HỘI
ĐỒNG TUYỂN CHỌN GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/QĐ-HĐTC
|
Hà
Nội, ngày 4 tháng 7
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA THẨM PHÁN
HỘI ĐỒNG
TUYỂN CHỌN, GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 929/2015/UBTVQH13 ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Căn cứ ý kiến thống nhất của các ủy
viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Quy tắc đạo
đức và ứng xử của Thẩm phán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Chủ tịch nước;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các đoàn đại biểu Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Thành viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
- HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC;
- Thẩm phán TAND, TAQS các cấp;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC;
- Lưu: Ban Thư ký HĐTCGSTPQG, Văn phòng, Vụ PC & QLKH (TANDTC).
|
TM.
HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN,
GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Bình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
|
BỘ QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA THẨM PHÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-HĐTC ngày 04 tháng 7
năm 2018 của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia)
Lời
nói đầu
Thẩm phán là người được Chủ tịch nước
bổ nhiệm để nhân danh Nhà nước thực hiện quyền tư pháp. Trọng trách của Thẩm phán
rất nặng nề, sứ mệnh của Thẩm phán rất cao quý. Trong tiến trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nước và Nhân dân yêu cầu các Thẩm
phán phải thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư, khách quan, thượng tôn pháp luật;
đòi hỏi các Thẩm phán phải trở thành biểu tượng của đạo đức thanh liêm, tuân thủ
những nguyên tắc của Hiến pháp về hoạt động tư pháp, thực hiện được lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thẩm phán phải “Phụng công, thủ
pháp, chí công vô tư” và “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”.
Để xây dựng những chuẩn mực đạo đức
cho đội ngũ Thẩm phán phấn đấu, rèn luyện và thực hiện, trên cơ sở các quy định
của Hiến pháp, pháp luật, sau khi tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, lấy
ý kiến của Thẩm phán toàn quốc, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc
gia ban hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của
Thẩm phán (sau đây gọi tắt là Bộ Quy tắc) quy định những
chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của Thẩm phán.
2. Bộ Quy tắc áp dụng đối với Thẩm
phán công tác tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp; khuyến khích áp dụng
đối với các Thẩm phán đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
3. Bộ Quy tắc là cơ sở để Hội đồng
tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia thực hiện việc giám sát, đánh giá về đạo
đức, ứng xử của Thẩm phán, người được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào ngạch Thẩm
phán khác và là một trong những căn cứ để xem xét việc khen thưởng, kỷ luật đối
với Thẩm phán.
Điều 2. Yêu cầu
chung
1. Thẩm phán phải là người trung
thành với Tổ quốc và Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có tinh thần dũng cảm, kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và
trung thực.
2. Thẩm phán phải là tấm gương về độc
lập, khách quan, công bằng, tận tụy và chỉ tuân theo pháp luật khi thi hành nhiệm
vụ.
Chương II
NHỮNG CHUẨN MỰC
ĐẠO ĐỨC CỦA THẨM PHÁN
Điều 3. Tính độc
lập
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc,
Thẩm phán tự quyết định trên cơ sở đánh giá của mình về tình tiết vụ việc, chứng
cứ và chỉ tuân theo pháp luật; giữ gìn bản lĩnh nghề nghiệp để không bị tác động
từ bất kỳ sự can thiệp nào.
2. Thẩm phán phải độc lập với các
thành viên của Hội đồng xét xử; độc lập với những người tiến hành tố tụng khác;
độc lập với các yếu tố tác động từ trong nội bộ và bên ngoài Tòa án.
3. Thẩm phán không được can thiệp vào
hoạt động tố tụng của các thành viên Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố
tụng khác.
Điều 4. Sự liêm
chính
1. Thẩm phán phải liêm chính, trong sạch,
thẳng thắn, trung thực.
2. Thẩm phán không được lợi dụng địa
vị để mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác; không để các thành viên
trong gia đình, cán bộ, công chức Tòa án dưới quyền quản lý của mình đòi hỏi hoặc
nhận tiền, tài sản, những lợi ích khác từ bất kỳ ai vì lý do liên quan đến công
việc mà Thẩm phán giải quyết.
3. Thẩm phán phải công khai thu nhập
cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Sự vô tư,
khách quan
1. Thẩm phán phải vô tư, khách quan;
thực hiện nhiệm vụ một cách đúng đắn, không vì lợi ích cá nhân, không thiên vị
bất cứ bên nào trong vụ việc.
2. Thẩm phán phải căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ đã được xem xét công khai tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên
tòa, các quy định của pháp luật, tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc
cơ bản của pháp luật, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ
việc.
3. Thẩm phán không được có bất cứ
phát biểu hay bình luận nào tại phiên tòa, phiên họp, trước công chúng hoặc
truyền thông làm ảnh hưởng tới việc giải quyết vụ việc một cách vô tư, khách
quan.
Điều 6. Sự công bằng,
bình đẳng
1. Thẩm phán có trách nhiệm bảo đảm sự
công bằng, bình đẳng để những người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền,
nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc,
Thẩm phán không được và không cho phép các hành vi bất bình đẳng, phân biệt dân
tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, địa vị xã hội, hình thức sở hữu và thành phần kinh tế của cá nhân, pháp
nhân.
Điều 7. Sự đúng mực
1. Trong mọi hoạt
động của mình, Thẩm phán phải hành xử đúng mực, lịch thiệp, thận trọng; duy trì
trật tự và sự tôn nghiêm trong quá trình tố tụng; luôn thể hiện sự kiên nhẫn, nhân
ái đối với các bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác.
2. Tại phiên tòa, phiên họp hoặc
trong các văn bản tố tụng, Thẩm phán không được đưa ra những nhận định gây xúc
phạm người khác.
Điều 8. Sự tận tụy
và không chậm trễ
1. Thẩm phán phải tận tụy với công việc
và cống hiến hết mình trong việc thực hiện nhiệm vụ tư pháp nhằm giải quyết
nhanh nhất các vụ việc được giao.
2. Khi giải quyết các vụ việc, Thẩm
phán phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật, không để các vụ việc
quá hạn luật định vì những nguyên nhân chủ quan.
Điều 9. Năng lực
và sự chuyên cần
1. Thẩm phán phải thường xuyên học tập,
rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, bản lĩnh nghề nghiệp và khả năng chuyên
nghiệp của người Thẩm phán.
2. Thẩm phán phải luôn tự cập nhật
thông tin để nắm bắt đầy đủ, kịp thời, sâu sắc về sự phát
triển của pháp luật, các vấn đề quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã
hội trong nước và quốc tế, hỗ trợ cho việc áp dụng pháp luật
đúng đắn nhất, phù hợp với lẽ phải.
3. Thẩm phán phải chuyên tâm thực hiện
các nhiệm vụ được giao; tích cực làm việc với tinh thần “làm hết việc, không
làm hết giờ”.
Chương III
NHỮNG QUY TẮC ỨNG
XỬ CỦA THẨM PHÁN
Điều 10. Ứng xử
khi thực hiện nhiệm vụ
1. Những việc Thẩm phán phải làm:
a) Thực hiện việc giải quyết các vụ
việc được phân công theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm dân chủ, nghiêm minh,
khách quan trong giải quyết các vụ việc; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng;
c) Giải thích, hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi cho người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết
đúng nơi quy định;
đ) Từ chối tiến hành tố tụng theo quy
định của pháp luật;
e) Phát hiện và kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Những việc Thẩm phán không được
làm:
a) Những việc pháp luật quy định công dân không được làm;
b) Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự,
người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ việc không đúng quy định
của pháp luật;
c) Can thiệp trái pháp luật vào việc
giải quyết vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động
đến người có trách nhiệm giải quyết vụ việc;
d) Mang hồ sơ vụ việc hoặc tài liệu
trong hồ sơ vụ việc ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không
được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
đ) Tiếp xúc bị can, bị cáo, đương sự,
người tham gia tố tụng khác trong vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết
không đúng nơi quy định;
e) Sách nhiễu, trì hoãn, gây khó
khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng
khác và người tiến hành tố tụng;
g) Truy ép, gợi ý cho bị can, bị cáo,
đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng cung cấp tài
liệu, khai báo, trình bày sự việc không khách quan, trung thực;
h) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
công tác của mình, của cán bộ, công chức thuộc Tòa án và các cơ quan liên quan
khác;
i) Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của bị can, bị cáo, đương sự, người
tham gia tố tụng khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 11. Ứng xử
tại cơ quan
1. Những việc Thẩm phán phải làm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
b) Giữ gìn đoàn kết trong cơ quan,
đơn vị; tôn trọng và thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan; phát huy dân chủ,
kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Tích cực thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định khác
về cán bộ, công chức và thi hành công vụ;
d) Chấp hành quyết định hành chính của
người lãnh đạo, quản lý. Khi thực hiện quyết định hành chính của người lãnh đạo,
quản lý, nếu có căn cứ cho rằng quyết định đó là vi phạm pháp luật hoặc không
phù hợp với thực tế thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trường hợp vẫn
phải chấp hành quyết định thì báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó
gây ra;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật,
quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;
e) Ứng xử có văn
hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của lãnh đạo và đồng nghiệp; hợp tác với
đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Những việc Thẩm phán không được
làm:
a) Thực hiện không đúng thẩm quyền, lạm
quyền, vượt quyền;
b) Đùn đẩy trách nhiệm cho người
khác;
c) Trù dập, lợi dụng việc góp ý, phê
bình làm tổn hại đến danh dự, uy tín của cán bộ, công chức.
Điều 12. Ứng xử
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí
1. Thẩm phán chỉ phát ngôn, cung cấp
thông tin, tài liệu về xét xử, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan thông tấn, báo
chí khi được cấp lãnh đạo có thẩm quyền phân công theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Khi chưa ban hành bản án, quyết định,
Thẩm phán không được phát biểu công khai quan điểm của mình về việc giải quyết
vụ việc.
3. Thẩm phán không được cung cấp bản
án, quyết định cho thông tấn, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, trừ
các hình thức đã được pháp luật quy định.
4. Thẩm phán có thể tham gia phỏng vấn,
khảo sát dựa trên kinh nghiệm công tác chuyên môn để phục vụ nghiên cứu khoa học
trong nước và quốc tế khi hoạt động này không gây ảnh hưởng đến giải quyết vụ
việc.
Điều 13. Ứng xử
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm phán phải thực hiện đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế của
Tòa án, cơ quan, đơn vị khi quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Thẩm phán không được lợi dụng các
hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế để mưu cầu lợi ích cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 14. Ứng xử
tại nơi cư trú
1. Thẩm phán phải thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, tham gia sinh hoạt và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ ở nơi cư trú,
chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể
và nhân dân.
2. Thẩm phán phải tham gia tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
đến nhân dân.
3. Thẩm phán không được can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú;
không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 15. Ứng xử
tại gia đình
1. Thẩm phán phải xây dựng gia đình có
văn hóa; thực hiện nghiêm chính quyền và nghĩa vụ công dân; có nếp
sống văn hóa theo phong tục tập quán và truyền thống Việt Nam.
2. Thẩm phán phải tuyên truyền, giáo
dục, vận động thành viên trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
3. Thẩm phán không được để thành viên
trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của Thẩm phán để vụ lợi.
4. Thẩm phán không được tổ chức cưới
hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc
để vụ lợi.
Điều 16. Ứng xử
tại nơi công cộng
1. Thẩm phán phải chấp hành các quy định
của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công cộng; ứng xử phù hợp với các giá trị
đạo đức của Thẩm phán.
2. Thẩm phán phải kịp thời thông báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết các thông tin về những hành vi
vi phạm pháp luật.
3. Thẩm phán không được lợi dụng chức
danh của mình để vụ lợi khi tham gia các hoạt động xã hội.
4. Thẩm phán
không được tiếp tay hoặc bao che cho hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 17. Ứng xử
đối với các hoạt động ngoài nhiệm vụ xét xử
1. Thẩm phán phải ưu tiên sử dụng quỹ
thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ xét xử.
2. Thẩm phán được viết báo, viết
sách, nghiên cứu khoa học, giảng dạy hoặc các hoạt động có thu nhập khác theo
quy định của pháp luật, trừ những việc có thể ảnh hưởng đến các giá trị đạo đức
của Thẩm phán.