Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 101/2008/TT-BTC chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thủy nội địa

Số hiệu: 101/2008/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 11/11/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 101/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2008

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG TẠI CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:

I - ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU

1. Các phương tiện thủy ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên dùng) đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này (trừ trường hợp không phải nộp quy định tại điểm 2 mục này).

Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa:

a) Phương tiện sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của các cơ quan thanh tra giao thông, Cảng vụ đường thủy nội địa;

b) Phương tiện tránh bão, cấp cứu;

c) Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế;

d) Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.

3. Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ Đường thủy nội địa quy định như sau:

TT

Nội dung các khoản thu

Mức thu

1

a)

b)

Phí trọng tải

Lượt vào (kể cả có tải, không tải)

Lượt ra (kể cả có tải, không tải)

165 đồng/tấn trọng tải toàn phần

165 đồng/tấn trọng tải toàn phần

2

a)

Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa

Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn

5.000 đồng /chuyến

b)

Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế

10.000 đồng/chuyến

c)

Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51ghế đến 100 ghế

20.000 đồng/chuyến

d)

Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 501 tấn trở lên hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên.

30.000 đồng/chuyến

a) Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thuỷ nội địa phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí Hàng hải.

b) Trường hợp trong cùng một chuyến đi phương tiện, tàu biển vào, ra nhiều cảng bến thủy nội địa trong cùng một đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý thì chỉ phải nộp một lần phí, lệ phí theo quy định tại khoản 3 mục này.

c) Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% (bảy mươi phần trăm) mức thu phí trọng tải quy định tại khoản 3 mục này.

d) Đối với các phương tiện không phải là phương tiện chở hàng hóa được quy đổi khi tính phí trọng tải như sau:

- Phương tiện chuyên dùng: 01 mã lực tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;

- Phương tiện chở khách: 01 ghế hành khách tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần.

4. Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.

II - TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

1. Cơ quan thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa là các Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 71, khoản 10 Điều 72 của Luật Giao thông đường thủy nội địa. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14//2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

2. Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đuờng thủy nội địa là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động của Cảng vụ theo quy định tại khoản 3 mục này theo tỷ lệ như sau:

- Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực II và khu vực IV: Được trích lại toàn bộ (100%) số tiền phí, lệ phí thu được.

- Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực I và khu vực III: Được trích lại 95% (chín mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp 5% (năm phần trăm) số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Nội dung chi cho hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa:

a) Chi thường xuyên bảo đảm hoạt động thường xuyên cho bộ máy tổ chức của Cảng vụ đường thủy nội địa, bao gồm:

- Chi thường xuyên trên cơ sở định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước trên biên chế được Bộ Giao thông vận tải giao (áp dụng mức cho cơ quan quản lý nhà nước có tổ chức tương đương).

- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù:

+ Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu có);

+ Chi mua nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ của cảng vụ;

+ Chi mua biên lai, ấn chỉ phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa;

+ Các khoản chi đặc thù khác.

b) Chi không thường xuyên:

- Thuê trụ sở đại diện (nếu có);

- Chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn; chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa;

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn phương tiện, thiết bị, trụ sở làm việc.

c) Chi cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền giao.

- Trường hợp số tiền được trích để lại không đủ chi thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung từ nguồn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa.

- Trường hợp số thực thu phí, lệ phí cao hơn dự toán được giao, cơ quan thu phí, lệ phí được sử dụng số tiền phí, lệ phí được để lại để chi bổ sung cho hoạt động thường xuyên của đơn vị (trong trường hợp nhà nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu, trượt giá xăng dầu) và không thường xuyên (để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện thủy nội địa). Số còn lại không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để bố trí chi hoạt động của đơn vị.

4. Hàng năm, cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, lệ phí; số tiền phí, lệ phí thu được; số tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị; số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân sách; số tiền phí, lệ phí đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế. Quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định hiện hành.

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2005/TT-BTC ngày 18/7/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng vụ đường thủy nội địa.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 3).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 101/2008/TT-BTC

Hanoi, November 11, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING THE COLLECTION, REMITTANCE AND MANAGEMENT OF USE OF CHARGES AND DUES LEVIED BY INLAND WATERWAY PORT AUTHORITIES

Pursuant to the Law on Inland Waterway Navigation;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
After consulting the Ministry of Transport, the Ministry of Finance hereby guides the collection, remittance and management of use of charge and dues levied by inland waterway port authorities as follows:

I. CHARGE AND DUES PAYERS AND LEVELS

1. Waterway vessels entering, leaving and operating in inland waterway ports or wharves (including special-use ports and wharves) which have been licensed for operation and had their operation licenses publicized by state agencies, shall pay charges and dues levied by inland waterway port authorities under this Circular (except for cases of exemption specified at Point 2 of this Section).

In case an International Treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains provisions on charges and dues levied by inland waterway port authorities, which are different from those of this Circular, that treaty will prevail.

2. The following cases will be exempt from charges and dues levied by inland waterway port authorities:

a/ Vessels used by the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security for defense or security purposes (excluding those used in economic activities); vessels of customs offices on duty (excluding those used in economic activities); and vessels of transport inspectorates and inland waterway port authorities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Cargo vessels of under 10 tons or passenger vessels of less than 13 seats;

d/ Vessels engaged in storm prevention and response.

3. The rates of charges and dues levied by inland waterway port authorities are as follows:

No.

Charges and dues

Rates

1

Tonnage charge

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Entering (for loaded or unloaded vessels)

VND 165/gross ton

b/

Leaving (for loaded or unloaded vessels)

VND 165/gross ton

2

Dues for entering and leaving inland waterway ports or wharves

 

a/

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



VND 5,000/time

b/

For cargo vessels of 51-200 tons or passenger vessels of 13-50 seats

VND 10,000/time

c/

For cargo vessels or towage convoys of 201-500 tons or passenger vessels of 51-100 seats 

VND 20,000/time

d/

For cargo vessels or towage convoys of 501 tons or more or passenger vessels of 101 seats or more

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

a/ For seagoing ships entering and leaving inland waterway ports or wharves, charges and dues must be paid under the Ministry of Finance’s regulations on maritime charges and dues.

b/ In case a seagoing ship enters and leaves, in the same voyage, many inland waterway ports or wharves managed by the same inland waterway port authority, charges and dues specified in Clause 3 of this Section shall be paid only once. 

c/ Vessels entering and leaving ports not for the purpose of loading or unloading cargoes or embarking or disembarking passengers are liable to a tonnage charge equal to 70% (seventy percent) of that specified in Clause 3 of this Section.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Special-use vessels: One horse power is treated as one gross ton;

- Passenger vessels: One passenger seat is treated as one gross ton.

4. Charges and dues levied by inland waterway port authorities shall be collected in Vietnam dong. In case foreign organizations and individuals wish to pay charges and dues in foreign currencies, these charges and dues will be collected in US dollars (USD) converted at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of collection.

II. ORGANIZATION OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT

1. Agencies collecting charges and dues levied by inland waterway port authorities are port authorities defined in Article 71 and Clause 10, Article 72 of the Law on Inland Waterway Navigation. Collecting agencies shall make registration and declaration for remitting charges and dues into the State budget under the Ministry of Finance’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and guiding the implementation of the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration.

2. Charges and dues levied by inland waterway port authorities are State budget revenues. Collecting agencies may retain collected charge and dues amounts to cover expenses for their operation under Clause 3 of this Section at the following percentage:

- Inland waterway port authorities in region II and region IV may retain the whole (100%) of collected charge and dues amounts.

- Inland waterway port authorities in region I and region III may retain 95% (ninety five percent) of total collected charge and dues amounts before remitting the remaining 5% (five percent) into the State budget according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the current State budget index.

3. Expenses for operations of an inland waterway port authority:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Regular expenses on the basis of the allocation limit of the payroll-based State budget expenditure estimate assigned by the Ministry of Transport (at the level applicable to state management agencies with equivalent organizations).

- Expenses for special professional operations:

+ Expense for labor protection or uniforms under regulations (if any);

+ Expense for fuels used for professional operation of the port authority;

+ Expense for purchase of receipts and printed forms used for the collection of charges and dues levied by the inland waterway port authority;

+ Other special expenses.

b/ Irregular expenses:

- Expense for lease of representative offices (if any);

- Expense for search, salvage and rescue of people, cargoes and seagoing vessels in distress; expense for the prevention of environmental pollution in the inland waterway ports or wharf’s water areas;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Expenses for performance of the specialized state management of inland waterway navigation and transportation in inland waterway ports and wharves in order to ensure the observance of the law on inland waterway navigation order and safety and environmental pollution prevention, under a financial autonomy plan assigned by a competent authority.

- In case the retained amount is not enough to cover expenses, the port authority may receive the state budget’s additional allocation from the source for inland waterway economic activities.

- In case the actually collected charge and dues amount is larger than the assigned estimate, collecting agencies may use the retained charge and dues amount to additionally pay for their regular operations (in case the State increase the minimum wage or petrol and oil prices rise) and irregular operations (for procurement and repair of inland waterway equipment and vessels). The unused amount may be carried forward to the subsequent year for funding these agencies’ operations.

4. Annually, collecting agencies shall make the finalization with tax agencies the use of charge and dues receipts; collected charge and dues amounts; and charge and dues amounts they have retained; charge and dues amounts remitted into the state budget; and charge and dues amounts already paid and to be paid; and make the finalization the use of retained amounts with finance offices at the same level under current regulations.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in the Gazette and replaces the Ministry of Finance’s Circular No. 58/2005/TT-BTC of July 18, 2005, guiding the collection, remittance and management of use of charges and dues levied by inland waterway port authorities.

2. Organizations and individuals liable to pay charges and dues levied by inland waterway port authorities and concerned agencies shall strictly implement the provisions of this Circular.

3. Any problems arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and additional guidance.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FOR THE MINISTRY OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 101/2008/TT-BTC of November 11, 2008, guiding the collection, remittance and management of use of charges and dues levied by inland waterway port authorities

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.033

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.123.16
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!