|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
03/2007/TTLT-BTC-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung, Đinh Trung Tụng
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TƯ PHÁP-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2007/TTLT/BTC-BTP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và Lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
ngày 19/5/2005 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 49/2006/NĐ-CP ngày 18/5/2006 của Chính phủ về
đăng ký và mua, bán tàu biển;
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Công văn số
7643/VPCP-V.III ngày 29/12/2006 của Văn phòng Chính phủ;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm như
sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Tổ chức, cá nhân yêu
cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính và các giao dịch,
tài sản khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đăng ký giao dịch
bảo đảm) tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là đối tượng nộp lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có
yêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm là đối tượng nộp phí cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này.
3. Không thu
lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trong những trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại
địa phương và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Yêu cầu sửa chữa sai sót
trong giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do
lỗi của Đăng ký viên;
c) Yêu cầu xoá đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm được thu lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan đăng ký tàu biển khu
vực;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với những nơi không thành lập
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được Phòng
Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền thực hiện.
II.
MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
1. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm
a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại điểm a
và điểm b khoản 4 mục I được quy định như sau (mỗi hồ sơ yêu cầu đăng ký giao dịch
bảo đảm được tính là một trường hợp đăng ký):
TT
|
CÁC
TRƯỜNG HỢP NỘP LỆ PHÍ
|
MỨC
THU
(đồng/trường
hợp)
|
1
|
Đăng ký giao dịch bảo đảm
|
60.000
|
2
|
Đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm
|
50.000
|
3
|
Đăng ký gia hạn giao dịch bảo
đảm
|
40.000
|
4
|
Đăng ký thay đổi nội dung giao
dịch bảo đảm đã đăng ký
|
40.000
|
5
|
Yêu cầu sửa chữa sai sót trong
đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
|
10.000
|
b) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại điểm c khoản
4 mục I do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ
thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá
mức thu quy định tại điểm a khoản này.
c) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm trong một số trường hợp khác được thực hiện như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt
Nam thì áp dụng mức thu quy định tại Quyết định số 69/2006/QĐ-BTC ngày
07/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không.
- Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm qua phương tiện điện tử sẽ được quy định tại văn bản khác.
2. Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm
a) Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp được quy định như sau (mỗi
lần cung cấp thông tin theo tên của bên bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm được tính
là một trường hợp):
TT
|
CÁC
TRƯỜNG HỢP NỘP LỆ PHÍ
|
MỨC
THU
(đồng/trường
hợp)
|
1
|
Cung cấp thông tin cơ bản
(Danh mục giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính; sao đơn yêu cầu đăng
ký)
|
10.000
|
|
2
|
Cung cấp thông tin chi tiết
(Văn bản tổng hợp thông tin về các giao dịch bảo đảm)
|
30.000
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là 30.000
đồng/trường hợp.
c) Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy
định tại điểm c khoản 4 mục I do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức
thu tối đa không vượt quá mức thu quy định tại điểm b khoản này.
III. CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo phải nộp lệ phí
đăng ký, phí cung cấp thông tin theo mức thu quy định tại Thông tư này khi nộp
đơn yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời điểm nộp lệ phí,
phí.
Khi thu phí, lệ phí, cơ quan thu
phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Lệ phí
đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm quy định tại Thông tư
này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được quản
lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo quy định như sau:
a) Cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 mục I được trích 50% (năm mươi phần
trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách
nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí,
lệ phí theo chế độ quy định. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp
và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại (50%) vào ngân sách nhà nước theo chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Đối với cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm quy định tại điểm c khoản 4 mục I: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu
phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí cho phù hợp với thực tế của
địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 33/2002/TTLT-BTC-BTP ngày 12/4/2002 của liên tịch Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký
và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính.
3. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký và phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đề cập tại Thông tư này được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
63/2002/TT-BTC .
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho
bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tư pháp (VT, Cục ĐKQGGDBĐ), Bộ Tài chính {VT, Vụ CST (CST3)}
|
|
Joint circular No. 03/2007/TTLT-BTC-BTP of January 10, 2007, on regime for collection, payment, management and use of fees for registration of, and provision of information on, security transactions.
THE
MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF JUSTICE
-----------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
03/2007/TTLT-BTC-BTP
|
Hanoi,
January 10, 2007
|
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR ON
REGIME FOR COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR REGISTRATION OF,
AND PROVISION OF INFORMATION ON, SECURITY TRANSACTIONS Pursuant to Decree
57-2002-ND-CP of the Government dated 3 June 2002 providing detailed
regulations for implementation of the Ordinance on Fees and Charges, and
pursuant to Decree 24-2006-ND-CP of the Government dated 6 March 2006 amending
Decree 57-2002-ND-CP above;
Pursuant to Decree 08-2000-ND-CP of the Government dated 10 March 2000 on
registration of security transactions;
Pursuant to Decree 16-2001-ND-CP of the Government dated 2 May 2001 on
organization and operation of finance leasing companies as amended by Decree
65-2005-ND-CP of the Government dated 19 May 2005;
Pursuant to Decree 181-2004-ND-CP of the Government dated 29 October 2004 on
Implementation of the Law on Land;
Pursuant to Decree 49-2006-ND-CP of the Government dated 18 May 2006 on
registration, purchase and sale of ships; In implementation of the opinion
of the Prime Minister of the Government in Official Letter 7643-VPCP-V.III of
the Government office dated 29 December 2006; The Ministry of Finance and the
Ministry of Justice jointly provide the following guidelines on the regime for
collection, payment, management and use of fees for registration of, and
provision of information on, security transactions: I. GOVERNING SCOPE 1. Any organization or
individual applying for registration of a security transaction, of a finance
lease contract or of any other transaction or asset in accordance with law
(hereinafter all referred to as registration of a security transaction) at a
security transaction registration office shall be liable to pay fees for
registration of the security transaction in accordance with the provisions in
this Circular. 2. Any organization or
individual applying to a security transaction registration office for provision
of information about a security transaction and supplied with such information
shall be liable to pay fees for provision of information in accordance with the
provisions in this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (a) Registration of a mortgage
of land use right and property attached to land by a family household or
individual with permanent residential registration within a locality and who
[uses such land for] agricultural, forestry, aquaculture or salt mining
production; (b) An application for amendment
of an error in a certificate of registration of a security transaction or in a
certificate of registration of a finance lease contract when such error was the
fault of the registrar; (c) An application for
cancellation of registration of a security transaction or finance lease
contract; (d)2 Registration of and
provision of information about a security transaction relating to assets
attached [or seized] to enforce a judgment, when the enforcement office
provides a notice of such attachment [or seizure] of assets at the Transaction
and Assets Registration Centre. 4. Security transaction
registration offices shall collect registration fees and fees for provision of
information on security transactions pursuant to the provisions in this
Circular, such offices to comprise: (a) Transaction and Assets
Registration Centres of the National Registry for Registration of Security
Transactions under the Ministry of Justice; (b) Local Shipping Registration
Offices; (c) Land Use Right Registration
Offices under the Department of Natural Resources and Environment; Land Use
Right Registration Offices under the Office for Natural Resources and
Environment of district people's committees; Offices for Natural Resources and
Environment in the case of localities which have not established a Land Use
Right Registration Office; and people's committees of wards which have been delegated
authority by the Office for Natural Resources and Environment. II. AMOUNT OF FEES FOR
REGISTRATION OF, AND PROVISION OF INFORMATION ON, SECURITY TRANSACTIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (a) The amount of fees for
registration of security transactions applicable at all offices stipulated in
sub-clauses (a) and (b) of clause 4 of Section I shall be regulated as follows
(each application file for registration of a security transaction shall be
deemed to be one application for registration for which fees are payable): No. Cases
in Which Fees are Payable Amount
of Fees
(VND per each application) 1. Registration of a security
transaction: 60,000 2. Registration of notice of
realization of a security property: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Registration of extension of a
security transaction: 40,000 4. Registration of change in
registered contents of a security transaction: 40,000 5. Application to amend an error
in an application to register a security transaction: 10,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (c) The amount of fees for
registration of a security transaction in a number of other circumstances shall
be regulated as follows: - The fees stipulated in
Decision 69/2006/QD-BTC of the Minister of Finance dated 7 December 2006 shall
apply in the case of an application for registration of a security transaction
pursuant to the Law on Civil Aviation of Vietnam. - The amount of fees for
registration of a security transaction conducted electronically shall be
stipulated in a separate legal instrument. 2. Amount of Fees Payable for
Provision of Information on a Security Transaction: (a) The amount of fees for
provision of information on a security transaction applicable at all
Transaction and Assets Registration Centres of the National Registry for
Registration of Security Transactions under the Ministry of Justice shall be as
follows (each instance of provision of information on the name of a securing
party or on a security property shall be deemed to be one application): No. Cases
in Which Fees are Payable Amount
of Fees
(VND per each application) 1. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 10,000 2. Provision of detailed
information (a letter collating information about security transactions): 30,000 (b) The amount of fees for
provision of information on a security transaction applicable at local Shipping Registration Offices
shall be thirty thousand (30,000) VND per application. (c) The people's council of a
province or city under central authority shall make a decision on the specific
amount of fees for provision of information at the security transaction
registration offices stipulated in sub-clause (c) of clause 4 of Section I of
this Circular, consistent with the actual situation of the locality, but the
maximum amount of such fees shall not exceed the amounts stipulated in
sub-clause (a) of this clause. III. REGIME FOR COLLECTION,
PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR REGISTRATION OF, AND PROVISION OF
INFORMATION ON, SECURITY TRANSACTIONS 1. Any organization or
individual applying for registration of a security transaction or applying for
provision of information on a security transaction must pay the registration
fees or fees for provision of information at the level stipulated in this
Circular when lodging such application, except where the law stipulates some
other time for payment of fees. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.3 Fees for registration of
security transactions and fees for provision of information about security
transactions stipulated in this Circular are items of revenue of the State
Budget, and the office collecting such fees shall manage and use them in
accordance with the following provisions: (a) The security transaction
registration offices stipulated in sub-clause (a) of clause 4 of Section I
shall deduct eighty (80) per cent of the total fees collected prior to paying
them into the State Budget to cover their working costs and services in
accordance with regulations. (b) The security transaction
registration offices stipulated in sub-clause (b) of clause 4 of Section I
shall deduct fifty (50) per cent of the total fees collected prior to paying
them into the State Budget to cover their working costs and services in
accordance with regulations. (c) Offices collecting fees
shall be responsible to declare, pay and conduct accounting finalization of the remaining twenty (20) per
cent in the case of offices stipulated in sub-clause (a), and fifty (50) per
cent in the case of offices stipulated in sub-clause (b) of clause 4 of Section
I, into the State Budget in accordance with the chapters of the State Budget
stipulates in current regulations. (d) With respect to the security
transaction registration offices stipulated in sub-clause (c) of clause 4 of
Section I, the people's council of a province or city under central authority
shall make a decision on the percentage to be deducted by the office collecting
the fees to cover working costs, consistent with the actual situation within
such locality. If the fees actually collected for registration of and provision
of information about security transactions are insufficient to cover working
costs and services in accordance with regulations, or if the local State
authority has not yet stipulated the amount of such fees, then the State budget
shall ensure funding to the [local] security transaction registration office. IV. IMPLEMENTING PROVISIONS 1. This Circular shall be of
full force and effect after fifteen (15) days from the date of its proclamation
in the Official Gazette. 2. This Circular shall replace
Inter-Ministerial Circular 33/2002/TTLT-BTC-BTP of the Ministry of Finance and
the Ministry of Justice dated 12 April 2004 providing guidelines on the regime
for collection, payment, management and use of fees for registration of, and
provision of information on, security transactions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Any problems during
implementation should be reported to the Ministry of Finance and to the
Ministry of Justice for resolution. FOR
THE MINISTRY OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Trung Chi Trung FOR
THE MINISTRY OF JUSTICE
DEPUTY MINISTER
Dinh Trung Tung
Joint circular No. 03/2007/TTLT-BTC-BTP of January 10, 2007, on regime for collection, payment, management and use of fees for registration of, and provision of information on, security transactions.
1.701
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|