|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 10/2000/TT-BTC hướng dẫn kê khai nộp thuế thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng hoá
Số hiệu:
|
10/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
01/02/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 2 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10/2000/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 2 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN VIỆC KÊ KHAI NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA
CÁC CƠ SỞ KINH DOANH XUẤT BÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC Ở
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ KHÁC VÀ XUẤT BÁN QUA ĐẠI LÝ BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG
Căn cứ Luật thuế GTGT; Nghị định
số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT;
Nhằm hướng dẫn việc thực hiện kê khai nộp thuế GTGT phù hợp với tổ chức kinh
doanh của các cơ sở kinh doanh và phù hợp với Thông tư số 140/1999/TT-BTC ngày
2/12/1999 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 73/TC/TCT
ngày 20/10/1997 và Thông tư số 17/1999/TT-BTC ngày 5/2/1999 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường; việc
kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hoá của các cơ sở kinh doanh xuất bán tại
các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác và xuất
bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng như sau:
I. ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ CÁC CƠ SỞ KINH DOANH XUẤT BÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC HẠCH TOÁN PHỤ
THUỘC Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ KHÁC NƠI ĐẶT VĂN PHÒNG TRỤ SỞ CHÍNH CỦA CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH:
1- Lập và luân chuyển hoá đơn,
chứng từ đối với hàng hoá xuất kho và tiêu thu nội bộ:
a. Khi cơ sở sản xuất kinh doanh
xuất hàng hoá đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh,
cửa hàng... ở các tỉnh, thành phố khác nơi đặt văn phòng trụ sở chính phải lập
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động nội bộ của cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
b. Các đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc bao gồm chi nhánh và cửa hàng... khi bán hàng hoá phải lập hoá
đơn GTGT hàng hoá bán ra theo quy định.
Đối với hàng hoá bán ra hàng hoá
do Công ty, đơn vị cấp trên điều động, giao bán thì các đơn vị trực thuộc căn cứ
vào số lượng, giá bán của hàng hoá đã bán lập Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra
chuyển về Công ty, đơn vị cấp trên để lập hoá đơn cho hàng hoá theo quy định tại
điểm 1c mục này, Bảng kê hoá đơn của hàng hoá điều động nội bộ tiêu thụ trong
tháng được lập theo mẫu hoá đơn của hàng hoá điều động nội bộ tiêu thụ trong
tháng được lập theo mẫu số 02/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư số
89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính) thành 02 bản: 01 bản lưu tại
đơn vị, 01 bản gửi về đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) hoặc văn phòng trụ sở
chính của cơ sở sản xuất kinh doanh. Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra được lập
cho từng tháng. Trường hợp số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, đơn vị lập
bảng kê theo định kỳ cho 5 hay 10 ngày do đơn vị kinh doanh quy định, để đảm bảo
kê khai nộp thuế kịp thời.
c. Căn cứ vào số hàng hoá các
đơn vị trực thuộc đã bán ra, cơ sở kinh doanh lập hoá đơn GTGT phản ánh hàng
hoá tiêu thụ nội bộ cho các đơn vị trực thuộc. Giá bán ghi trên hoá đơn là giá
bán nội bộ hoặc giá bán cho người mua do đơn vị quyết định. Căn cứ để lập hoá
đơn là Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do các đơn vị trực thuộc lập và gửi về
cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm 1b mục này. Hoá đơn được lập tổng hợp
cho 1 Bảng kê trừ trường hợp Bảng kê lập cho các sản phẩm, nhóm sản phẩm có thuế
suất khác nhau. Hoá đơn GTGT lập thành 03 liên: liên 1 lưu tại đơn vị chính,
liên 2 giao cho đơn vị trực thuộc tiêu thụ hàng hoá, liên 3 làm chứng từ hạch
toán. Hoá đơn phải ghi rõ vào dưới cột B (tên hàng hoá, dịch vụ): "Hàng
bán điều chuyển nội bộ". Hoá đơn này không sử dụng thay thế chứng từ lưu
thông hàng hoá trên thị trường.
2- Kê khai, nộp thuế:
a. Đối với văn phòng chính của
các cơ sở kinh doanh:
Văn phòng chính của cơ sở kinh
doanh hàng tháng kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở theo quy
định hiện hành, Doanh thu kê khai nộp thuế GTGT bao gồm doanh thu bán hàng theo
hoá đơn GTGT do văn phòng chính của cơ sở kinh doanh trực tiếp bán và doanh thu
hàng hoá xuất bán tại các đơn vị trực thuộc theo hoá đơn GTGT xuất cho đơn vị
trực thuộc theo quy định tại điểm 1c Mục này (kèm theo Bảng kê hoá đơn bán ra của
hàng hoá điều chuyển nội bộ đã tiêu thụ do các đơn vị trực thuộc báo cáo - Bản
sao có xác nhận và đóng dấu của cơ sở kinh doanh). Trường hợp cơ sở kinh doanh
chưa tổng hợp đầy đủ và kịp thời số lượng hàng hoá điều chuyển nội bộ cho các
đơn vị trực thuộc đã tiêu thụ trong tháng để lập hoá đơn GTGT và kê khai nộp
thuế thì số hàng hoá đã tiêu thụ trong tháng chưa lập hoá đơn sẽ chuyển sang để
lập hoá đơn và kê khai nộp thuế vào tháng kế tiếp.
b. Đối với các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc:
Hàng tháng các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc như chi nhánh, cửa hàng... phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa
phương nơi chi nhánh, cửa hàng... đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định tại
Mục II Phần C Thông tư số 89/1998/TT-BTC (bao gồm cả hàng hoá điều chuyển nội bộ
và hàng hoá khác do đơn vị trực tiếp mua bán), kèm theo Bảng kê hoá đơn bán ra
của hàng hoá điều chuyển nội bộ đã tiêu thụ do các đơn vị trực thuộc báo cáo (nếu
có).
Ví dụ: Công ty xi măng A có trụ
sở chính tại Hải phòng. Công ty có chi nhánh B là đơn vị hạch toán phụ thuộc
đóng tại Hà Nội và có cửa hàng C đóng tại Hà Tây là đơn vị trực thuộc, hạch
toán phụ thuộc chi nhánh B. Trong tháng Công ty A xuất điều chuyển nội bộ cho
chi nhánh B là 1000 tấn xi măng. Trong tháng chi nhánh B đã trực tiếp bán được
500 tấn và xuất điều chuyển cho cửa hàng C là 300 tấn. Trong tháng cửa hàng C
đã tiêu thụ được 150 tấn. Việc lập hoá đơn, chứng từ và kê khai nộp thuế của
các đơn vị như sau:
- Khi Công ty A, chi nhánh B xuất
hàng điều chuyển nội bộ cho các đơn vị trực thuộc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ.
- Cửa hàng C khi tiêu thụ xi
măng phải xuất hoá đơn cho khách hàng và phải kê khai nộp thuế GTGT tại Hà Tây
cho hàng hoá bán ra bao gồm cả xi măng do chi nhánh B điều chuyển đã tiêu thụ
(150 tấn) đồng thời lập Bảng kê hoá đơn xi măng đã bán (150 tấn) gửi về chi
nhánh B để chi nhánh B làm cơ sở lập hoá đơn GTGT của số xi măng điều chuyển
cho cửa hàng C đã tiêu thụ tại Hà Tây (150 tấn). Căn cứ vào hoá đơn GTGT do chi
nhánh B lập, cửa hàng C kê khai thuế GTGT đầu vào cho số xi măng đã tiêu thụ.
- Chi nhánh B tại Hà Nội phải kê
khai nộp thuế GTGT tại Hà Nội cho hàng hoá bán ra trong tháng bao gồm cả số xi
măng do Công ty A điều chuyển đã tiêu thụ (650 tấn - gồm 500 tấn tiêu thụ tại
Hà Nội và 150 tấn tiêu thụ tại cửa hàng Hà Tây). Đồng thời chi nhánh B lập Bảng
kê hoá đơn cho số xi măng do Công ty điều chuyển đã tiêu thụ là 650 tấn gửi về
công ty A tại Hải Phòng để Công ty A lập hoá đơn GTGT cho số xi măng đã tiêu thụ
650 tấn. Hoá đơn thuế GTGT do Công ty A lập làm cơ sở để chi nhánh B kê khai
thuế GTGT đầu vào đối với số xi măng đã tiêu thụ (650 tấn).
- Công ty xi măng A tại Hải
Phòng kê khai nộp thuế GTGT tại Hải Phòng cho số lượng xi măng Công ty trực tiếp
bán và số xi măng điều chuyển cho chi nhánh B đã tiêu thụ (650 tấn).
II. ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ CÁC ĐƠN VỊ BÁN THÔNG QUA ĐẠI LÝ HOA HỒNG
1- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh (đơn vị là chủ hàng giao đại lý) khi xuất hàng hoá giao cho cơ sở bán
hàng đại lý đúng giá hưởng hoa hồng (đơn vị đại lý hoa hồng) theo quy định của
Luật thương mại phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định tại
Thông tư số 140/1999/TT-BTC ngày 2/12/1999 của Bộ Tài chính kèm hợp đồng đại lý
hoa hồng.
Căn cứ vào hàng hoá thực tế đã
tiêu thụ qua đại lý hoa hồng, đơn vị giao đại lý lập hoá đơn GTGT phản ánh hàng
hoá đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý hoa hồng.
Căn cứ để lập hoá đơn là Bảng kê
hoá đơn bán ra của hàng hoá bán ra qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng do các
đơn vị đại lý hoa hồng lập gửi về theo quy định tại điểm 2 mục này. Hoá đơn được
lập tổng hợp vào một Bảng kê, trường hợp các sản phẩm, nhóm sản phẩm bán ra có
thuế suất khác nhau thì lập riêng các bảng kê theo loại hàng hoá có cùng thuế
suất. Hoá đơn lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại đơn vị giao đại lý, liên 2 giao
cho đơn vị đại lý, liên 3 dùng làm chứng từ hạch toán.
Hoá đơn này phải ghi rõ ở dưới cột
B (tên hàng hoá, dịch vụ): "Hàng bán đại lý hưởng hoa hồng". Hoá đơn
này không sử dụng thay thé chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Định kỳ hàng tháng đơn vị giao đại
lý thực hiện kê khai nộp thuế đối với hàng hoá đã tiêu thụ trong tháng, trong
đó có hàng hoá bán qua đại lý hoa hồng theo quy định hiện hành kèm theo bản sao
Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã tiêu thụ qua đại láy hưởng hoa hồng do đại
lý lập có xác nhận và đóng dấu của đơn vị giao đại lý. Trường hợp đến thời gian
kê khai nộp thuế, đơn vị giao đại lý chưa nhận và tập hợp kịp Bảng kê hoá đơn
bán ra của hàng hoá đã tiêu thụ qua đại lý hoa hồng để lập hoá đơn GTGT giao
cho đại lý hoa hồng chưa kê khai thuế GTGT đầu ra thì số hàng hoá bán qua đại
lý đã tiêu thụ, được lập hoá đơn GTGT và kê khai nộp thuế vào tháng kế tiếp.
2- Các đơn vị đại lý hoa hồng
khi tiêu thụ hàng phải lập hoá đơn. Việc sử dụng hoá đơn đối với hàng bán thông
qua đại lý hưởng hoa hồng như sau:
a. Các cơ sở đại lý hoa hồng là
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán hàng đại lý sử
dụng hoá đơn GTGT của đại lý. Việc ghi hoá đơn thực hiện như quy định đối với
bên có hàng đưa đi bán đại lý thống nhất về giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất,
mức thuế GTGT.
Đối với hàng hoá đại lý không
thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc hàng hoá bán đại lý thuộc diện chịu thuế GTGT của
bên giao đại lý là đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp cũng sử dụng
hoá đơn GTGT, trên hoá đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá theo quy định của bên
giao đại lý, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi và gạch chéo. Trường hợp
hàng hoá bán đại lý là mặt hàng chịu thuế TTĐB thì đơn vị đại lý hoa hồng phải
đăng ký với cơ quan thuế để sử dụng hoá đơn bán hàng.
b. Cơ sở đại lý hoa hồng là đối
tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp sử dụng hoá đơn bán hàng (áp dụng
cho cả hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế GTGT), trên hoá đơn ghi giá bán
theo giá quy định của bên có hàng đưa đi bán đại lý. Nếu hàng hoá bán đại lý
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá bán ghi trên hoá đơn là giá bao gồm cả
thuế GTGT.
3- Đơn vị đại lý hoa hồng khi
thanh toán tiền hoa hồng, đơn vị đại lý phải xuất hoá đơn cho bên giao đại lý.
Nếu đơn vị đại lý là đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
thì sử dụng hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là tiền hoa hồng, không ghi và gạch
chéo dòng thuế GTGT; nếu đơn vị đại lý là đối tượng tính thuế theo phương pháp
trực tiếp trên GTGT thì sử dụng hoá đơn bán hàng (hoá đơn thông thường).
4- Hết tháng các đơn vị đại lý
hoa hồng lập Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá bán qua đại lý đã tiêu thụ
trong tháng theo mẫu số 02/GTGT ban hành tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC gửi về
cho đơn vị giao đại lý làm cơ sở để đơn vị giao đại lý lập hoá đơn GTGT cho đơn
vị đại lý hoa hồng đối với hàng hoá đã tiêu thụ trong tháng.
Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng
hoá bán đại lý đã tiêu thụ trong tháng được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại
đơn vị, 01 bản gửi cho đơn vị giao đại lý, 01 bản gửi cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu thuế cùng với tờ kê khai nộp htuế của đơn vị. Trường hợp lượng hàng
hoá bán ra lớn thì đơn vị giao đại lý quy định 5 hay 10 ngày định kỳ lập bảng
kê để lập hoá đơn cho phù hợp, đảm bảo kê khai nộp thuế kịp thời.
5- Các đại lý hoa hồng không phải
kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền thu về hoa hồng
nhưng hàng tháng, chậm nhất là 10 ngày đầu tháng sau phải lập Bảng kê hoá đơn
bán ra đối với hàng hoá bán đại lý đã tiêu thụ theo quy định tại điểm 4 mục này
và Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào theo mẫu số 03/GTGT đối với hàng
hoá đại lý hoa hồng ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998
của Bộ Tài chính gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị đại lý.
- Các đại lý hoa hồng theo quy định
của Luật thương mại không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại
lý và tiền thu về hoa hồng phải có đủ điều kiện sau:
+ Có hợp đồng bán đại lý trong
đó quy định rõ: hoa hồng được hưởng, giá bán theo quy định của bên giao đại lý.
+ Hoá đơn lập cho hàng hoá bán đại
lý đúng quy định tại Thông tư này.
+ Việc thanh toán tiền hàng và
hoa hồng đại lý được thực hiện từng đợt sau khi đã hoàn thành việc bán số lượng
hàng hoá nhất định.
- Các đại lý hoa hồng nếu không
đủ các điều kiện trên thì phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho hàng hoá bán
đại lý áp dụng như trường hợp hàng hoá mua đứt, bán đoạn. Tiền thu về hoa hồng
hạch toán thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các trường hợp đại lý bán hàng
hoá không đúng giá quy định của bên giao đại lý phải kê khai nộp thuế GTGT cho
hàng hoá bán đại lý. Nếu đơn vị phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu
ra do giá bán thấp hơn giá quy định của bên giao đại lý thì đơn vị không đủ cơ
sở để được hoàn thuế GTGT.
III. HIỆU LỰC
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc kê khai nộp thuế GTGT từ
1/1/2000.
Đối với các đơn vị do điều kiện,
yêu cầu quản lý và hạch toán nếu không muốn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, hoặc phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý mà sử dụng ngay hoá đơn
GTGT khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở khác địa
phương hoặc cho đại lý hoa hồng thì đơn vị sử dụng hoá đơn GTGT. Văn phòng
chính của đơn vị và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương
căn cứ vào hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở
theo quy định điểm 1, Mục II, Phần C Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998
của Bộ Tài chính. Đơn vị phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về loại
chứng từ sử dụng. Đơn vị chỉ được sử dụng một trong hai loại hoá đơn GTGT hoặc
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý khi
xuất kho hàng hoá cho các đơn vị phụ thuộc ở khác địa phương hoặc đại lý hoa hồng.
Quy định việc sử dụng hoá đơn
(hoá đơn bán hàng), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hay phiếu xuất kho gửi
bán hàng đại lý tại Thông tư này cũng áp dụng đối với các đơn vị sản xuất mặt
hàng chịu thuế TTĐB khi xuất hàng chịu thuế TTĐB cho các đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc hoặc xuất bán qua đại lý hoa hồng.
Các quy định trái với quy định tại
Thông tư này đều bãi bỏ. Quy định về sử dụng hoá đơn, mã số thuế, đăng ký nộp
thuế áp dụng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh và các đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc ở khác tỉnh, thành phố; các đại lý hoa hồng vẫn thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998, Thông tư số
175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện
hành khác.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để giải
quyết.
Circular No. 10/2000/TT-BTC of February 1, 2000, guiding the declaration and payment of value-added tax on goods of business establishments, which are delivered to and sold at their dependent cost-accounting units in other provinces and cities and which are delivered to and sold by commission agents at fixed prices
THE MINISTRY OF FINANCE
----------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
|
No. 10/2000/TT-BTC
|
Hanoi,
February 1, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE DECLARATION AND PAYMENT OF
VALUE-ADDED TAX ON GOODS OF BUSINESS ESTABLISHMENTS, WHICH ARE DELIVERED TO AND
SOLD AT THEIR DEPENDENT COST-ACCOUNTING UNITS IN OTHER PROVINCES AND CITIES AND
WHICH ARE DELIVERED TO AND SOLD BY COMMISSION AGENTS AT FIXED PRICES Pursuant to the VAT Law and the Government’s
Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the
VAT Law;
In order to guide the VAT declaration and payment to be suitable to the
business organization of business establishments and compatible with Circular
No. 140/1999/TT-BTC of December 2, 1999 guiding the supplements and amendments
to a number of points in Circular No. 73-TC/TCT of October 20, 1997 and
Circular No. 17/1999/TT-BTC of February 5, 1999 of the Finance Ministry guiding
the regime of invoices and vouchers for goods circulated on the market; the
declaration and payment of VAT on goods of business establishments, which are
delivered to and sold at their dependent cost-accounting units in other
provinces and cities, and which are delivered to and sold by commission agents
at the fixed prices, are prescribed as follows: I. FOR GOODS OF BUSINESS ESTABLISHMENTS, WHICH ARE DELIVERED TO AND
SOLD AT THEIR DEPENDENT COST-ACCOUNTING UNITS IN PROVINCES AND CITIES OTHER
THAN THE LOCALITIES WHERE THE PRODUCTION AND BUSINESS ESTABLISHMENTS ARE
HEADQUARTERED. 1. Making and transferring invoices and vouchers for goods delivered
from stock and internally consumed: a/ When a production and
business establishment delivers goods to its attached dependent cost-accounting
units such as branches, shops’
based in provinces and cities other than the locality where it is
headquartered, it must make a delivery cum internal transport bill enclosed
with an internal transfer order. b/ The attached dependent
cost-accounting units, including branches and shops’, must, when selling goods, make added value
invoices for sold goods according to regulations. If the sold goods are goods
transferred or consigned by the parent company or higher-level units for sale,
the attached units shall base themselves on the quantities and selling prices
of the already sold goods to make a list of invoices for sold goods and send it
to the parent company or higher-level units so that the latter can make
invoices for these goods as prescribed at Point 1c of this Section. The list of
invoices for internally-transferred goods sold in the month shall be made
according to form No. 02/GTGT (issued together with the Finance Ministry’s Circular No.
89/1998/TT-BTC of June 27, 1998) in two copies, one copy kept at the unit and
the other sent to the immediate superior unit (if any) or the head office of
the production and business establishment. The list of invoices for sold goods
shall be made every month. If the quantity and turnover of the sold goods are
large, the units may make such list every five or ten days, to be determined by
the business establishment, so as to ensure the timely tax declaration and
payment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Tax declaration and payment: a/ For head offices of the
business establishments: The head office of a business
establishment shall declare and pay VAT every month in the locality where it is
based, according to current regulations. The turnover to be declared for tax
payment consists of the sale turnover recorded in the added value invoice,
which is earned from the sale of goods directly by the head office of the
business establishment and the turnovers earned from the goods delivered and
sold at its attached units, recorded in the added value invoices issued for
these units as stipulated at Point 1c of this Section (enclosed with the lists
of invoices for internally-transferred goods already sold, made by the attached
units - copies certified and sealed by the business establishment). Where the
establishment has not yet fully and timely summed up the quantities of goods
internally-transferred to the attached units and already sold in the month for
making the added value invoice and tax declaration and payment, the goods sold
in the month for which an invoice has yet been made shall be carried forward to
the subsequent month for invoice making as well as tax declaration and payment. b/ For attached dependent
cost-accounting units: Every month, the attached
dependent cost-accounting units, such as branches, shops’, must declare and pay the VAT in the localities
where they are registered, declare and pay taxes, as prescribed in Section II,
Part C, Circular No. 89/1998/TT-BTC (for both internally-transferred goods and
other goods directly bought and sold by them), enclosed with the lists of sale
invoices for internally-transferred goods already sold as reported by attached
units (if any). Example: Cement Company A is
headquartered in Hai Phong. It has Branch B being a dependent cost-accounting
unit based in Hanoi and Shop C being a dependent cost-accounting unit attached
to Branch B and based in Ha Tay. In the month, Company A delivers to Branch B
1,000 tons of cement as internally-transferred goods. In this month Branch B
directly sells 500 tons and delivers to Shop C 300 tons as internally-transferred
goods. In the same month, Shop C sells 150 tons. The making of invoices and
vouchers and tax declaration and payment by these units shall be as follows: - When Company A and Branch B
deliver internally-transferred goods to their units, they use the delivery cum
internal transport bill. - Shop C, when selling cement,
must supply invoices to customers, declare and pay the VAT in Ha Tay for sold
goods, including the cement transferred by Branch B already sold (150 tons) and
at the same time make a list of invoices for the quantity of cement already
sold, then send it to Branch B so that the latter can use it as basis for
making the added value invoice for the quantity of cement transferred to Shop C
and sold in Ha Tay (150 tons). Basing itself on the added value invoice made by
Branch B, Shop C shall declare the input VAT for the quantity of cement sold. - Branch B in Hanoi must declare
and pay VAT in Hanoi for the goods sold in the month, which includes the
quantity of cement transferred by Company A and already sold (650 tons,
including 500 tons sold in Hanoi and 150 tons sold by the shop in Ha Tay). At
the same time, Branch B makes a list of invoices for the quantity of cement
transferred by the company and already sold, i.e. 650 tons, then sends it to
Company A in Hai Phong so that the latter can make the added value invoice for
650 tons of cement already sold. The added value invoice made by Company A
shall be used as basis for Branch B to declare the input VAT for the quantity
of cement already sold (650 tons) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. FOR GOODS SOLD BY UNITS THROUGH COMMISSION AGENTS 1. Production and business establishments (the goods owners), when
delivering goods to commission agents for sale at the fixed prices (the
commission agents), as provided for in the Commercial Law, must make a delivery
bill for the goods consigned to agents for sale as prescribed in the Finance
Ministry’s
Circular No. 140/1999/TT-BTC of December 2, 1999, which is enclosed with the
commission agency contract. Basing itself on the goods
actually consumed through commission agents, the goods owners shall make the
added value invoices reflecting the sold goods and supply them to the
commission agents. The basis for making such an
invoice is the list of sale invoices for the goods sold through the agent in
the month, which is made and sent by the commission agent as prescribed at
Point 2 of this Section. One invoice shall be made for one list; if the sold
products or product groups are subject to different tax rates, separate lists
shall be made for each type of products subject to the same tax rate. Each
invoice shall be made in three copies, one copy filed at the goods owner, one
copy given to the agent, and one used as voucher for cost-accounting. This invoice, under column B
(name of product or service) must be clearly inscribed with: "Goods sold
by commission agents." This invoice must not be used as a substitute for
the voucher for goods circulated on the market. Every month, the goods owner
declares and pays tax for goods sold in the month, including goods sold through
commission agents according to current regulations, enclosed with the copies of
the lists of sale invoices for goods sold through its commission agents, which
are made by such agents, certified and sealed by the goods owner. Where the
time for tax declaration and payment is due but the goods owners have not yet
received such lists so that they cannot make and supply the added value
invoices to the commission agents for declaring the output VAT, such added
value invoices and the tax declaration and payment for the quantity of goods
sold through agents in the month can be made in the subsequent month. 2. The commission agents must make invoices for goods sold by them.
The use of invoices for goods sold through commission agents shall be as
follows: a/ When selling goods under agency
contracts, the commission agents where the VAT calculation by method of tax
deduction applies shall use agents’
added value invoices. The inscription of these invoices shall comply with the
regulations applicable to those that have goods delivered to agents for sale
with the same pre-VAT selling prices, the tax rate and the VAT amount. For goods sold through agents
and not subject to VAT or goods sold through agents and subject to VAT and
their owners are subject to tax calculation by the direct method, added value
invoices shall also be used. On such invoices, only the line of the selling
price is written with the price determined by the goods owners; the lines of
the tax rate and VAT amount are left unwritten and crossed with a slash. Where
the goods sold through agents are subject to the special consumption tax, the
commission agents must register with the tax agency for use of sale invoices. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. When settling the commission payment, the commission agents must
supply invoices to the goods owners. If the commission agents are subject to
VAT calculation by the tax deduction method, they shall use added value
invoices. On such an invoice the line of the selling price is written with the
commission money, the line of the VAT amount is left unwritten and crossed with
a slash; if the commission agents are subject to tax calculation by the direct
method, they shall use sale invoices (ordinary invoices). 4. At the month’s
end, the commission agents shall make lists of sale invoices for goods sold by
themselves in the month according to form No. 02/GTGT issued together with
Circular No. 89/1998/TT-BTC and send them to the goods owners, which shall
serve as basis for the latter to make added value invoices for the goods
consumed in the month by the commission agents. A list of sale invoices for the
goods sold by the agent in the month shall be made in three copies, one copy
filed at the agent, one copy sent to the goods owner and one copy sent together
with the agent’s
tax payment declaration to the tax agency directly in charge of tax collection.
If the quantity of sold goods is large, the goods owner may require that such
list should be made for every five or ten days to ensure the timely tax
declaration and payment. 5. The commission agents shall not have to declare, calculate and
pay VAT for the goods consigned to them for sale and their commission earnings
but for every month, within the first ten days of the subsequent month at the
latest, they must make a list of sale invoices for consigned goods already sold
by them in the month as prescribed at Point 4 of this Section as well as a list
of invoices and vouchers for bought-in goods according to form No. 03/GTGT for
goods consigned to commission agents, which is issued together with the Finance
Ministry’s
Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998, then send them to the tax agency
directly managing the agents. - To be exempt from calculation
and payment of VAT on goods sold by agents and on their commission earnings,
the commission agents prescribed by the Commercial Law must fully meet the
following conditions: + Having a sale agency contract
which clearly specifies the commission and the selling price set by the goods
owner. + The invoices for goods sold by
the agents are made under the provisions of this Circular. + The payment of goods sales and
agency commission is made in installments after a given amount of goods is
sold. - The commission agents that
fail to fully meet the above-mentioned conditions must declare, calculate and
pay VAT on the goods sold by themselves as in cases of definitive sale and
purchase. The commission earnings shall be accounted as other incomes and
subject to enterprise income tax. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. IMPLEMENTATION EFFECT This Circular takes effect 15
days after its signing and applies to the VAT declaration and payment from
January 1st, 2000. For those establishments which,
for management and cost-accounting conditions and requirements, do not want to
use the delivery bill cum internal transport card or the delivery bill for
goods consigned to agents, they can use added value invoices right when
delivering goods to their dependent cost-accounting units in other provinces or
to commission agents. The head offices of the establishments and their
dependent cost-accounting units based in different localities shall base
themselves on the added value invoices to declare and pay VAT in the localities
where they are based as prescribed at Point 1, Section II, Part C of the
Finance Ministry’s
Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998. They must register with the tax
agencies which directly manage them for the vouchers to be used. They must use
only either the added value invoice or the delivery bill cum internal transport
card or the delivery bill for goods consigned to agents for sale when
delivering goods to attached units in other localities or to commission agents. This Circular’s provisions on the
use of invoices (sale invoices), the delivery bill cum internal transport card
or the delivery bill for goods consigned to agents for sale shall also apply to
the units that produce goods subject to special consumption tax when delivering
such goods to their attached dependent cost-accounting units or to commission
agents for sale. The provisions which are
contrary to those in this Circular are now annulled. The use of invoices, tax
codes, and registration of tax payment applicable to production/business
establishments and their attached dependent cost-accounting units in other
provinces and/or cities, and commission agents shall still comply with the
provisions in Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998, Circular No.
175/1998/TT-BTC of December 24, 1998 of the Ministry of Finance and other
relevant guiding documents. In the course of implementation,
if any problems arise, agencies and enterprises are requested to report them to
the Ministry of Finance for settlement. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Circular No. 10/2000/TT-BTC of February 1, 2000, guiding the declaration and payment of value-added tax on goods of business establishments, which are delivered to and sold at their dependent cost-accounting units in other provinces and cities and which are delivered to and sold by commission agents at fixed prices
1.330
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|