VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
304/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân và phụ lục biểu mẫu dùng cho công tác bồi thường của Nhà nước
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lãnh đạo Viện KSND tối cao;
- Lưu VT, Vụ 7 (3 bản)
|
VIỆN
TRƯỞNG
Lê
Minh Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH
SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ-VKSTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục
giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự; cấp
phát kinh phí bồi thường; chi trả tiền bồi thường; trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ gây thiệt hại và quản lý công tác bồi thường nhà nước
thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các đối tượng
sau đây:
a) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện;
b) Kiểm sát viên, kiểm tra viên, công chức
của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được phân công giải quyết bồi thường;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác giải quyết bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát
nhân dân.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc
giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc
trách nhiệm của Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Chương II
TIẾP
NHẬN, THỤ LÝ HỒ SƠ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ CỬ NGƯỜI GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 3. Tiếp nhận hồ
sơ yêu cầu bồi thường
1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm giải
quyết bồi thường (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát giải quyết bồi thường) phân
công người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường.
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực
tiếp nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, người tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ tiếp nhận
hồ sơ yêu cầu bồi thường và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu
bồi thường.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường được gửi
qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường và
thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
3. Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm các tài liệu
sau đây:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc một trong
các trường hợp được Nhà nước bồi thường quy định tại Điều 35
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Tài liệu chứng minh nhân thân của người bị
thiệt hại gồm một trong các giấy tờ sau: chứng minh thư nhân dân, căn cước công
dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu thường trú, giấy khai sinh, giấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ
chức nơi người bị thiệt hại làm việc;
d) Tài liệu chứng minh nhân thân của người
yêu cầu bồi thường và chứng minh tư cách là người đại diện hoặc người thừa kế
của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại không trực tiếp yêu
cầu bồi thường theo quy định tại điểm c khoản này, các điểm b và
c khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
đ) Tài liệu chứng minh các thiệt hại yêu cầu
bồi thường;
e) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu
bồi thường (nếu có).
4. Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này
phải là bản chính hoặc là bản sao có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 4. Xử lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường
1. Người tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra căn
cứ, thời hiệu yêu cầu bồi thường; các tài liệu theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và xử lý như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường chưa
đầy đủ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 41 Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban
hành văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu của Viện kiểm sát, người yêu cầu bồi thường phải nộp
tài liệu bổ sung hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy
đủ và hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ tiến hành thụ lý hồ sơ theo Điều 5 của
Quy định này.
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường đề
nghị Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thu thập tài liệu hoặc làm rõ nội dung
văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị, người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát
ra văn bản yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản hoặc
làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu của Viện kiểm sát, cơ quan, người có thẩm quyền phải
cung cấp hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường và gửi cho
Viện kiểm sát đã yêu cầu; nếu hết thời hạn mà cơ quan, người có thẩm quyền
không cung cấp hoặc không làm rõ nội dung văn bản theo yêu cầu thì Viện kiểm
sát vẫn thụ lý và trực tiếp xác minh, thu thập tài liệu.
Điều 5. Thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ ghi vào
Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu. Văn bản thông báo thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm
theo Quy định này.
2. Trường hợp hồ sơ có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước thì người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn
bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả lại hồ sơ cho người
yêu cầu bồi thường và nêu rõ lý do. Văn bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 05 ban
hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường mới phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì người tiếp nhận hồ
sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo dừng việc giải
quyết yêu cầu bồi thường, xóa tên vụ việc trong Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi
thường và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Văn bản thông báo dừng
việc giải quyết yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu
số 06 ban hành kèm theo Quy định này.
4. Các văn bản thông báo nêu tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được gửi cho người yêu cầu bồi thường, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp và Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (Vụ 7) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành văn bản.
Điều 6. Cử người giải
quyết yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý hồ sơ, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết
định cử người giải quyết bồi thường theo Mẫu số 07
ban hành kèm theo Quy định này.
Căn cứ vào tính chất của từng vụ việc, Viện
trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường cử một Phó Viện trưởng, một hoặc
nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Người được cử giải quyết yêu cầu bồi
thường phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh
vực hình sự, tố tụng hình sự, bồi thường nhà nước và không có quyền và lợi ích
liên quan đến việc giải quyết bồi thường, không là người thân thích của người
thi hành công vụ gây thiệt hại, người bị thiệt hại.
3. Quyết định cử người giải quyết bồi thường
được gửi cho người yêu cầu bồi thường, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và Vụ 7
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định.
Chương III
PHỤC HỒI
DANH DỰ VÀ TẠM ỨNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG
Điều 7. Trách nhiệm
phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại
1. Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải
chủ động tổ chức thực hiện phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, trừ trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu không phục hồi danh dự.
2. Việc phục hồi danh dự cho người bị thiệt
hại phải bảo đảm kịp thời, công khai, đúng pháp luật, tôn trọng nguyện vọng
chính đáng của người bị thiệt hại.
Điều 8. Chủ động phục
hồi danh dự
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được
Nhà nước bồi thường theo Điều 35 Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường gửi thông báo bằng văn bản
cho người bị thiệt hại về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự. Thông báo về
việc phục hồi danh dự được lập theo Mẫu số 19
ban hành kèm Quy định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo tại khoản 1 Điều này, người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi
thường phải trả lời bằng văn bản nêu rõ ý kiến về việc phục hồi danh dự và gửi
Viện kiểm sát giải quyết bồi thường; trường hợp họ trực tiếp trình bày bằng lời
nói thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải lập biên bản về việc trả lời
thông báo phục hồi danh dự theo Mẫu số 20 ban
hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp không nhận được trả lời của
người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về thông báo phục hồi danh dự
thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường chỉ thực hiện phục hồi danh dự khi
người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 9. Phục hồi danh
dự theo yêu cầu
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thụ lý
hồ sơ yêu cầu bồi thường trong đó có yêu cầu phục hồi danh dự cho người bị
thiệt hại, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trao đổi, thống nhất với người
bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về việc tổ chức phục hồi danh dự
theo các nội dung sau:
a) Hình thức phục hồi danh dự theo khoản 1 Điều 56 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Địa điểm, thời gian, thành phần tham dự
buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai;
c) Việc đăng báo xin lỗi và cải chính công
khai;
d) Các vấn đề liên quan khác (nếu có).
2. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người
yêu cầu bồi thường rút yêu cầu phục hồi danh dự thì người giải quyết yêu cầu
bồi thường phải giải thích cho họ về hậu quả pháp lý của việc rút yêu cầu phục
hồi danh dự; đồng thời lập biên bản, ghi rõ việc rút yêu cầu phục hồi danh dự.
Biên bản được lập theo Mẫu số 20 ban hành kèm
theo Quy định này.
3. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người
yêu cầu bồi thường đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự thì người giải quyết
yêu cầu bồi thường phải lập biên bản và thông báo cho họ biết việc phục hồi
danh dự sẽ chỉ được thực hiện khi họ có yêu cầu bằng văn bản. Biên bản được lập
theo Mẫu số 20 ban hành kèm theo Quy định này.
4. Trường hợp không gặp được người bị thiệt
hại hoặc người yêu cầu bồi thường để trao đổi, thống nhất những nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải thông
báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về việc
tổ chức thực hiện phục hồi danh dự theo Điều 8 Quy định này.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thống
nhất được các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát giải quyết
bồi thường tổ chức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại.
6. Trường hợp người bị thiệt hại chết, Viện
kiểm sát giải quyết bồi thường trao đổi, thống nhất với người yêu cầu bồi
thường về việc phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại bằng hình thức đăng báo
xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 59 Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 25 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây
viết tắt là Nghị định số 68).
Điều 10. Tổ chức thực
hiện phục hồi danh dự
1. Trình tự, thủ tục phục hồi danh dự bằng
hình thức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện như sau:
a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát giải quyết bồi
thường tuyên
bố lý do, giới thiệu thành phần tham gia và thông qua chương trình buổi trực tiếp xin lỗi và
cải chính công khai;
b) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải
quyết bồi thường trình
bày văn
bản
xin lỗi và cải chính công khai;
c) Đại diện Lãnh đạo cơ quan tiến hành tố tụng có
liên quan trong
trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan tiến hành tố
tụng khác nhau cùng gây thiệt hại phát biểu;
d) Người bị thiệt hại, người đại diện
theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện
theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự phát biểu về lời xin lỗi và cải
chính công khai;
đ) Các thành phần khác tham gia buổi trực
tiếp xin lỗi và cải chính công khai phát biểu.
e) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết
bồi thường phát biểu kết thúc.
2. Trình tự, thủ tục phục hồi danh dự bằng
hình thức đăng báo xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện theo quy định
tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 68.
Điều 11. Tạm ứng kinh
phí bồi thường
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
được phân công giải quyết yêu cầu bồi thường, người giải quyết yêu cầu bồi
thường phải xác định các thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 6 Điều 27 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các
thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần phải xác minh để xác định mức
tạm ứng kinh phí bồi thường; báo cáo, đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát về
mức tạm ứng kinh phí trên cơ sở đề nghị tạm ứng kinh phí của người yêu cầu bồi
thường.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo, đề xuất tạm ứng kinh phí của người giải quyết yêu cầu
bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định tạm
ứng kinh phí bồi thường theo Mẫu số 08 ban hành
kèm theo Quy định này. Mức kinh phí tạm ứng không dưới 50% giá trị thiệt hại về
tinh thần và các thiệt hại khác quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định tạm ứng kinh phí bồi thường, Viện kiểm sát giải quyết bồi
thường thực hiện việc chi trả kinh phí tạm ứng một lần cho người yêu cầu bồi
thường.
4. Trường hợp không còn đủ dự toán kinh phí
được cấp, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, đề
xuất của người giải quyết yêu cầu bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát giải
quyết bồi thường ra văn bản đề nghị tạm ứng kinh phí và gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục 3) để cấp kinh phí tạm ứng. Việc cấp
kinh phí tạm ứng bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 44 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Chương IV
XÁC MINH
THIỆT HẠI VÀ THƯƠNG LƯỢNG
Điều 12. Kế hoạch,
biện pháp xác minh thiệt hại
1. Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ yêu cầu bồi thường, xây dựng kế hoạch xác minh, đề xuất và báo
cáo bằng văn bản các loại thiệt hại cần phải xác minh, giám định và định giá
tài sản; kinh phí xác minh, giám định thiệt hại và định giá tài sản; thành phần
tham gia việc xác minh thiệt hại; việc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên
quan về thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại (nếu có).
2. Khi tiến hành xác minh thiệt hại, người
giải quyết bồi thường phải xác định ngay các thiệt hại Nhà nước không bồi
thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định các tài liệu, chứng cứ để chứng
minh theo quy định của pháp luật.
3. Việc xác minh thiệt hại có thể được thực
hiện bằng những biện pháp sau đây:
a) Trực tiếp tiến hành xác minh các thiệt hại
được Nhà nước bồi thường;
b) Yêu cầu người yêu cầu bồi thường, cá nhân,
tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết
yêu cầu bồi thường để làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 68;
c) Tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa
người yêu cầu bồi thường với cá nhân, tổ chức có liên quan;
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định
tài liệu, chứng cứ mà người yêu cầu bồi thường cung cấp trong hồ sơ yêu cầu bồi
thường trong trường hợp có căn cứ cho rằng các tài liệu, chứng cứ đó là giả mạo
hoặc trong trường hợp cần thiết khác;
đ) Trực tiếp xem xét, đánh giá hiện trạng tài
sản tại nơi có tài sản bị thiệt hại;
e) Lấy ý kiến bằng văn bản của chuyên gia, tổ
chức có liên quan đến thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại mà người yêu cầu
bồi thường đưa ra theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 68;
g) Định giá tài sản, giám định thiệt hại tài
sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 68;
h) Các biện pháp khác theo quy định của pháp
luật.
4. Thời hạn xác minh thiệt hại là 15 ngày, kể
từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường. Trường hợp việc xác minh thiệt hại có
nhiều tình tiết phức tạp, tài liệu, chứng cứ để xác minh thiệt hại không đầy
đủ, việc xác minh thiệt hại phải thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau thì
thời hạn xác minh là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường.
5. Trong quá trình xác minh thiệt hại, người
yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường có thể thỏa thuận kéo dài
thời hạn xác minh thiệt hại nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
quy định tại khoản 4 Điều này. Việc thỏa thuận phải được lập biên bản, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu bồi thường và chữ ký của người giải quyết
bồi thường tại từng trang biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ thành phần;
ngày, tháng, năm lập biên bản; lý do kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại và
thời điểm kết thúc việc kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại.
Điều 13. Định giá tài
sản, giám định thiệt hại
1. Viện kiểm sát giải quyết bồi thường chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành việc định
giá tài sản hoặc giám định thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo, đề xuất của người giải quyết bồi thường về việc định
giá tài sản, giám định thiệt hại, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi
thường quyết định việc giám định thiệt hại, định giá tài sản và kinh phí cho
việc giám định thiệt hại, định giá tài sản.
Điều 14. Báo cáo xác
minh thiệt hại
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn
thành báo cáo xác minh thiệt hại theo Mẫu số 09
ban hành kèm theo Quy định này.
2. Báo cáo xác minh thiệt hại được gửi Lãnh
đạo Viện kiểm sát và lưu hồ sơ giải quyết bồi thường.
Điều 15. Tổ chức
thương lượng
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường
thống nhất với người yêu cầu bồi thường về thời gian, địa điểm thương lượng.
Các bên có thể thống nhất thương lượng tại
một trong các địa điểm sau đây:
a) Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường cư trú (đối với cá nhân) hoặc
đặt trụ sở (đối với tổ chức);
b) Tại trụ sở Viện kiểm sát giải quyết bồi
thường;
c) Tại địa điểm khác.
2. Thời hạn thương lượng là 10 ngày, kể từ
ngày bắt đầu thương lượng. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có
nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày, kể từ
ngày bắt đầu thương lượng.
Người yêu cầu bồi thường và người giải quyết
bồi thường có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thương lượng nhưng không quá 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Việc thỏa thuận kéo dài
thời hạn thương lượng phải được ghi vào biên bản thương lượng.
3. Thành phần tham gia thương lượng việc bồi
thường bao gồm:
a) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết
bồi thường chủ trì thương lượng việc bồi thường;
b) Người giải quyết bồi thường;
c) Người yêu cầu bồi thường, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công
tác bồi thường nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị
định 68;
đ) Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, người
thi hành công vụ gây thiệt hại, cá nhân, tổ chức khác trong trường hợp cần
thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 68.
5. Việc thương lượng được thực hiện theo các
bước sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường trình bày ý kiến
về yêu cầu bồi thường của mình và cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ liên quan
(nếu có);
b) Người giải quyết bồi thường công bố báo
cáo xác minh thiệt hại;
c) Người giải quyết bồi thường và người yêu
cầu bồi thường trao đổi, thỏa thuận về các nội dung thương lượng quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Đại diện Viện kiểm sát giải quyết bồi
thường trình bày ý kiến;
đ) Người thi hành công vụ gây thiệt hại trình
bày ý kiến (nếu có);
e) Cá nhân, đại diện các tổ chức khác phát biểu
ý kiến theo yêu cầu của người chủ trì;
g) Đại diện cơ quan tài chính phát biểu ý
kiến về các loại thiệt hại, mức thiệt hại, số tiền bồi thường (nếu có);
h) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công
tác bồi thường phát biểu ý kiến.
6. Việc thương lượng phải được lập thành biên
bản theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và theo Mẫu số 10 ban
hành kèm theo Quy định này.
7. Trường hợp thương lượng thành thì Viện
trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường
theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước và Điều 16 Quy định này.
Trường hợp thương lượng không thành, người
giải quyết bồi thường giải thích cho người yêu cầu bồi thường về quyền khởi
kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết bồi thường.
Điều 16. Ra quyết
định giải quyết bồi thường
1. Ngay sau khi có biên bản kết quả thương
lượng thành, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định giải
quyết bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước và theo Mẫu số 11
ban hành kèm theo Quy định này. Quyết định giải quyết bồi thường được trao cho
người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.
2. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường.
3. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không
nhận Quyết định giải quyết bồi thường, người giải quyết bồi thường lập biên bản
về việc không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan
tham gia thương lượng; nêu rõ hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biên bản về
việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường mà người yêu cầu bồi thường
không nhận quyết định thì Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra
Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo khoản 1 Điều 51
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 17. Giải quyết
yêu cầu bồi thường tại Tòa án
1. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người
yêu cầu bồi thường khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết yêu
cầu bồi thường thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường tham gia tố tụng với tư
cách là bị đơn.
2. Đại diện Viện kiểm sát tham gia tố tụng
được sử dụng hồ sơ giải quyết bồi thường để phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu
bồi thường tại Tòa án.
Chương V
LẬP DỰ
TOÁN, CẤP PHÁT KINH PHÍ BỒI THƯỜNG VÀ CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
Điều 18. Lập dự toán
kinh phí bồi thường
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi
thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của
năm trước, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải lập dự toán kinh phí bồi
thường của đơn vị mình và gửi Cục 3; đồng thời gửi Vụ 7 để tổng hợp, theo dõi.
2. Cục 3 lập dự toán kinh phí bồi thường của
ngành Kiểm sát nhân dân gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 19. Lập hồ sơ đề
nghị cấp kinh phí bồi thường
1. Ngay sau khi quyết định giải quyết bồi
thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường có hiệu lực
pháp luật, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh
phí bồi thường đến Vụ 7 để thẩm định. Sau khi thẩm định, Vụ 7 chuyển hồ sơ cho
Cục 3 để đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường.
2. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường được
lập thành 03 bộ, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 62 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường:
ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền
bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã
tạm ứng (nếu có), tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền
bồi thường, số tài khoản và mã số sử dụng ngân sách của Viện kiểm sát giải
quyết bồi thường;
b) Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi
thường trong hoạt động tố tụng hình sự: bản án, quyết định của Tòa án, Viện
kiểm sát, Cơ quan điều tra xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được
bồi thường;
c) Văn bản yêu cầu bồi thường của người bị
thiệt hại;
d) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị
thiệt hại, người yêu cầu bồi thường, người đại diện hợp pháp, người thừa kế
(chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, giấy ủy quyền).
đ) Quyết định cử người giải quyết yêu cầu bồi
thường;
e) Biên bản kết quả thương lượng;
g) Quyết định giải quyết bồi thường (có hiệu
lực pháp luật) của Viện kiểm sát giải quyết bồi thường;
h) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật trong trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện ra Tòa án.
i) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
k) Bảng kê danh mục các tài liệu trong hồ sơ
đề nghị cấp kinh phí.
Điều 20. Cấp phát
kinh phí bồi thường
1. Trong quá trình Bộ Tài chính kiểm tra,
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, Vụ 7 và Cục 3 có trách nhiệm
phối hợp theo đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường không đầy đủ, không đúng quy định của pháp luật và có thể khắc phục thì
Cục 3, Vụ 7 và Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phối hợp để hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường không đúng quy định của pháp luật và không thể khắc phục được thì Vụ 7
trả hồ sơ cho Viện kiểm sát giải quyết bồi thường kèm theo văn bản nêu rõ lý
do, đồng thời hướng dẫn giải quyết theo quy định tại các điều
48, 50 và 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 21. Chi trả tiền
bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kinh phí bồi thường, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thông
báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường
và thực hiện việc chi trả tiền bồi thường một lần trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo.
2. Sau khi hoàn thành việc chi trả tiền bồi
thường, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường gửi báo cáo kết quả việc chi trả
tiền bồi thường kèm theo tài liệu chứng minh đã chi trả tiền bồi thường đến Cục
3 và Vụ 7 để thực hiện việc quyết toán và quản lý nhà nước về công tác bồi
thường.
Chương VI
HOÀN TRẢ
KINH PHÍ BỒI THƯỜNG
Điều 22. Thành lập
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chi trả
xong tiền bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường ra
quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả theo Mẫu số 22 ban hành kèm theo Quy định này. Trường
hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại là Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi
trả tiền bồi thường thì Phó Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi
thường ra quyết thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ
gây thiệt hại ở nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền
bồi thường gửi văn bản đề nghị Thủ trưởng các cơ quan có liên quan cử người
tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Văn bản đề nghị phải nêu rõ
thời hạn cử người tham gia.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ văn bản cử người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
của các cơ quan có liên quan, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi
thường ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Điều 23. Thành phần,
nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả bao
gồm các thành phần sau đây:
a) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát đã chi trả
tiền bồi thường
là Chủ tịch Hội
đồng;
b) Người giải quyết bồi thường là thư ký Hội
đồng;
c) Đại diện Lãnh đạo cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp có nhiều
người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại là thành viên Hội
đồng;
d) Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn Viện kiểm sát đã chi trả
tiền bồi thường
(trường hợp có
nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại thì
phải có đại diện tổ chức công đoàn của các cơ quan đó) là thành viên Hội
đồng;
đ) Đại diện cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự đã
ban hành văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp văn bản làm căn
cứ yêu cầu bồi thường không có nội dung xác định lỗi của người thi hành công vụ là thành viên Hội
đồng;
e) Đại diện cơ quan, tổ chức đang trực
tiếp quản lý, sử dụng, trả lương cho người thi hành công vụ gây thiệt hại trong
trường hợp người đó đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác là thành viên Hội
đồng;
g) Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội đang
chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ
hưu là
thành viên Hội đồng.
h) Các thành phần khác (nếu có) là thành viên
Hội đồng;
2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày
thành lập, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải hoàn thành việc xác định
người thi hành công vụ gây thiệt hại, xem xét mức độ lỗi, trách nhiệm hoàn trả,
mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ đã gây thiệt hại và ra văn bản
kiến nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường.
Điều 24. Ra quyết
định hoàn trả
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả,
Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra quyết định hoàn trả đối với
người thi hành công vụ gây thiệt hại do mình quản lý. Quyết định hoàn trả được
lập theo Mẫu số 23 ban hành kèm theo Quy định
này và gửi tới người có trách nhiệm hoàn trả để thực hiện.
2. Trường hợp người thi hành công vụ gây
thiệt hại thuộc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan, căn cứ kiến
nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát đã
chi trả tiền bồi thường kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại ra quyết định hoàn trả.
Điều 25. Hoãn thực
hiện, giảm mức hoàn trả
Sau khi ra quyết định hoàn trả mà người thi
hành công vụ gây thiệt hại thuộc trường hợp được giảm mức hoàn trả, hoãn thực
hiện việc hoàn trả theo quy định tại khoản 4 Điều 65 và khoản 3
Điều 68 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì Viện trưởng Viện kiểm
sát đã ra quyết định hoàn trả ra quyết định giảm mức hoàn trả, hoãn thực hiện
việc hoàn trả. Các quyết định trên được gửi tới người thi hành công vụ gây
thiệt hại để thi hành và Cục 3 để thực hiện việc quyết toán.
Chương VII
QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 26. Trách nhiệm
quản lý công tác bồi thường nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân
1. Vụ 7 là đơn vị đầu mối giúp Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác bồi thường nhà nước của ngành
Kiểm sát nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
74 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Vụ 7 chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và của ngành Kiểm
sát nhân dân về công tác bồi thường nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2018, thay thế các quy định trước đây về việc giải quyết bồi thường
nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát
nhân dân.
2. Ban hành kèm theo Quy định này 24 biểu mẫu
sử dụng trong công tác giải quyết bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của
Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 28. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định
này.
2. Giao Vụ 7 chủ trì, phối hợp với Văn phòng
và Cục 3 theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung thì báo cáo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thông qua Vụ 7) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ
sung kịp thời.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO
DANH MỤC
BIỂU
MẪU VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ-VKSTC ngày 29/6/2018 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao)
STT
|
Tên biểu
mẫu
|
Ký hiệu
|
I
|
GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
|
|
1
|
Văn bản
yêu cầu bồi thường
|
Mẫu 01/BTNN
|
2
|
Giấy xác nhận về việc nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường
|
Mẫu 02/BTNN
|
3
|
Thông
báo về việc nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường qua đường bưu chính
|
Mẫu 03/BTNN
|
4
|
Thông
báo về việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường
|
Mẫu 04/BTNN
|
5
|
Thông
báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
|
Mẫu 05/BTNN
|
6
|
Thông
báo về việc dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường
|
Mẫu 06/BTNN
|
7
|
Quyết
định cử người giải quyết bồi thường
|
Mẫu 07/BTNN
|
8
|
Quyết
định tạm ứng kinh phí bồi thường
|
Mẫu 08/BTNN
|
9
|
Báo cáo
xác minh thiệt hại
|
Mẫu 09/BTNN
|
10
|
Biên bản
kết quả thương lượng việc bồi thường
|
Mẫu 10/BTNN
|
11
|
Quyết
định giải quyết bồi thường
|
Mẫu 11/BTNN
|
12
|
Biên bản
trao quyết định giải quyết bồi thường
|
Mẫu 12/BTNN
|
13
|
Quyết
định hủy quyết định giải quyết bồi thường
|
Mẫu 13/BTNN
|
14
|
Quyết
định sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường
|
Mẫu 14/BTNN
|
15
|
Quyết
định hoãn giải quyết bồi thường
|
Mẫu 15/BTNN
|
16
|
Quyết
định tiếp tục giải quyết bồi thường
|
Mẫu 16/BTNN
|
17
|
Quyết
định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường
|
Mẫu 17/BTNN
|
18
|
Quyết
định đình chỉ giải quyết bồi thường
|
Mẫu 18/BTNN
|
II
|
PHỤC HỒI DANH DỰ
|
|
19
|
Thông
báo việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự
|
Mẫu 19/BTNN
|
20
|
Biên bản
trả lời thông báo tổ chức thực hiện phục hồi danh dự
|
Mẫu 20/BTNN
|
III
|
CHI TRẢ
TIỀN BỒI THƯỜNG
|
|
21
|
Thông
báo về việc chi trả tiền bồi thường
|
Mẫu 21/BTNN
|
IV
|
HOÀN TRẢ
|
|
22
|
Quyết
định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
|
Mẫu 22/BTNN
|
23
|
Quyết định hoàn trả
|
Mẫu 23/BTNN
|
24
|
Biểu mẫu báo cáo số
liệu yêu cầu bồi thường
|
Mẫu 24/BTNN
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|