enterprises’ fixed
assets such as refectories for shift workers, houses for mid-shift breaks,
free-of-charge houses, change rooms, vehicle-keeping houses, toilets, water
cisterns for laborers working in production/business areas, and houses and
health stations for laborers working in industrial parks.” 9. To annul Point 2.19,
Section II of Part C. This Circular takes effect 15
days after its publication in “CONG BAO.” Problems arising in the course
of implementation should be reported to the Ministry of Finance for
implementation guidance. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Circular No.30/2008/TT-BTC of April 16, 2008 amending and supplementing Circular No. 32/2007/TT-BTC of April 9, 2007, which guides the implementation of The Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003, Decree No. 148/2004/ND-CP of July 23, 2004, and Decree No. 156/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing the implementation of The Value-Added Tax Law and the law amending and supplementing a number of articles of The Value-Added Tax Law
1.825
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|