ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2014/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 17
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính Phủ quy định quy trình giải quyết
tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Văn bản số 609/TTr-NV4 ngày 25 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quy trình xử lý tố cáo và giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ký và thay thế Quyết định số 928/2009/QĐ-UBND ngày
27/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-Thanh tra Chính phủ; Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Cục kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Trung tâm THCB tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH XỬ LÝ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình xử lý tố cáo, giải
quyết tố cáo, giải quyết lại tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức, người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải
là cán bộ, công, chức, viên chức; hành vi vi phạm của cơ quan hành chính Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp trong hoạt động quản lý nhà nước và giải quyết tố cáo tiếp.
Những nội dung không quy định tại Quy định này thì
áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thực hiện theo Điều 2 Nghị Định 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Tố
cáo.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết
tố cáo
1. Phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan,
công bằng, dân chủ, đúng nội dung, đối tượng, đúng pháp luật.
2. Việc giải quyết tố cáo, phản ánh, kiến nghị có nội
dung tố cáo phải được xem xét giải quyết đúng theo các quy định luật Tố cáo và
các văn bản pháp luật khác liên quan; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Thực hiện công tác phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức cá nhân có liên quan để việc giải quyết tố cáo có hiệu quả.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Việc giải quyết tố cáo thông qua hoạt động của
Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định pháp luật về thanh tra và các quy định
tại Quy định này.
2. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực được áp dụng thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan.
Chương II
XỬ LÝ TỐ CÁO
Điều 5. Hình thức tố cáo
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố
cáo trực tiếp thông qua công tác tiếp công dân.
Việc tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 20 luật Tố cáo và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 6. Tiếp nhận đơn tố cáo
Việc tiếp nhận và phân loại đơn tố cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8
năm 2010 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 7. Đối với đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 luật Tố cáo thì xem xét
quyết định việc thụ lý giải quyết theo quy định tại Chương IV Quy định này và quy
định pháp luật có liên quan.
Điều 8. Đối với đơn tố cáo
không thuộc thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm
quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, đã quá thời hạn theo
quy định của luật Tố cáo mà chưa được giải quyết thì ban hành văn bản yêu cầu cấp
dưới giải quyết.
Điều 9. Đơn tố cáo hành vi gây
thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
tính mạng, tài sản của cá nhân thì áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của
pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, hạn
chế, khắc phục hậu quả.
Điều 10. Đơn có nhiều nội dung
khác nhau
Đối với đơn tố cáo có nhiều nội dung khác nhau thì
tách riêng từng nội dung trong đơn để xử lý. Việc xử lý từng nội dung tố cáo thực
hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18
Quy định này.
Điều 11. Xử lý tố cáo
trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo
Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo có đơn
xin rút tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 12. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý
ngay thì được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiếp nhận,
xử lý thông tin tố cáo;
b) Đối với hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực mình quản
lý, người tiếp nhận thông tin tố cáo phải tiến hành hoặc báo cáo người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo tiến hành xác minh nội dung tố cáo, áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, đình chỉ hành vi vi phạm và lập biên bản về hành vi vi phạm
pháp luật đó;
c) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành
quyết định xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định pháp luật.
2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được quản lý, theo dõi cùng
hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Chương III
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO, TRÁCH NHIỆM XÁC MINH TỐ CÁO
Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà
không phải là cán bộ, công, chức, viên chức; hành vi vi phạm của cơ quan hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong hoạt động quản lý nhà nước
Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của cán bộ, công chức, viên chức, người được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ mà không phải là cán bộ, công, chức, viên chức; hành vi vi phạm của cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong hoạt động quản lý nhà nước thực
hiện theo quy định Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 luật Tố cáo.
Điều 14. Thẩm quyền giải quyết
tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực
Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực thực hiện theo quy định tại Điều
31 luật Tố cáo.
Chương IV
THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC
MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
Điều 15. Tiếp nhận tố cáo, kiểm
tra điều kiện thụ lý tố cáo
1. Sau khi tiếp nhận tố cáo, thì trong thời hạn 10
ngày, người tiếp nhận tố cáo phải kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ, nội
dung đơn của người tố cáo và thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 16. Tiếp nhận, xử lý tố
cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo
Việc tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại
tố cáo thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 17. Ban hành quyết định
thụ lý giải quyết tố cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ban hành
quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (gọi chung là quyết định thụ lý) theo Điều
9 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
2. Người được giao xác minh nội dung tố cáo có
trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh tố cáo trong thời gian 05
ngày (gọi chung là người được giao xác minh) kể từ ngày nhận văn bản thụ lý giải
quyết tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Điều 18. Thông báo việc thụ lý
tố cáo
Thực hiện theo Điều 10 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 19. Kế hoạch xác minh tố
cáo
Kế hoạch xác minh thực hiện theo Điều 11 Thông tư số
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải
quyết tố cáo.
Chương V
TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI
DUNG TỐ CÁO
Điều 20. Công bố Quyết định
thành lập Tổ xác minh
1. Trường hợp người bị tố cáo là cá nhân thì Tổ trưởng
Tổ xác minh gửi quyết định thành lập Tổ xác minh, trường hợp cần thiết thì tổ
chức việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh.
2. Trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức
thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức công bố quyết định thành lập Tổ
xác minh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó hoặc người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức đó là người tham dự buổi công bố.
3. Việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh
cho người bị tố cáo phải giữ bí mật thông tin về người tố cáo và được thực hiện
trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Tổ
xác minh. Nội dung buổi công bố được lập thành biên bản, có chữ ký của những
người tham dự công bố, mỗi bên một bản và lưu hồ sơ giải quyết tố cáo
Điều 21. Làm việc trực tiếp với
người tố cáo
1.Tổ xác minh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm
việc với người tố cáo nhằm xác định cụ thể nội dung tố cáo và yêu cầu người tố cáo
cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
2. Nội dung làm việc được lập thành biên bản có chữ
ký của các bên và giao mỗi bên một bản nếu người tố cáo có yêu cầu. Trường hợp
người tố cáo không ký tên hoặc không điểm chỉ vào biên bản thì phải ghi rõ lý
do, trường hợp không ghi lý do thì những người được phân công làm việc với người
tố cáo phải ký tên và ghi rõ lý do người tố cáo không ký tên hoặc điểm chỉ vào
biên bản làm việc.
3. Trường hợp có lý do chính đáng không thể làm việc
trực tiếp với người tố cáo hoặc theo yêu cầu của người tố cáo hoặc để bảo vệ
người tố cáo, người được giao xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
Điều 22. Làm việc trực tiếp với
người bị tố cáo
1. Người được giao xác minh chuẩn bị đề cương nội
dung cụ thể để yêu cầu người bị tố cáo giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung giải trình.
2. Việc giải trình của người bị tố cáo được thực hiện
bằng văn bản. Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo cung cấp chưa rõ,
chưa đầy đủ thông tin, tài liệu, bằng chứng thì người được giao xác minh yêu cầu
người bị tố cáo tiếp tục giải trình có quy định thời gian để cung cấp bổ sung
thông tin, tài liệu, bằng chứng về các nội dung chưa rõ.
3. Sau khi nhận văn bản giải trình của người bị tố
cáo, người được giao xác minh giao Tổ Xác minh nghiên cứu nội dung giải trình để
chuẩn bị làm việc với người bị tố cáo và được lập thành biên bản có chữ ký của
các bên và giao mỗi bên một bản. Trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản
thì phải ghi rõ lý do, trường hợp không ghi rõ lý do thì những người được phân
công làm việc với người bị tố cáo phải ký tên và ghi rõ lý do người bị tố cáo
không ký tên vào biên bản làm việc.
4. Thời gian người bị tố cáo gửi văn bản giải trình
được thực hiện trong vòng 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được
giao xác minh.
5. Trường hợp người bị tố cáo không thực hiện yêu cầu
giải trình thì người được giao xác minh báo cáo bằng văn bản để người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo xử lý theo quy định.
Điều 23. Xác minh thực tế
1. Nội dung xác minh thực tế thực hiện theo Điều 17
Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
2. Trong quá trình xác minh có phát sinh nội dung
khác ngoài nội dung của kế hoạch xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo bằng
văn bản cho người được giao xác minh để có ý kiến chỉ đạo bổ sung kế hoạch xác
minh hoặc dừng việc xác minh đối với nội dung phát sinh đó trong quá trình xác
minh.
Điều 24. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung tố cáo
1. Người được giao xác minh có văn bản yêu cầu và
quy định thời hạn cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo.
2. Trường hợp đã có văn bản đôn đốc mà cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan vẫn không cung cấp thông tin, tài liệu thì có văn bản
báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo biết để xử lý theo quy định pháp
luật.
3. Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh làm việc trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Nội dung các buổi làm việc được lập
thành biên bản, có chữ ký của các bên và mỗi bên giữ một bản. Trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan không ký biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Điều 25. Trưng cầu giám định
1. Trong trường hợp cần thiết, để kết luận tính hợp
pháp, tính chính xác của những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố
cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thì Tổ trưởng Tổ xác minh đề
xuất với người được giao xác minh có văn bản trưng cầu cơ quan có thẩm quyền
giám định về những nội dung nêu trên theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí trưng cầu giám định do người yêu cầu
giám định chi trả từ nguồn kinh phí của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp giám định
theo yêu cầu của người tố cáo, người bị tố cáo thì kinh phí giám định do người
tố cáo, người bị tố cáo chi trả.
Điều 26. Tài liệu, hồ sơ thu
thập trong quá trình xác minh
1. Việc thu thập tài liệu, thông tin bằng chứng phải
theo nội dung tố cáo và kế hoạch xác minh tố cáo.
2. Trường hợp không nhận bản chính thì khi nhận bản
sao phải đối chiếu với bản chính. Trường hợp không có bản chính đối chiếu phải
ghi rõ lý do trong giấy nhận tài liệu. Tài liệu do cơ quan, đơn vị, tổ chức cá
nhân cung cấp phải có chữ ký xác nhận của người cung cấp vào tài liệu đó.
3. Khi tiếp nhận thông tin, hồ sơ, tài liệu, Tổ xác
minh phải lập Giấy biên nhận theo quy định.
Điều 27. Gia hạn việc xác minh
tố cáo
1. Trong quá trình tiến hành xác minh nội dung tố
cáo, xét thấy có tình tiết phát sinh, cần thêm thời gian xác minh thì Tổ xác
minh có văn bản báo cáo, kiến nghị người được giao xác minh gia hạn thời gian
xác minh tố cáo nhưng không quá thời hạn giải quyết tố cáo theo Điều 21 luật Tố
cáo.
2. Người được giao xác minh có trách nhiệm xem xét,
căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 21 của luật Tố cáo để ban hành Quyết định gia
hạn thời gian xác minh tố cáo trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị.
Điều 28. Báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo
1. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo thực hiện
theo Điều 20 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
2. Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh sau khi có
ý kiến giải trình của người bị tố cáo (nếu có) cho người được giao xác minh xem
xét.
3. Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo,
văn bản giải trình của người bị tố cáo, trong thời gian không quá 03 ngày kể từ
ngày nhận người được giao xác minh tố cáo hoàn chỉnh báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo trình người có thẩm quyền giải quyết tố cáo để kết luận xử lý.
Chương VI
KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ
CÁO, XỬ LÝ TỐ CÁO VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 29. Kết luận nội dung tố
cáo
Căn cứ nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố
cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, các tài liệu bằng chứng có liên
quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo Điều 23 Thông tư số
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 30. Xử lý kết luận tố cáo
1. Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo căn cứ kết luận nội dung tố cáo để xử lý tố cáo
theo Điều 24 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
2. Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm
các quy định trong thi hành nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản
cho người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo do việc tố cáo không đúng (nếu có),
đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật theo quy định pháp luật.
Điều 31. Công khai kết luận và
kết quả giải quyết tố cáo
1. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định,
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người
tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật Tố cáo và Điều 11 Nghị định
số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ và Điều 25 Thông tư
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.
2. Trường hợp người tố cáo không yêu cầu thông báo
kết quả giải quyết tố cáo nhưng qua xác minh đã kết luận toàn bộ hoặc một số nội
dung tố cáo là sai sự thật thì người giải quyết tố cáo vẫn phải thông báo bằng
văn bản cho người tố cáo biết về những nội dung đã tố cáo sai sự thật và văn bản
xử lý người tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 32. Gửi thông báo thụ lý
giải quyết tố cáo, quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo và kết luận xử lý
tố cáo cho cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp
Việc gửi thông báo thụ lý giải quyết tố cáo, quyết
định thành lập Tổ xác minh, quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo và kết
luận xử lý tố cáo cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp thực hiện như sau:
1. Thông báo thụ lý giải quyết tố cáo, quyết định
thành lập Tổ xác minh, quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo và kết luận xử
lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi cho Thanh tra tỉnh;
2. Thông báo thụ lý giải quyết tố cáo, quyết định
thành lập Tổ xác minh, quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo và kết luận xử
lý tố cáo của Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành tỉnh, thủ trưởng cơ quan thuộc
sở được gửi cho Thanh tra sở;
3. Thông báo thụ lý giải quyết tố cáo, quyết định
thành lập Tổ xác minh, quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo và kết luận xử
lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi cho Thanh tra
huyện.
Điều 33. Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết tố cáo
Việc lập, quản lý hồ sơ trong giải quyết tố cáo thực
hiện theo Điều 26 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 34 Theo dõi việc xử lý
đơn tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Việc xử lý đơn tố cáo và giải quyết tố cáo phải
được ghi chép, cập nhật vào Sổ theo dõi xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và Sổ theo
dõi giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo hoặc có cán bộ, công chức, viên chức đơn vị mình làm Tổ
trưởng Tổ xác minh thì ghi chép, cập nhật việc xác minh, giải quyết tố cáo vào
Sổ theo dõi giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của đơn vị mình do cơ quan cấp
trên giao.
Điều 35. Hình thức mẫu văn bản
dùng trong việc xử lý tố cáo và giải quyết tố cáo
Mẫu văn bản văn bản dùng trong việc xử lý tố cáo và
giải quyết tố cáo được thực hiện theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý
đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ảnh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố
cáo và Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình giải quyết tố cáo.
Điều 36. Việc ghi tên người tố
cáo trong các văn bản xác minh và giải quyết tố cáo
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người được
giao xác minh, tổ xác minh có trách nhiệm tuyệt đối không được ghi họ tên, địa
chỉ và các thông tin khác liên quan đến người tố cáo mà có khả năng làm lộ bí mật
của người tố cáo trong các văn bản, biên bản xác minh, giải quyết tố cáo trừ
trường hợp khi làm việc trực tiếp với người tố cáo hoặc tổ chức đối chất với
người bị tố cáo theo yêu cầu của người tố cáo.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Khen thưởng và kỷ luật
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xử lý tố cáo và giải quyết tố cáo thì được khen thưởng theo Điều 45
của luật Tố cáo.
2. Người tố cáo, người bị tố cáo, người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo, người được giao xác minh nội dung tố cáo, tổ xác minh, người
có trách nhiệm chấp hành kết luận xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và những người
khác có liên quan có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong việc tố
cáo, giải quyết tố cáo thì bị xử lý theo Điều 46, 47, 48 của luật Tố cáo.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ
trưởng ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức quán triệt, triển khai, đôn đốc, nghiêm túc thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có
những phát sinh mới thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa
đổi, bổ sung.