VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO–TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-BỘ CÔNG AN-BỘ TƯ PHÁP-BỘ QUỐC
PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
04/2006/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2006
|
Ngày
17/3/2003, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 388/NQ-UBTVQH11
ngày 17/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thùơng thiệt hại cho người
bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 388).
Để thi hành
đúng và thống nhất các quy định của Nghị quyết nói trên, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính thống nhất hướng dẫn một số điểm như sau:
I. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các trường hợp được bồi thường thiệt hại
Điều 1 của
Nghị quyết số 388 quy định cụ thể những trường hợp được bồi thường thiệt hại,
tuy nhiên khi thi hành quy định của Điều này cần chú ý:
1.1. Người bị
tạm giữ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 388 được bồi thường
thiệt hại khi họ không thực hiện bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào và có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự hủy bỏ quyết định
tạm giữ.
Ví dụ 1: Công
an huyện T tạm giữ Nguyễn Văn A cùng 8 người khác trong vụ đánh bạc tại nhà C.
Qua điều tra đã xác định tại thời điểm đó A sang nhà C để trả nợ rồi bị tạm giữ,
nên Cơ quan Điều tra đã ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ đối với A.
Trong trường hợp này Nguyễn Văn A được bồi thường thiệt hại.
Ví dụ 2: Bộ đội
Biên phòng Đồn 56 huyện A bắt quả tang 10 người Việt Nam đang vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới từ Trung Quốc về Việt Nam và ra lệnh tạm giữ họ.
Qua điều tra xác định được giá trị hàng hóa chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự, vì vậy đã hủy bỏ lệnh tạm giữ để xử lý họ về hành chính. Trong
trường hợp này họ đã có hành vi vi phạm pháp luật (vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới), nên không được bồi thường thiệt hại.
1.2. Người bị
tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự hủy bỏ quyết định tạm giam vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội hoặc
người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung
thân, đã bị kết án tử hình mà có bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền
xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội thì được bồi thường thiệt hại.
1.3. Người bị
khởi tố, truy tố, xét xử, nếu trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự không bị
tạm giữ, không bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định họ không thực hiện hành vi phạm tội,
thì được bồi thường thiệt hại.
1.4. Người bị
khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình
phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người đó bị oan về một hoặc một số tội và hình phạt của
những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, thì
được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần và thu nhập thực tế bị mất,
tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá, so với
mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành.
1.5. Người bị
khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, bị kết án tử hình
nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó bị oan về tội đã bị kết án tử
hình và tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm
giam, thì được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần và thu nhập thực tế
bị mất, tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá, so với mức hình phạt
chung của những tội mà người đó phải chấp hành.
1.6. Người bị
xét xử bằng nhiều bản án, tòa án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó, mà
sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự xác định người đó bị oan về một hoặc một số tội và hình phạt của những
tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, thì được bồi
thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần và thu nhập thực tế bị mất, tương ứng
với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá, so với mức hình
phạt của những tội mà người đó phải chấp hành.
1.7. Những
người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 388 nếu
có tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại theo quy định của Nghị quyết số 388. Đối với tài sản bị tạm giữ,
thu giữ, kê biên, tịch thu của những người khác không thuộc các trường hợp nêu
trên, thì không giải quyết việc bồi thường thiệt hại theo Nghị quyết số 388 mà
được giải quyết theo thủ tục chung.
2. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại
Các trường hợp
không được bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 388;
cần chú ý là những trường hợp cụ thể sau đây cũng thuộc trường hợp không được bồi
thường thiệt hại:
2.1. Người bị
khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại,
nhưng vụ án đã được đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày
mở phiên tòa sơ thẩm, trừ trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của họ chưa cấu
thành tội phạm;
2.2. Người bị
khởi tố, truy tố, xét xử là đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm
khởi tố, truy tố, xét xử, nhưng nay theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử đó họ không phải chịu
trách nhiệm hình sự;
2.3. Người thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội đã bị tạm giữ, bị khởi tố, bị
tạm giam, bị truy tố, xét xử, thi hành án mà có quyết định, bản án của cơ quan
có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự hủy bỏ quyết định, bản án đó chỉ
vì lý do căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y là tại thời điểm thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội người đó không có năng lực
trách nhiệm hình sự.
2.4. Người bị
khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, hoặc tòa án quyết định
tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, đã bị tạm giữ, bị tạm giam, đã chấp hành
hình phạt tù, hoặc đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản
án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định
người đó bị oan về một hoặc một số tội mà không thuộc trường hợp quy định tại
tiểu mục 1.4; 1.5; 1.6 mục 1 phần này thì không được bồi thường.
2.5. Đối với
những người bị oan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các quy định
của pháp luật tại thời điểm giải quyết bồi thường để bồi thường thiệt hại từ
trước ngày Nghị quyết 388 có hiệu lực, thì không áp dụng Nghị quyết này để giải
quyết bồi thường thiệt hại.
II. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ MỨC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1.1. Khi xác
định thiệt hại do tổn thất về tinh thần đối với người bị oan bị tạm giữ, tạm
giam, chấp hành hình phạt tù hoặc tại ngoại cần chú ý:
a) Phải tính
cụ thể số ngày bị oan cho người bị oan kể từ ngày có quyết định khởi tố bị can
cho đến ngày có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội, trong đó cần
xác định số ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù và số ngày tại
ngoại (kể cả những ngày bị tạm giữ trước khi có quyết định khởi tố bị can). Sau
khi xác định được số ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù và số
ngày được tại ngoại, căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết số 388
để tính số ngày lương tính theo mức lương tối thiểu mà người bị oan được bồi
thường.
Ví dụ: Ngày
01/12/2003 M bị tạm giữ và bị khởi tố bị can; hết thời hạn tạm giữ 3 ngày tiếp
tục bị tạm giam. Ngày 01/3/2004 M được tại ngoại. Ngày 20/3/2004 Cơ quan điều
tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với M với lý do M không thực hiện hành
vi phạm tội. Trong trường hợp này xác định số ngày mà M được bồi thường do bị
oan như sau:
- Số ngày bị
tạm giữ, tạm giam là: 31 ngày của tháng 12/2003 + 31 ngày của tháng 01/2004 +
29 ngày của tháng 02/2004 = 91 ngày.
- Số ngày
không bị tạm giữ, tạm giam (tại ngoại) là: 20 ngày (từ ngày 01 đến ngày 20
tháng 3 năm 2004).
- Số ngày
lương tính theo mức lương tối thiểu được bồi thường là:
(91 ngày x 3)
+ 20 ngày = 293 ngày.
b) Một ngày
lương tối thiểu tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời
điểm giải quyết bồi thường được xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày
làm việc bình quân của mỗi tháng.
Ví dụ: Tại thời
điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước
quy định là 450.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 450.000 đồng :
22 = 20.454 đồng.
1.2. Khi giải
quyết việc bồi thường chung một khoản tiền bù đắp về tinh thần trong trường hợp
người bị oan chết cần chú ý:
a) Chỉ giải
quyết việc bồi thường chung một khoản tiền bù đắp về tinh thần nếu người bị oan
chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà không phải
do lỗi của chính họ hoặc không do sự kiện bất khả kháng.
b) Khoản tiền
bù đắp về tinh thần ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường là khoản bồi thường
chung cho những người có quan hệ thân thích gần gũi với người bị oan chết gồm:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực tiếp
nuôi dưỡng người bị oan, không phụ thuộc vào số người được bù đắp về tinh thần
nhiều hay ít và thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù là bao
nhiêu. Trong trường hợp này không được tính bồi thường thiệt hại do tổn thất về
tinh thần theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết số 388 và
theo hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 này.
c) Trường hợp
người bị oan chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù
mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng thì những người có quan hệ
thân thích, gần gũi với người bị oan bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị oan không
được bồi thường chung một khoản tiền bù đắp về tinh thần là ba trăm sáu mươi
tháng lương tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời
điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này người bị oan được bồi thường
thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5
của Nghị quyết số 388 và theo hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 này.
1.3. Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần được bồi thường là thiệt hại độc lập với các thiệt hại
quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số 388.
2. Thiệt hại về vật chất
2.1. Chi phí
hợp lý quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 và các khoản 1, 2 Điều 7 của Nghị quyết
số 388 là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại,
phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi, cụ thể như sau:
a) Chi phí hợp
lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị oan trước khi chết quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Nghị quyết số 388 bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người
bị oan đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế; chi
phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu theo
chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng
phục hồi sức khỏe cho người bị oan theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế,
cần thiết khác trước khi người bị oan chết (nếu có).
b) Chi phí hợp
lý cho việc mai táng người bị oan chết, quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị
quyết số 388 bao gồm: chi phí mua quan tài, hương, hoa, nến, vải liệm, thuê xe
tang và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng người bị
oan chết theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế,
lễ bái, ăn uống linh đình, xây mộ, bốc mộ…
c) Chi phí hợp
lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm
sút của người bị oan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 388 bao
gồm: các chi phí được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.1 này và các chi phí cho
việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục
thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị
giảm sút của người bị oan (nếu có).
2.2. Người bị
oan hoặc người thân thích của họ được bồi thường thiệt hại về vật chất được hướng
dẫn tại tiểu mục 2.1 mục 2 này nếu họ là người đã thanh toán các chi phí hợp lý
đo. Trong trường hợp các cơ quan nhà nước đã chi trả một phần hoặc toàn bộ các
chi phí này, thì họ không được bồi thường các chi phí mà cơ quan nhà nước đã
chi trả.
2.3. Chi phí
hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị oan trong thời
gian điều trị quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 388 được xác định
như sau:
a) Chi phí hợp
lý cho người chăm sóc người bị oan trong thời gian điều trị bao gồm tiền tàu,
xe, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương (nếu có) của một trong
những người thân thích của người bị oan do cần thiết hoặc do cơ sở y tế yêu cầu
phải có người chăm sóc người bị oan trong thời gian điều trị.
b) Thu nhập
thực tế bị mất của người chăm sóc người bị oan trong thời gian điều trị được
xác định như sau:
b.1. Nếu người
chăm sóc người bị oan có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền
công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề
trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị oan để xác định khoản thu nhập thực
tế bị mất.
b.2. Nếu người
chăm sóc người bị oan có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức
thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề trước
khi người đó phải đi chăm sóc người bị oan làm căn cứ để xác định khoản thu nhập
thực tế bị mất.
b.3. Nếu người
chăm sóc người bị oan chưa có việc làm, hoặc có tháng có làm việc, có tháng
không, do đó hàng tháng không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm
sóc bằng mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm người đó
chăm sóc người bị oan.
b.4. Trong thời
gian chăm sóc người bị oan, nếu người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng
lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động,
bảo hiểm xã hội thì họ không được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng.
2.4. Người bị
oan mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc là người không
còn khả năng thực hiện hoạt động sản xuất vật chất do bị liệt cột sống, mù hai
mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị
oan mất khả năng lao động quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết số 388 được
tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người bị tàn tật ở địa
phương nơi người bị oan cư trú.
2.5. Khi giải
quyết việc bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất của người bị oan quy
định tại Điều 9 của Nghị quyết số 388 cần chú ý:
a) Người bị
oan (kể cả trường hợp đã chết) chỉ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất
trong thời gian họ bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
b) Thu nhập ổn
định thực tế bị mất của người bị oan được xác định như sau:
b.1. Trường hợp
trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị oan có thu
nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì
căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó bị tạm giữ,
tạm giam, chấp hành hình phạt tù để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất;
b.2. Trường hợp
trước khi tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị oan có làm việc
và hàng tháng có thu nhập ổn định nhưng có mức thu nhập khác nhau, thì lấy mức
thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp
hành hình phạt tù làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.
b.3. Trường hợp
trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị oan là nông
dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán
nhỏ, thợ thủ công, lao động khác thực tế có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc
không liên tục thì lấy mức bình quân thu nhập thực tế chứng minh được của 6
tháng liền kề trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù; nếu không
xác định được mức bình quân thu nhập thực tế đó thì lấy mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định
khoản thu nhập thực tế bị mất.
c) Trong thời
gian bị tạm giữ, tạm giam, nếu người bị oan vẫn được cơ quan, người sử dụng lao
động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo
hiểm xã hội, thì họ không được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng.
2.6. Chỉ phải
bồi thường khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị oan đang thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết
số 388 nếu trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị
oan thực tế đang có thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nhưng trong thời gian bị tạm
giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù bị chết, bị tổn hai về sức khỏe dẫn đến mất
khả năng lao động. Những người đang được người bị oan cấp dưỡng được bồi thường
khoản tiền cấp dưỡng tương ứng đó. Mức cấp dưỡng, phương thức, thời gian cấp dưỡng
căn cứ vào các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
III.
VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN
1. Việc bồi thường thiệt hại cần được giải quyết kịp thời, công
khai và đúng pháp luật. Các thiệt hại mà người bị oan hoặc thân nhân của họ được
bồi thường theo quy định của Nghị quyết số 388 phải được bồi thường một lần, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác. Đối với
khoản cấp dưỡng cho những người mà người bị oan đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều 7 của nghị quyết số 388 nếu người
được cấp dưỡng đồng ý nhận một lần thì bồi thường một lần cho họ; nếu họ không
đồng ý nhận một lần thì cấp dưỡng hàng tháng trong thời gian họ được cấp dưỡng.
2. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải
căn cứ vào Điều 10 của Nghị quyết số 388. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể như sau:
2.1. Cơ quan
đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam có phê chuẩn của Viện Kiểm sát, nhưng hết thời hạn
tạm giữ, tạm giam có phê chuẩn của Viện Kiểm sát mà vẫn tiếp tục tạm giữ, tạm
giam không có lệnh tạm giữ, tạm giam hoặc tuy có lệnh tạm giữ, tạm giam song
không được Viện Kiểm sát phê chuẩn có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại,
trong trường hợp việc tạm giữ bị hủy bỏ vì người bị tạm giữ không có hành vi vi
phạm pháp luật hoặc việc tạm giam bị hủy bỏ vì người bị tạm giam không thực hiện
hành vi phạm tội, trừ thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.
2.2. Khi xác
định được một người bị oan thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại là
cơ quan đã gây ra oan sau cùng, không phụ thuộc có cơ quan tiến hành tố tụng
trước đó có xử lý oan một phần.
Ví dụ 1: Cơ
quan Điều tra có kết luận điều tra đề nghị Viện Kiểm sát truy tố về nhiều tội,
nhưng Viện Kiểm sát chỉ truy tố về một tội, song khi xét xử Tòa án cấp sơ thẩm
tuyên bố bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội thì Viện Kiểm
sát có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ thiệt hại do tài sản bị
xâm phạm.
Ví dụ 2: Viện
Kiểm sát truy tố bị can về nhiều tội, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm chỉ xét xử và
tuyên bố bị cáo phạm một tội, song khi xét xử phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm
tuyên bố bị cáo không phạm tội vì không thực hiện hành vi phạm tội thì Tòa án cấp
sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ thiệt hại do tài sản bị
xâm phạm.
Ví dụ 3: Tòa
án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo có tội, Tòa án cấp phúc thẩm hoặc cấp giám đốc
thẩm, tái thẩm quyết định hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại; sau khi điều tra
lại mà dẫn đến việc Cơ quan điều tra đình chỉ điều tra bị can hoặc Viện Kiểm
sát đình chỉ vụ án đối với bị can vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội
thì Tòa án cấp sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm, mà không phụ thuộc vào việc Cơ quan điều tra đã có kết
luận điều tra hoặc Viện Kiểm sát đã có Cáo trạng truy tố.
2.3. Nếu sau
khi thụ lý vụ án mà Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định tạm giam bị can (hoặc bị
cáo) để hoàn thành việc xét xử sơ thẩm, nhưng khi xét xử Tòa án cấp sơ thẩm
tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện
hành vi phạm tội, bản án đã có hiệu lực pháp luật thì Viện Kiểm sát ra quyết định
truy tố có trách nhiệm bồi thường toàn thiệt hại, trừ thiệt hại do tài sản bị
xâm phạm.
2.4. Nếu sau
khi thụ lý vụ án mà Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm giam bị cáo để hoàn
thành việc xét xử phúc thẩm, nhưng khi xét xử Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án
sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án vì người đó không thực
hiện hành vi phạm tội thì Tòa án cấp sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường toàn bộ
thiệt hại, trừ thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.
2.5. Đối với
tài sản của những người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị quyết số 388 bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt hại, thì
cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản có trách
nhiệm bồi thường.
IV. VIỆC CẤP, GỬI QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN
1. Quyết định xác định người bị tạm giữ không thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật; quyết định, bản án xác định người bị khởi tố, bị tạm giam,
chấp hành hình phạt tù không thực hiện hành vi phạm tội phải được cấp hoặc gửi
cho những người được bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định
của Nghị quyết số 388 và hướng dẫn trong Thông tư liên tịch này.
2. Việc cấp, gửi quyết định xác định người bị tạm giữ không thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật; quyết định, bản án xác định người bị khởi tố, bị
tạm giam, chấp hành hình phạt tù không thực hiện hành vi phạm tội phải được thực
hiện trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Đối với trường hợp
pháp luật tố tụng hình sự không có quy định, thì thời hạn đó là 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định, bản án.
3. Trong trường hợp quyết định xác định người bị tạm giữ không thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật, quyết định, bản án xác định người bị khởi tố, bị
tạm giam, chấp hành hình phạt tù không thực hiện hành vi phạm tội có khiếu nại,
đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại, thì cơ quan có thẩm quyền
phải khẩn trương xem xét giải quyết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, đề nghị, yêu cầu và thông báo kết quả giải quyết cho người có khiếu
nại, đề nghị, yêu cầu biết. Nếu cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu
nại, đề nghị, yêu cầu vẫn giữ nguyên quyết định, bản án đó thì việc bồi thường thiệt
hại phải được thực hiện ngay.
V.
VỀ THỦ TỤC KHÔI PHỤC DANH DỰ, YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TẠI TÒA ÁN
1. Thủ tục khôi phục danh dự
1.1. Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan phải tiến hành việc xin lỗi,
cải chính công khai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự xác định người đó bị oan.
1.2. Người đại
diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xin lỗi người bị oan là:
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân (ở Viện Kiểm sát nhân dân tối cao là Vụ trưởng, Phó viện trưởng
Viện kiểm sát Quân sự Trung ương được Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao ủy quyền); Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân (ở Tòa án nhân dân tối
cao là Chánh tòa Tòa phúc thẩm hoặc Chánh tòa Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối
cao, Phó Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương được Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ủy quyền).
Địa điểm tiến
hành xin lỗi là nơi cư trú hoặc tại nơi làm việc của người bị oan. Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường phải thông báo thời gian, địa điểm tiến hành xin lỗi cho
cơ quan nơi người bị oan làm việc, chính quyền địa phương nơi người bị oan cư
trú và tổ chức chính trị - xã hội mà người bị oan là thành viên để các cơ quan,
tổ chức này cử người đại diện tham dự.
1.3. Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải trực tiếp xin lỗi người bị oan và đăng
cải chính trên một tờ báo trung ương (Báo Nhân dân hoặc báo Quân đội nhân dân)
và một tờ báo địa phương (Báo của cơ quan Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) trong ba số liên tiếp, trừ trường hợp người bị oan hoặc đại diện hợp
pháp của họ có yêu cầu không đăng báo.
2. Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
2.1. Người bị
oan, thân nhân của người bị oan hoặc người đại diện hợp pháp của họ, quy định tại
khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết số 388 phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại phải ghi rõ các khoản thiệt hại có yêu cầu bồi
thường, mức bồi thường để làm căn cứ cho việc thương lượng và các nội dung khác
theo Mẫu đơn số 01a, 01b kèm theo Thông tư liên tịch này. Kèm theo đơn yêu cầu
phải có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định,
bản án đã có hiệu lực pháp luật xác định người bị oan;
b) Bản sao hợp
lệ một trong các loại giấy tờ tùy thân của người bị oan hoặc chứng minh quan hệ
của họ đối với người bị oan như hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,
chứng minh thư nhân dân… hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị
oan cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị oan làm việc;
c) Các chứng
từ hợp lệ về các khoản chi phí hợp lý, về thu nhập của người bị oan trước khi bị
tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phải nhận đơn, các giấy tờ tài liệu kèm theo đơn và
ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại tự mình hoặc ủy quyền cho người khác
tiến hành thương lượng với người bị oan hoặc thân nhân của họ về việc bồi thường
thiệt hại.
2.2. Trong
trường hợp người bị oan chết mà có nhiều thân nhân thì cần yêu cầu họ cử một
người đại diện để tiến hành thương lượng về việc bồi thường thiệt hại. Việc cử
người đại diện phải được lập thành văn bản. Nếu các thân nhân của người bị oan
chết không cử được ai làm đại diện thì phải tiến hành thương lượng trực tiếp với
họ.
2.3. Thủ trưởng
cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc người được ủy quyền hợp pháp
tiến hành việc thương lượng bồi thường thiệt hại tại trụ sở cơ quan. Khi tiến
hành thương lượng phải xem xét các khoản thiệt hại có yêu cầu bồi thường trong
đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn. Căn cứ vào các khoản thiệt hại
được bồi thường quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số 388;
các quy định khác về chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định (nếu có)
và hướng dẫn trong Thông tư liên tịch này để thương lượng về khoản thiệt hại
nào được bồi thường, mức bồi thường.
2.4. Khi tiến
hành thương lượng phải lập biên bản ghi lại đầy đủ diễn biến quá trình thương
lượng. Trong trường hợp thương lượng thành, thì chậm nhất là bảy ngày, kể từ
ngày lập biên bản thương lượng thành Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại phải ra quyết định bồi thường thiệt hại. Quyết định bồi thường thiệt
hại phải ghi rõ các khoản tiền được bồi thường thiệt hại và người được bồi thường
thiệt hại theo kết quả thương lượng thành được ghi trong biên bản (theo Mẫu
03a, 03b kèm theo Thông tư liên tịch này).
3. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại tại
Tòa án
3.1. Người bị
oan, thân nhân của người bị oan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết bồi thường thiệt hại trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại lập biên bản về việc
thương lượng bồi thường thiệt hại không thành.
Trường hợp
thương lượng không thành là trường hợp sau khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường
tiếp nhận đơn yêu cầu bồi thường của người bị oan, hoặc thân nhân của người bị
oan và đã tiến hành thương lượng bồi thường thiệt hại theo quy định tại các Điều
5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số 388, nhưng không có kết quả và không lập được
biên bản thương lượng thành.
Trong trường
hợp có sự kiện bất khả kháng làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường không thể
thực hiện việc yêu cầu trong thời hạn 30 ngày, thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng không tính vào thời hạn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
3.2. Tòa án
có thẩm quyền thụ lý giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại là Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương nơi người bị oan cư
trứ hoặc làm việc. Trong trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết bồi thường
thiệt hại, đồng thời là cơ quan chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, thì cần
phân công thành phần Hội đồng xét xử là những người không có liên quan đến việc
làm oan. Thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại tại Tòa án được thực hiện theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1. Dự toán kinh phí bồi thường thiệt hại
Hàng năm, căn
cứ thực tế bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự gây ra trong năm trước, cơ quan có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự ở Trung ương (Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng bao gồm cả Bộ đội biên phòng, lực
lượng Cảnh sát biển, Bộ Tư pháp và các cơ quan được giao quyền hạn điều tra
như: Hải quan, Kiểm lâm…) phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi
thường cho người bị oan để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước trình Quốc hội.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường thiệt hại
2.1. Trong thời
hạn 2 ngày kể từ khi có quyết định bồi thường thiệt hại trong trường hợp thương
lượng thành hoặc có bản án, quyết định của Tòa án về việc bồi thường thiệt hại
có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải chuyển
ngay hồ sơ đề nghị bồi thường về cơ quan chủ quản ở Trung ương bằng mọi hình thức;
có thể bằng hình thức phát chuyển nhanh để đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi
thường thiệt hại.
Hồ sơ đề nghị
bồi thường thiệt hại gồm:
a) Văn bản đề
nghị bồi thường có ghi đầy đủ cụ thể người được bồi thường thiệt hại, các khoản
tiền bồi thường đối với các khoản thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị Bộ
Tài chính cấp để thực hiện việc bồi thường thiệt hại.
b) Bản án,
quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định
người được bồi thường bị oan.
c) Quyết định
của cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thương lượng
thành hoặc bản án, quyết định của tòa án về việc bồi thường thiệt hại đã có hiệu
lực pháp luật.
2.2. Trong thời
hạn 2 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường, cơ quan chủ quản ở
Trung ương phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường.
2.3. Trong thời
hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị cấp kinh phí bồi thường thiệt hại, Bộ
Tài chính cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại để chi
trả cho người bị oan.
2.4. Sau khi
nhận được kinh phí do Bộ Tài chính cấp, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phải thực hiện ngay việc chi trả bồi thường cho người bị oan hoặc thân nhân
của người bị oan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.5. Trường hợp
cơ quan chủ quản ở Trung ương hoặc Bộ Tài chính từ chối đề nghị cấp kinh phí bồi
thường thì phải có thông báo đến cơ quan đã đề nghị, người bị oan và nêu rõ lý
do của việc từ chối.
3. Quyết toán kinh phí bồi thường thiệt hại
Kết thúc năm
tài chính, các cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan lập
quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường thiệt hại báo cáo với cơ quan chủ quản
ở Trung ương.
Cơ quan chủ
quản ở Trung ương tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả bồi thường thiệt hại
trong toàn ngành để quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính
tổng hợp quyết toán kinh phí bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra vào tổng quyết toán ngân sách
nhà nước trình Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Trong quá
trình thực hiện giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra, nếu có tranh chấp trong nội bộ
ngành, thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của ngành xem xét giải quyết; nếu có
tranh chấp giữa các ngành thì Thủ trưởng của các ngành liên quan phối hợp với
nhau để xem xét giải quyết.
Thông tư liên
tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư liên
tịch này thay thế Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC ngày 25/3/2004.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn cần phải giải thích,
hướng dẫn bổ sung, thì phản ánh cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an,
Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính để có sự giải
thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Lê Thế Tiệm
|
KT.
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Đặng Quang Phương
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Thu
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Được
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
Mẫu số 01a –
Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 ngày 22 tháng 11 năm 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 388/2003/NQ-UBTVQH11 VỀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ GÂY RA.
----------------------------------------------------------------------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI
THEO NGHỊ QUYẾT 388
Kính gửi:............................................................................................................................
Tên tôi là:…………………………… tuổi:…………Dân tộc:……… nam (nữ).
Số chứng minh thư nhân dân…………………. do Công can……………… cấp ngày…… tháng……
năm………………..
Quê
quán:..........................................................................................................................
Chỗ ở hiện
nay:..................................................................................................................
Căn cứ quyết định (bản án) số
ngày tháng
năm của Cơ quan (CQĐT, VKS, TA)…………… xác định
người bị oan.
Tôi đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại, bao gồm
các khoản sau:
I/ Thiệt hại do tổn thất về tinh thần:
- Số ngày bị tạm giữ (từ
ngày đến
ngày ): ……………………. ngày.
- Số tiền bồi thường: 3 x lương tối thiểu x ……. (ngày) = …………….. (đồng).
- Số ngày tại ngoại: 1 x lương tối thiểu x …….. (ngày) = ……………... (đồng).
II/ Thiệt hại vật chất do tổn hại về sức khỏe:
1. Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất,
bị giảm sút, bao gồm:
- Tiền thuốc:………………… đồng.
- Tiền viện phí:……………… đồng.
- Tiền chi phí khác:…………. đồng.
- Cộng:……………………… đồng.
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến
các chi phí trên).
2. Tiền cấp dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ): ………………. đồng.
- Tiền cấp dưỡng cho con đẻ, con nuôi: ………………… đồng.
- Cộng: ………………. đồng.
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản tiền cấp trên).
3. Chi phí cho người chăm sóc:………………. đồng.
(Kèm theo giấy tờ chứng minh chi phí cho người chăm sóc).
4. Thu nhập thực tế bị mất: ………………. đồng.
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế có thực, bình thường,
ổn định)
5. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu:
5.1. Về tài sản:
- Tên tài sản:
- Mô tả tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất,
xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…).
- Tình trạng tài sản: trị giá ban đầu:
trị giá tại thời điểm bị tịch thu:
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
5.2. Về thiệt hại do không sử dụng khai thác tài sản:
- Thiệt hại thực tế:………………. đồng.
(Kèm theo tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử dụng, khai thác
tài sản).
5.3. Chi phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế:………………… đồng.
(Kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh chi phí bảo quản,
ngăn chặn thiệt hại tài sản).
6. Thiệt hại khác:
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đặc cọc:…………. đồng.
- Khoản lãi tiền vay:………………. đồng.
7. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường:………… đồng.
Kính mong Quý Cơ quan giải quyết bồi thường cho tôi theo quy định của
pháp luật.
Xin trân trọng cảm ơn./.
|
……..
ngày….. tháng….. năm…….
Người
làm đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b –
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 ngày 22 tháng
11 năm 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 388/2003/NQ-UBTVQH11 VỀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ GÂY RA (ÁP DỤNG CHO TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ OAN CHẾT).
----------------------------------------------------------------------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI
THEO NGHỊ QUYẾT 388
Kính gửi:............................................................................................................................
Tên tôi là:…………………………… tuổi:…………Dân tộc:……… nam (nữ).
Số chứng minh thư nhân dân…………………. do Công can……………… cấp ngày…… tháng……
năm………………..
Quê
quán:..........................................................................................................................
Chỗ ở hiện
nay:..................................................................................................................
Quan hệ với người bị oan (là vợ, chồng; cha, mẹ đẻ; cha, mẹ, nuôi; con
đẻ, con nuôi; người trực tiếp nuôi dưỡng)…………………
Kèm theo đơn này là giấy ủy quyền
(có chữ ký) đứng đơn đề nghị bồi thường của:
- Vợ người bị oan, tên là:………………………
- Chồng người bị oan, tên là:…………………..
- Cha đẻ người bị oan, tên là:…………………..
- Mẹ đẻ người bị oan, tên là:……………………
- Cha nuôi người bị oan, tên là:…………………
- Mẹ nuôi người bị oan, tên là:………………….
- Con đẻ người bị oan, gồm những người tên là:………………
- Cuôn nuôi người bị oan, gồm những người tên là:…………..
Căn cứ quyết định (bản án) số……… ngày……… tháng……. Năm…….. của Cơ quan
(tòa án)………………….. xác định người bị oan.
Tôi đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại, bao gồm
các khoản sau:
I/ Thiệt hại do tổn thất về tinh thần:
- Số tiền bồi thường chung cho thân nhân người bị oan (quy định tại khoản
2, điều 5 Nghị quyết số 388): 360 x mức lương tối thiểu = ………………… (đồng).
II/ Thiệt hại vật chất:
1. Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị oan, bao gồm:
- Tiền thuốc:………………… đồng.
- Tiền viện phí:……………… đồng.
- Tiền chi phí khác:…………. đồng.
- Cộng: …………….. đồng.
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến
các chi phí trên).
2. Tiền cấp dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ):………… đồng.
- Tiền cấp dưỡng cho con đẻ, con nuôi:………….. đồng.
- Cộng:……………… đồng.
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản tiền cấp dưỡng trên).
3. Chi phí mai táng:
- Tiền thuê xe:………………….. đồng.
- Tiền quan tài:…………………. đồng.
- Tiền hương nến:……………… đồng.
- Tiền vải liệm:………………… đồng.
- Chi phí khác:…………………. đồng.
(Kèm theo hóa đơn, chứng từ, giấy biên nhận chứng minh chi phí mai
táng).
4. Thu nhập thực tế bị mất:………………… đồng.
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế có thực, bình thường,
ổn định)
5. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu:
5.1. Về tài sản:
- Tên tài sản:
- Mô tả tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất,
xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản….).
- Tình trạng tài sản:………………%.
- Tình trạng tài sản: trị giá ban đầu:
trị giá tại thời điểm bị tịch thu:
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
5.2. Về thiệt hại do không sử dụng khai thác tài sản:
- Thiệt hại thực tế:………….. đồng.
(Kèm theo tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử dụng, khai thác
tài sản).
5.3. Chi phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế:…………… đồng.
(Kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh thiệt hại do không
sử dụng tài sản và chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản).
6. Thiệt hại khác:
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đặt cọc:………….. đồng.
- Khoản lãi tiền vay:……….. đồng.
(Kèm theo hóa đơn chứng từ, biên
nhận…… chứng minh các khoản chi phí trên).
7. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường:………… đồng.
Kính mong Quý Cơ quan giải quyết bồi thường cho tôi theo quy định của
pháp luật.
Xin trân trọng cảm ơn./.
|
……..
ngày….. tháng….. năm…….
Người
làm đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02a –
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 ngày 22 tháng
11 năm 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 388/2003/NQ-UBTVQH11 VỀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ GÂY RA.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNG
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO
NGHỊ QUYẾT 388
Hôm nay, ngày
tháng năm
, tại trụ sở Cơ
quan:.......................................................................................
Chúng tôi gồm có:
I/ Người đứng đơn yêu cầu bồi thường: Ông
(bà):.......................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân:…………………………….. do công an…………………………………………… cấp
ngày……. tháng……. năm…………………..
Địa chỉ liên lạc:
Số điện thoại (nếu có)
II/ Đại diện Cơ quan giải quyết bồi thường:
- Ông (bà)…………………………………………………. Chức vụ:.........................................................................................
- Ông (bà)…………………………………………………. Chức vụ:.........................................................................................
Đã cùng nhau tiến hành thương lượng bồi thường thiệt hại trên cơ sở quyết
định (bản án) số……. ngày…… tháng…… năm………… của Cơ quan……………………………… xác định người
bị oan, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của Ông (bà)………… kèm theo hóa đơn, chứng
từ, tài liệu chứng minh các khoản thiệt hại đề nghị bồi thường và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
Nội dung thương lượng cụ thể như sau:
NỘI
DUNG ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG
|
NỘI
DUNG THƯƠNG LƯỢNG BỒI THƯỜNG
|
CÁC
KHOẢN THƯƠNG LƯỢNG THÀNH
|
GHI
CHÚ
|
STT
|
Các
khoản chi phí đề nghị bồi thường thiệt hại
|
Số
tiền
|
Những
khoản chi phí có hóa đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh
|
Những
khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ, tài liệu chứng minh
|
Căn
cứ quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước
|
Căn
cứ khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I
|
Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số ngày bị
tạm giữ (từ ngày…… đến ngày….): ……… ngày
Số tiền
bồi thường:
3 x (lương
tối thiểu) x ….. (ngày)
|
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
II
|
Thiệt hại
về vật chất
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi phí
cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút, bao
gồm:
- Tiền
thuốc:
- Tiền
viện phí:
- Tiền
chi phí khác:
- Cộng
|
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiền cấp
dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho ông
(bà), cha (mẹ):
- Tiền cấp
dưỡng cho con đẻ, con nuôi:
- Tiền cấp
dưỡng cho anh, chị em:
- Cộng:
|
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi
phí cho người chăm sóc:
|
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu
nhập thực tế bị mất:
|
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
5
5.1
5.2
5.3
5.4
|
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ,
kê biên, tịch thu:
Về tài sản:
- Tên tài sản:
- Mô tả tài
sản: (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản,
nơi mua tài sản…).
- Tình trạng
tài sản:…%
- Trị giá
tài sản:
+ Trị giá
ban đầu:
+ Trị giá tại
thời điểm bị tịch thu:
- Cơ quan
ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
Về thiệt hại do không sử dụng
khai thác tài sản:
Thiệt hại thực tế:
Chi phí
bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế:
Thiệt hại khác:
- Khoản tiền
bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đặt cọc:
- Khoản lãi
tiền vay:
|
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổng cộng
số tiền đề nghị bồi thường:
|
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
* Nơi nhận tiền bồi thường (Kho bạc hoặc Cơ quan giải quyết bồi thường).
* Hình thức nhận tiền bồi thường (tiền mặt hoặc chuyển khoản):
Chúng tôi đã thống nhất nội dung thương lượng thành ghi trong biên bản
thương lượng này và cùng ký tên dưới đây để làm căn cứ ra quyết định bồi thường.
Người
đứng đơn đề nghị bồi thường
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
……..,
ngày……. tháng…… năm…….
Đại
diện Cơ quan giải quyết bồi thường
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02b –
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 ngày 22 tháng
11 năm 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 388/2003/NQ-UBTVQH11 VỀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ GÂY RA. (ÁP DỤNG CHO TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ OAN CHẾT).
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNG
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO
NGHỊ QUYẾT 388
Hôm nay, ngày
tháng
năm , tại trụ sở Cơ
quan:.......................................................................................
Chúng tôi gồm có:
I/ Người đứng đơn yêu cầu bồi thường: Ông
(bà):.......................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân:…………………………….. do công an…………………………………………… cấp
ngày……. tháng……. năm…………………..
Địa chỉ liên lạc:
Số điện thoại (nếu có)
II/ Đại diện Cơ quan giải quyết bồi thường:
- Ông (bà)…………………………………………………. Chức vụ:.........................................................................................
- Ông (bà)…………………………………………………. Chức vụ:.........................................................................................
Đã cùng nhau tiến hành thương lượng bồi thường thiệt hại trên cơ sở quyết
định (bản án) số……. ngày…… tháng…… năm………… của Cơ quan……………………………… xác định người
bị oan, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của Ông (bà)………… kèm theo hóa đơn, chứng
từ, tài liệu chứng minh các khoản thiệt hại đề nghị bồi thường và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
Nội dung thương lượng cụ thể như sau:
NỘI
DUNG ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG
|
NỘI
DUNG THƯƠNG LƯỢNG BỒI THƯỜNG
|
CÁC
KHOẢN THƯƠNG LƯỢNG THÀNH
|
GHI
CHÚ
|
STT
|
Các
khoản chi phí đề nghị bồi thường thiệt hại
|
Số
tiền
|
Những
khoản chi phí có hóa đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh
|
Những
khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ, tài liệu chứng minh
|
Căn
cứ quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước
|
Căn
cứ khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I
|
Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số tiền bồi
thường chung cho thân nhân người bị oan (quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị
quyết số 388):
|
360 x mức tối
thiểu = ….. (đồng)
|
|
360 x mức tối
thiểu = ….. (đồng)
|
|
360 x mức tối
thiểu = ….. (đồng)
|
|
II
|
Thiệt hại
về vật chất
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi phí
cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị oan, bao gồm:
- Tiền
thuốc:
- Tiền
viện phí:
- Tiền
chi phí khác:
- Cộng
|
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiền cấp
dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho ông
(bà), cha (mẹ):
- Tiền cấp
dưỡng cho con đẻ, con nuôi:
- Tiền cấp
dưỡng cho anh, chị em:
- Cộng:
|
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi
phí mai táng:
- Tiền thuê xe:
- Tiền quan
tài:
- Tiền
hương nến:
- Tiền vải
liệm:
- Chi phí
khác:
|
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu
nhập thực tế bị mất:
|
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
5
5.1
5.2
5.3
5.4
|
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ,
kê biên, tịch thu:
Về tài sản:
- Tên tài sản:
- Mô tả tài
sản: (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản,
nơi mua tài sản…).
- Tình trạng
tài sản:…%
- Trị giá
tài sản:
+ Trị giá
ban đầu:
+ Trị giá tại
thời điểm bị tịch thu:
- Cơ quan
ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
Về thiệt hại do không sử dụng
khai thác tài sản:
Thiệt hại thực tế:
Chi phí
bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế:
Thiệt hại khác:
- Khoản tiền
bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đặt cọc:
- Khoản lãi
tiền vay:
|
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổng cộng
số tiền đề nghị bồi thường:
|
…… (đồng)
|
|
|
|
|
|
* Nơi nhận tiền bồi thường (Kho bạc hoặc Cơ quan giải quyết bồi thường).
* Hình thức nhận tiền bồi thường (tiền mặt hoặc chuyển khoản):
Chúng tôi đã thống nhất nội dung thương lượng thành ghi trong biên bản
thương lượng này và cùng ký tên dưới đây để làm căn cứ ra quyết định bồi thường.
Người
đứng đơn đề nghị bồi thường
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
……..,
ngày……. tháng…… năm…….
Đại
diện Cơ quan giải quyết bồi thường
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03a –
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 ngày 22 tháng
11 năm 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 388/2003/NQ-UBTVQH11 VỀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ GÂY RA.
----------------------------------------------------------------------------------------------
CƠ
QUAN BỒI THƯỜNG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
…….,
ngày
tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN
THEO NGHỊ QUYẾT 388
- Căn cứ Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 về
bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự gây ra;
- Căn cứ
Thông tư liên tịch số
ngày
tháng
năm hướng dẫn thi hành một số quy định
của NQ số 388 ngày 17/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt
hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây
ra;
- Căn cứ quyết định (hoặc bản án) số
ngày
tháng năm của:
(Cơ quan hoặc Tòa án)……………………………….. xác định người bị oan:
- Căn cứ biên bản thương lượng thành
ngày
tháng
năm của Cơ quan…………………………………….. với Ông
(bà):……………………………
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 1: Bồi thường thiệt hại cho Ông (bà)………………….. Số chứng
minh nhân dân………………………… do Công an…………………………………. cấp ngày………………….. Số tiền bồi
thường thiệt hại là: ……………… đồng; bằng chữ………………………………………………………. Trong đó bao gồm:
- Bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần:…………….…. đồng.
- Bồi thường tổn hại về sức khỏe:…………………………….. đồng.
- Bồi thường chi phí cấp dưỡng:………………………………. đồng.
- Bồi thường chi phí cho người chăm sóc:……………………. đồng.
- Bồi thường thu nhập thực tế bị mất:………………………… đồng.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản:……………………………… đồng.
(Trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng, bị hủy hoại hoặc phát mại).
- Bồi thường thiệt hại do không khai thác, sử dụng tài sản:……………. đồng.
- Bồi thường chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:…………….. đồng.
- Bồi thường thiệt hại khác: ……………. đồng.
- Điều 2: Quyết định trả lại tài sản là:……….. đã bị tịch thu
theo quyết định số……. ngày………. của Cơ quan……………………. cho Ông (bà)…………….
(Trường hợp tài sản chưa bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng hay hủy hoại).
- Điều 3: Ông (bà)…………… nhận được khoản tiền bồi thường thiệt hại
quy định tại Điều 1 bằng tiền mặt (hoặc chuyển khoản) tại Cơ quan……… (hoặc Kho
bạc Nhà nước……………………).
Nơi
nhận:
- Cá nhân
Ông (bà)…………,
- Cơ quan
chủ quản Trung ương:
để kiểm
tra và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường;
- Lưu.
|
Thủ
trưởng Cơ quan………….
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03b – Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 04 ngày 22 tháng 11 năm 2006 hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 về bồi thường thiệt hại cho
người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra (áp dụng cho trường hợp người bị oan chết).
----------------------------------------------------------------------------------------------
CƠ
QUAN BỒI THƯỜNG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
…….,
ngày
tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN
THEO NGHỊ QUYẾT 388
- Căn cứ Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 về
bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự gây ra;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
ngày
tháng
năm hướng dẫn thi hành một số quy định
của NQ số 388 ngày 17/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt
hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây
ra;
- Căn cứ quyết định (hoặc bản án) số
ngày
tháng năm của:
(Cơ quan hoặc Tòa án)……………………………….. xác định người bị oan:
- Căn cứ biên bản thương lượng thành
ngày
tháng
năm của Cơ quan…………………………………….. với Ông
(bà):……………………………
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 1: Bồi thường thiệt hại cho Ông (bà)………………….. Số chứng
minh nhân dân do Công an……… cấp ngày……… số tiền bồi thường thiệt hại là: ……… đồng;
(Số tiền bằng chữ……………………………… Trong đó bao gồm:
- Bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần chung cho thân
nhân người bị oan theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị quyết 388 :…………… đồng.
- Bồi thường chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị oan:…………… đồng.
- Bồi thường chi phí cấp dưỡng:………………………………. đồng.
- Bồi thường chi phí mai táng:…………………………………. đồng.
- Bồi thường thu nhập thực tế bị mất:………………………… đồng.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản:……………………………… đồng.
(Trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng, bị hủy hoại hoặc phát mại).
- Bồi thường thiệt hại do không khai thác, sử dụng tài sản:……………. đồng.
- Bồi thường chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:…………….. đồng.
- Bồi thường thiệt hại khác: ……………. đồng.
- Điều 2: Quyết định trả lại tài sản là:……….. đã bị tịch thu
theo quyết định số……. ngày………. của Cơ quan……………………. cho Ông (bà)…………….
(Trường hợp tài sản chưa bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng hay hủy hoại).
- Điều 3: Ông (bà)…………… nhận khoản tiền bồi thường thiệt hại quy
định tại Điều 1 bằng tiền mặt (hoặc chuyển khoản) tại Cơ quan……… (hoặc Kho bạc
Nhà nước……………………).
Nơi
nhận:
- Cá nhân
Ông (bà)…………,
- Cơ quan
chủ quản Trung ương:
để kiểm
tra và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường;
- Lưu.
|
Thủ
trưởng Cơ quan………….
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|