BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2017/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 9 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM GẶP THÂN NHÂN; NHẬN
QUÀ; GỬI, NHẬN THƯ, SÁCH, BÁO, TÀI LIỆU
Căn cứ Luật Thi
hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi,
nhận thư, sách, báo, tài liệu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc tổ chức cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài
liệu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người bị tạm giữ, người
bị tạm giam tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam (sau đây gọi chung là cơ sở giam
giữ) trong Công an nhân dân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
Đảm bảo quyền được gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận
thư, sách, báo, tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; không làm ảnh
hưởng đến hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền và đảm bảo
an toàn cơ sở giam giữ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng, thủ tục thăm
gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Thân nhân đến thăm gặp người bị tạm giữ, người bị
tạm giam được quy định tại khoản 8, Điều 3 của Luật Thi hành tạm
giữ, tạm giam.
2. Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một
trong các loại giấy tờ tùy thân sau: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ
căn cước công dân, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai
sinh; giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Trường
hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có đơn đề
nghị, có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền; trường hợp
người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải dán ảnh
và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
3. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần
trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày nghỉ,
mỗi lần gặp không quá một giờ.
4. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần
trong một tháng, thời gian gặp trong giờ làm việc, mỗi lần gặp không quá một giờ.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm người bị tạm giữ, người bị
tạm giam gặp thân nhân.
5. Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị tạm
giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong
tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản
việc cho gặp thân nhân, nêu rõ thời điểm được gặp thân nhân, cán bộ quản lý
trong thời gian thăm gặp và gửi quyết định cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần
gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.
7. Trường hợp cơ quan đang thụ lý vụ án có yêu cầu
giám sát, theo dõi việc thăm gặp thì thủ trưởng cơ sở giam giữ thông báo thời điểm
thăm gặp cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết để phối hợp.
8. Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng Việt,
trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt
thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó tham
gia.
9. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân
nhân của họ có các yêu cầu về giao dịch dân sự, cơ quan đang thụ lý vụ án có
trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ để giải quyết theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 5. Các trường hợp người bị
tạm giữ, người bị tạm giam không được gặp thân nhân
1. Các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm
giam không được gặp thân nhân thực hiện theo quy định tại khoản
4, Điều 22 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam
cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ quan
đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý cho
thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không cho
thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho người bị tạm giữ, người bị
tạm giam và thân nhân của họ biết khi đến thăm gặp.
Điều 6. Việc thăm gặp đối với
người bị kết án tử hình
1. Việc thăm gặp đối với người bị kết án tử hình thực
hiện theo khoản 2, Điều 37 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Giám thị trại tạm giam bố trí phòng thăm gặp
riêng cho người bị kết án tử hình, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm
tuyệt đối an toàn.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở
giam giữ trong việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân
nhân
1. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức
cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân theo đúng quy định của
pháp luật. Bố trí cán bộ là sỹ quan có trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong
công tác quản lý, giam giữ để làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp.
2. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bố trí phòng thăm
gặp để tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân, có treo
biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ, quy
định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý.
3. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phải chấp
hành đúng Điều lệnh Công an nhân dân; kiểm tra giấy tờ theo quy định và báo cáo
thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định các trường hợp đề nghị thăm gặp; phổ biến
Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về việc thăm gặp cho người đến thăm gặp biết để
chấp hành; ghi chép vào sổ theo dõi thăm gặp.
Điều 8. Trách nhiệm của người đến
thăm gặp và người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, người bị tạm
giam phải chấp hành đúng Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp và thực
hiện theo sự hướng dẫn của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp; có thái độ văn
minh, lịch sự, trang phục gọn gàng, sạch sẽ. Trường hợp vi phạm sẽ bị nhắc nhở
hoặc đình chỉ việc thăm gặp.
Điều 9. Việc giải quyết cho người
bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận quà
1. Người bị tạm giữ được nhận quà của thân nhân gửi
một lần trong thời gian tạm giữ; một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị
tạm giam được nhận quà của thân nhân gửi đến không quá ba lần trong 01 tháng. Định
lượng quà là đồ ăn, uống mỗi lần gửi không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
2. Các loại quà mà thân nhân người bị tạm giữ, người
bị tạm giam được gửi gồm: tiền, thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, đồ ăn, uống, đồ dùng
sinh hoạt và tư trang cá nhân (trừ các đồ vật thuộc danh mục cấm). Trong trường
hợp đặc biệt để phòng, chống dịch bệnh và đảm bảo sức khỏe cho người bị tạm giữ,
người bị tạm giam, thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định tạm dừng việc nhận quà
là đồ ăn, uống.
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận tiền
của thân nhân gửi là tiền Việt Nam và phải gửi lưu ký tại cơ sở giam giữ. Người
bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được nhận tiền Việt Nam hoặc
ngoại tệ và được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam quy định tại thời điểm gửi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không
được sử dụng tiền mặt, cơ sở giam giữ có trách nhiệm mở sổ lưu ký để tiếp nhận,
theo dõi, quản lý việc sử dụng tiền lưu ký. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam
được sử dụng tiền lưu ký để mua đồ dùng sinh hoạt và đồ ăn, uống; định lượng đồ
ăn, uống được mua một lần không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Người bị
tạm giữ, người bị tạm giam được nhận lại tiền lưu ký (nếu còn) khi được trả tự
do, chuyển đi cơ sở giam giữ khác hoặc giao lại cho thân nhân của họ.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức tiếp nhận và kiểm
tra chặt chẽ quà do thân nhân gửi cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
4. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ của thân nhân gửi cho
người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, còn hạn
sử dụng và có đơn thuốc của thầy thuốc tại cơ sở y tế nhà nước. Cán bộ y tế của
cơ sở giam giữ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và cho người bị tạm giữ, người
bị tạm giam sử dụng thuốc theo chỉ định.
5. Ngoài việc nhận quà khi gặp thân nhân, người bị
tạm giữ, người bị tạm giam còn được nhận quà của thân nhân gửi tại cơ sở giam
giữ, trọng lượng quà mỗi lần gửi không quá 03 kg; được nhận tiền của thân nhân
gửi qua đường bưu điện.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc tiếp
nhận hoặc từ chối tiếp nhận quà do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam đảm bảo đúng quy định.
7. Cơ sở giam giữ được tổ chức hoạt động căng tin để
phục vụ bán đồ ăn, uống, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho người bị tạm giữ, người
bị tạm giam và thân nhân của họ khi đến thăm gặp. Hàng hóa trong căng tin phải
đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thủ trưởng cơ sở giam giữ duyệt
giá các loại hàng hóa theo từng thời điểm để đảm bảo giá bán tương đương với
giá bán lẻ trên thị trường tại địa phương và được niêm yết công khai.
Điều 10. Việc gửi, nhận thư,
sách, báo, tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được gửi,
nhận thư, sách, báo, tài liệu khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho phép và chịu
sự kiểm duyệt của cơ quan đang thụ lý vụ án và sự kiểm tra của cơ sở giam giữ.
2. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn cho các
tổ chức, cá nhân và thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam về việc gửi,
nhận thư, sách, báo, tài liệu, khi được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án
thì cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng cơ quan quản lý tạm
giữ, tạm giam; Thủ trưởng cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam các cấp trong Công
an nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục; Bộ Tư lệnh; đơn vị trực thuộc Bộ trưởng;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Thủ trưởng cơ sở giam giữ trong CAND;
- Công báo, cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19, C81 (C84).
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|