BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/2018/NĐ-CP NGÀY 07
THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của
Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng
hình sự;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá
tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về căn cứ định
giá tài sản; khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định
giá; yêu cầu khi áp dụng phương pháp định giá tài sản và chi phí định giá, định
giá lại tài sản; thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại
tài sản trong tố tụng hình sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với Hội đồng định giá tài sản; thành viên Hội đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến định giá tài sản trong tố tụng hình sự.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Căn cứ định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản phải
dựa trên ít nhất một trong các căn cứ định giá tài sản quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.
Đối với căn cứ
định giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP, trường hợp có từ 02 căn cứ trở lên, Hội đồng định giá tài sản
tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định giá và tình hình thông tin thu thập
được liên quan đến tài sản để xác định thứ tự ưu tiên của các căn cứ định giá
tài sản.
2. Căn cứ
định giá tài sản quy định tại Khoản
1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP bao gồm các căn cứ sau:
a) Giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của tài sản
cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định
giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.
Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động
mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài
sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có
giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là
giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê
khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ…
b) Giá do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, quyết định là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu
cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa,
giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản
xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định
giá cung cấp là giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm
định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu
lực đối với tài sản được thuê thẩm định giá;
d) Giá trong tài liệu, hồ
sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu
định giá cung cấp;
đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản
cần định giá là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định
giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả
nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của
tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến
thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến
tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và
đã được Hội đồng định giá tài sản thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản
tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử
chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng
tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.
3. Căn cứ định giá tài sản là hàng cấm thực hiện
theo các quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.
Đối với giá do doanh nghiệp thẩm định
giá cung cấp: thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này.
Đối với giá thị trường trong khu vực
hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc
cung cấp thông tin: cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bao gồm các cơ quan, tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại và được
phép thông báo hoặc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật nước này.
4. Các mức giá từ các nguồn thông
tin quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được xác định tại thời điểm và tại
nơi tài sản được yêu cầu định giá theo yêu cầu định giá của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
a) Trường hợp tại
thời điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định
giá hoặc tài sản tương tự thì áp dụng tại thời điểm định giá hoặc gần thời
điểm định giá nhưng không quá 02 năm (24 tháng) tính đến thời điểm định giá. Thời
điểm định giá là thời điểm mà giá trị tài sản được phản ánh theo yêu cầu định
giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trường hợp
tại địa điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định
giá hoặc tài sản tương tự thì mở rộng khu vực thu thập thông tin về giá sang
các khu vực có đặc điểm thị trường tương tự với
địa điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức
giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì
mở rộng việc thu thập giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông
tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực
và thế giới.
5. Khi thu thập các mức giá trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
Khoản 4 Điều này, thì các mức giá đó cần được điều chỉnh về thời điểm và địa điểm
được yêu cầu định giá căn cứ theo phương pháp định giá tài sản do Hội đồng định
giá tài sản quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này.
Điều 4. Khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài
sản cần định giá
1. Việc khảo
sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá được thực hiện
theo các quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
và khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
2. Trường hợp thực hiện khảo sát
giá thị trường theo giá bán buôn, bán lẻ của tài sản cần định giá hoặc tài sản
tương tự theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP được tiến hành như sau:
a) Đối với tài sản không phải là
hàng cấm, tùy theo đặc điểm và điều kiện lưu thông trên thị trường của từng
loại tài sản, Hội đồng định giá tài sản hoặc Tổ giúp việc Hội đồng
(nếu có) tiến hành khảo sát giá trực tiếp trên thị trường; trên các
trang thông tin điện tử do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có
hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng là tài sản đang cần định giá cung cấp
qua mạng Internet theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản là hàng cấm, Hội đồng định giá
tài sản tiến hành khảo sát giá trên thị trường không chính thức
(nếu có) tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương
khác có diễn ra giao dịch mua bán hàng cấm.
b) Việc thu thập các mức giá được
thực hiện bằng Phiếu khảo sát giá. Phiếu
khảo sát giá do thành viên Hội đồng định giá lập hoặc giao thành viên Tổ giúp
việc Hội đồng (nếu có) lập và phải có các nội dung chính như sau:
- Tên tài sản
được khảo sát, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cơ bản của tài sản được khảo sát;
- Loại tài sản:
Hàng hóa thông thường; hàng cấm; …
- Địa điểm tiến
hành khảo sát (xã/phường, huyện, tỉnh); đối tượng khảo sát;
- Thời điểm và
cách thức tiến hành khảo sát (khảo sát trực tiếp/khảo sát qua mạng Internet, gọi
điện, ...);
- Kết quả khảo
sát giá: các mức giá khảo sát (giá bán buôn, giá bán lẻ…), điều kiện giao hàng,
khuyến mãi, chiết khấu… (nếu có); đơn vị tính giá (đồng/kg, đồng/cái…); loại
giá (chào mua, chào bán, giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng, hóa đơn…)…
- Họ tên và chữ
ký của người khảo sát;
- Các khuyến
nghị, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
c) Mức giá thu thập có thể là giá bán buôn hoặc
giá bán lẻ hoặc cả giá bán buôn và giá bán lẻ của tài sản cần định giá hoặc tài
sản tương tự.
d) Việc khảo sát được tiến hành
như sau:
d1) Xây dựng nội dung khảo sát:
- Xác định đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế-kỹ
thuật chủ yếu của tài sản cần định giá; xác định tình trạng cần định giá (chưa
qua sử dụng; đã qua sử dụng; bị hủy hoại, hư hỏng một phần; bị hủy hoại, hư hỏng
toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị
hủy hoại, hư hỏng; bị mất, thất lạc; bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả
năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng; hàng
giả; không mua bán phổ biến trên thị trường); đặc tính tài sản
như kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo,
khảo cổ, kiến trúc, lịch sử...; tài sản là hàng cấm...
Trường hợp tài sản bị hủy hoại, hư hỏng, bị mất,
thất lạc, Hội đồng có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tố tụng thực hiện xác
nhận lại tình trạng ban đầu của tài sản và các hạng mục của tài sản trước khi
tiến hành định giá.
Đối với tài sản là hàng cấm, Hội đồng định giá đề
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối hợp, thống nhất xác định địa điểm
và đối tượng khảo sát, thu thập thông tin về mức giá tài sản trên thị trường
không chính thức.
- Xác định địa điểm nơi tài
sản được yêu cầu định giá: đơn vị hành chính cấp huyện và cấp tỉnh; lựa chọn đối
tác khảo sát (cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh; chuyên gia có kiến thức,
hiểu biết về tài sản cần định giá; các đại lý, cửa hàng, trung tâm thương mại…);
- Xác định thời điểm tài sản được yêu cầu định
giá và thời điểm tiến hành khảo sát giá;
- Xác định cách thức khảo sát giá: trực tiếp
trên thị trường chính thức hoặc không chính thức; trên các trang thông
tin điện tử qua mạng Internet...
d2) Thực hiện khảo sát giá, thu thập các mức giá
của tài sản:
- Tiến hành khảo sát giá theo các nội dung đã
xác định. Đối với tài sản là hàng cấm, trường hợp cần thiết, Hội đồng định giá
tài sản đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cử đại diện cùng thực
hiện khảo sát giá.
- Việc khảo sát, thu thập các mức giá phải được
thực hiện ít nhất là 03 phiếu khảo sát cho mỗi một tài sản yêu cầu định giá
theo những nội dung được xác định. Trường hợp không thu thập đủ 03 phiếu khảo
sát, tại báo cáo kết quả khảo sát giá phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện khảo sát giá; ảnh hưởng của
những khó khăn, vướng mắc này đối với việc định giá tài sản và kết quả định giá
tài sản (nếu có).
- Việc thu thập các mức giá phải tuân thủ theo
quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
d3) Căn cứ vào các thông tin thu thập trên, tổng
hợp số liệu thu thập được, làm văn bản báo cáo Hội đồng định giá tài sản.
3. Kết quả khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá được
sử dụng để Hội đồng định giá tài sản xác định phương pháp định giá tài sản
theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.
Điều 5. Yêu cầu khi áp dụng
phương pháp định giá
1. Tài sản chưa qua sử dụng được xác định theo
giá của tài sản giống hệt mới hoặc tài sản tương tự mới theo hướng có điều chỉnh
để phù hợp với hiện trạng của tài sản cần định giá tại thời điểm cần định giá.
2. Trường hợp sử dụng từ 02 phương pháp định giá
tài sản trở lên, Hội đồng định giá tài sản cần đánh giá, phân tích, tính toán
hoặc lựa chọn để đi đến kết luận cuối cùng về mức giá của tài sản cần định giá.
Điều 6. Chi phí định giá, định
giá lại tài sản; thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại
tài sản
1. Chi phí định giá, định giá lại
tài sản; thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản
thực hiện theo các quy định của pháp luật về chi phí giám định, định giá
trong tố tụng.
2. Việc thuê tổ
chức giám định, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Việc thực hiện thanh toán chi
phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện như sau:
a) Chi công tác phí, chi tổ chức
các buổi họp của Hội đồng định giá tài sản: thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị;
b) Chi khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định
giá; chi thuê tổ chức giám định, thuê
doanh nghiệp thẩm định giá: căn cứ theo thực tế phát sinh trong từng trường hợp
cụ thể trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật;
c) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu,
chi phí lưu trữ, chi mua vật tư, trang thiết bị, chi thuê phương tiện phục vụ
công tác định giá tài sản: thực hiện theo quy định tại
điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Chi khác có liên quan phục vụ
cho việc định giá tài sản: thực hiện theo quy định của
pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành và
tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 6 năm 2018.
2. Thông tư số 55/2006/TT-BTC ngày 22/6/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP
ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; QLG (VT,QLTĐG).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|