VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 255/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính năm
2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm
sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Vụ trưởng Vụ
Pháp chế và Quản lý khoa học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án
hành chính của Tòa án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSND tối
cao;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ 10.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA
TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-VKSTC ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy trình
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án, bao gồm: Bản
án sơ thẩm; bản án phúc thẩm; quyết định công nhận kết quả
đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án; quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định giám đốc thẩm và quyết định tái thẩm
(sau đây viết tắt là bản án, quyết định).
2. Quy định này không áp dụng đối với
bản án, quyết định giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử Đại biểu Quốc
hội, danh sách cử tri bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân,
danh sách cử tri trưng cầu dân ý và các quyết định khác được Tòa án ban hành trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện (sau đây viết tắt là VKSND).
2. Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên, công chức khác của VKSND các cấp được giao nhiệm vụ kiểm sát bản
án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án (sau đây gọi chung là
công chức).
Điều 3. Nguyên
tắc kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính
1. Bảo đảm kiểm
sát chặt chẽ 100% bản án, quyết định về giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
2. Bảo đảm sự vô tư, khách quan, kịp
thời và đúng pháp luật.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, kịp
thời giữa VKSND các cấp trong kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành
chính của Tòa án.
4. Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm
sát cùng cấp trong kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của
Tòa án.
Điều 4. Thời điểm
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính
1. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa, thời điểm kiểm sát bản án, quyết định bắt đầu từ khi Hội đồng xét xử
tuyên án.
2. Trường hợp vì lý do khách quan, Kiểm
sát viên không thể tham gia phiên tòa hoặc các quyết định
được ban hành trước khi mở phiên tòa thì thời điểm kiểm sát bản án, quyết định
bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.
Điều 5. Quy trình
chung về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính
Khi nhận được bản án, quyết định giải
quyết vụ án hành chính do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo các bước
sau:
1. Trường hợp Viện
kiểm sát tham gia phiên tòa
a) Vào Sổ kiểm sát giải quyết các vụ
án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
b) Kiểm sát thời hạn gửi, thời hạn
ban hành, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định;
thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết).
c) Bổ sung văn bản, tài liệu cần thiết
vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công tác kiểm
sát việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC
ngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao.
d) Trường hợp phát hiện bản án, quyết
định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị,
kiến nghị theo thẩm quyền.
d1) Đối với vi
phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền
kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để
ban hành kiến nghị chung.
d2) Đối với vi phạm nghiêm trọng,
công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị như sau:
- Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà còn trong thời hạn kháng
nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì công chức kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện xem xét kháng nghị phúc thẩm.
- Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị
của Viện kiểm sát cùng cấp thì công chức đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
mình kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng
nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.
- Trường hợp bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật mà phát hiện có căn cứ kháng nghị thì
công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình kịp
thời thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm
quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;
đ) Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội
phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm
sát đã phát hiện phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
e) Lập Phiếu kiểm sát theo mẫu do
VKSND tối cao ban hành.
g) Sao gửi bản án, quyết định kèm
theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định cho Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền, cụ
thể:
g1) Đối với bản
án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải sao gửi
ngay bản án, quyết định của Tòa án kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định,
thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
g2) Đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản án,
quyết định của Tòa án kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định cho Viện kiểm
sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ hoặc VKSND tối cao.
h) Dự thảo văn bản kiến nghị hoặc quyết
định kháng nghị theo mẫu do VKSND tối cao ban hành trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.
2. Trường hợp Viện kiểm sát không
tham gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại khoản 1 Điều này,
nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo điểm c khoản 1,
công chức có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo
quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện
kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính (sau đây
viết tắt là TTLT số 03/2016) để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần
thiết.
Chương II
QUY TRÌNH KIỂM
SÁT BẢN ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
Điều 6. Quy trình
kiểm sát bản án hành chính sơ thẩm
Khi kiểm sát bản
án hành chính sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định
này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi bản án: Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải gửi bản án cho Viện kiểm sát
cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 196 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015 (sau đây viết tắt là Luật TTHC năm 2015). Vì vậy, công chức căn cứ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên
bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được bản án sơ thẩm để xác định Tòa án có vi
phạm về thời hạn không.
2. Kiểm sát về thẩm quyền: Căn cứ nội
dung đơn khởi kiện, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, đối chiếu với quy định tại các Điều 30, 33 Luật TTHC năm
2015 để xác định khiếu kiện hành chính đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án không; thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện hay cấp tỉnh theo quy định
tại Điều 31, 32 Luật TTHC năm 2015.
3. Kiểm sát hình thức bản án: Bản án
phải được lập theo đúng Mẫu số 22 ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
về việc ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính (sau đây viết tắt Nghị
quyết số 02/2017) và có đủ các nội dung theo quy định khoản 2, khoản
3 Điều 194 Luật TTHC năm 2015.
4. Kiểm sát nội dung bản án
a) Đối với phần mở đầu của bản án,
công chức chú ý kiểm sát theo trình tự sau:
a1) Về loại khiếu kiện, đối tượng khởi kiện: Trên cơ sở nội dung trình bày của
các đương sự tại phần nội dung vụ án của bản án, công chức căn cứ Điều
3, Điều 30 Luật TTHC năm 2015 để xác định loại khiếu kiện, đối tượng khởi
kiện và đánh giá việc xác định loại khiếu kiện, đối tượng khởi kiện của Tòa án
trong bản án có đúng hay không.
a2) Về thời hạn
chuẩn bị xét xử: Căn cứ ngày, tháng, năm Tòa án thụ lý vụ án để xác định thời hạn
Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm có đúng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 130 Luật TTHC năm 2015 hay không. Trường
hợp vụ án được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, công chức nghiên cứu kỹ
điều kiện gia hạn là vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan được
quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều 3 Luật TTHC năm 2015 và
khoản 3 Điều 130 Luật TTHC năm 2015 hay không. Lưu ý thời hạn
tính bằng “tháng” thì xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp vụ
án được tạm đình chỉ theo Điều 141 Luật TTHC năm 2015 thì chú ý thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại
kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật
theo quy định tại khoản 4 Điều 130 Luật TTHC năm 2015;
a3) Về thời hạn mở phiên tòa: Căn cứ
ngày Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm để xác định thời hạn mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm của Tòa án có đúng theo quy định
tại Điều 149 Luật TTHC năm 2015 hay không. Trường hợp hoãn
phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 162 Luật TTHC năm 2015
hoặc tạm ngừng phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 187 Luật
TTHC năm 2015 thì phải kiểm sát nội dung về thời gian
mở lại phiên tòa. Trường hợp vụ án được gia hạn thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm thì công chức phải xác định, đánh giá lý do của việc
gia hạn có phải là lý do chính đáng hay không;
a4) Về thành phần
Hội đồng xét xử sơ thẩm: Đối chiếu thành phần Hội đồng xét xử, tư cách pháp lý
của thành viên Hội đồng xét xử có đúng, đầy đủ theo quy định của Điều
154 Luật TTHC năm 2015 và quyết định đưa vụ án ra xét xử hay không. Chú ý
kiểm sát trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng, nhất là
đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã tham gia giải quyết vụ
án được quy định tại các điều 45, 46, 47 Luật TTHC năm 2015;
a5) Về tư cách,
sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch... có đúng, đủ
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử không. Trường hợp vắng
mặt đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, cần xác định lý do vắng mặt để kiểm sát việc Tòa án hoãn phiên tòa hoặc vẫn
tiến hành xét xử có đúng quy định tại Điều 157 và Điều 158 Luật
TTHC năm 2015 hay không. Trường hợp người làm chứng, người giám định, người phiên dịch vắng mặt tại phiên tòa thì công chức phải
kiểm sát việc xử lý của Tòa án theo đúng quy định tại các điều
159, 160 và 161 Luật TTHC năm 2015;
a6) Về năng lực
pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
và người tham gia tố tụng khác: Công chức kiểm sát bằng cách đối chiếu với các
tài liệu có trong hồ sơ (giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân, căn cước công
dân, sổ hộ khẩu, bệnh án, các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về
năng lực pháp luật và năng lực hành vi của đương sự) để xác định độ tuổi, năng
lực nhận thức và điều khiển hành vi của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
Chú ý xem xét, đánh giá về thủ tục ủy quyền, nội dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền
trong vụ án có người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng. Trường hợp người
bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì chú ý người
bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật TTHC năm 2015;
a7) Về thời hiệu
khởi kiện: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật TTHC năm
2015 để kiểm sát về thời hiệu
khởi kiện. Công chức căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 116 Luật
TTHC năm 2015 và pháp luật có liên quan để xác định thời hiệu khởi kiện
theo từng trường hợp tương ứng. Đồng thời, lưu ý thời gian không tính vào thời
hiệu khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều
116 Luật TTHC năm 2015.
a8) Về quyền khởi
kiện, phạm vi khởi kiện, nội dung khởi kiện của người khởi
kiện; yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Căn cứ quy định
tại các điều 115, 117, 118, 129 Luật TTHC năm 2015, trên cơ
sở nội dung đơn khởi kiện, yêu cầu độc lập được thể hiện tại phần nội dung vụ
án của bản án để xác định quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, nội dung khởi kiện
của người khởi kiện; yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có đúng theo quy định của pháp luật hay không. Trường hợp đơn khởi kiện, yêu cầu
độc lập chưa rõ thì xem xét trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã làm rõ
hay chưa. Kiểm sát việc Tòa án giải quyết vụ án có đúng hoặc không đúng yêu cầu
khởi kiện, đề nghị của đương sự. Việc đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vào tham gia tố tụng của Tòa án có đúng hay không.
b) Đối với phần nội dung vụ án trong
bản án:
Công chức lưu ý nội dung yêu cầu của
người khởi kiện đối với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án được nêu trong
đơn khởi kiện của người khởi kiện, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và việc người khởi kiện thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện
trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện trong bản tự khai, biên bản lấy lời
khai, biên bản đối thoại, lời trình bày tại phiên tòa. Các chứng cứ mà người khởi
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập xuất trình để bảo
vệ cho các yêu cầu của mình đã đáp ứng đủ các thuộc tính của chứng cứ không
(tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp). Bản án phải thể hiện đầy đủ,
ngắn gọn nội dung các tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Viện
kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và về
việc giải quyết vụ án; những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình
tiết mà các bên đã thống nhất và căn cứ, lập luận của người
khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với các
tình tiết mà các bên không thống nhất.
c) Đối với phần
nhận định của bản án (về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp
luật nội dung):
c1) Xác định phần
nhận định của bản án có phù hợp hay không phù hợp với những
tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được kiểm tra, làm rõ tại phiên
tòa chưa. Đối chiếu với nội dung Hội đồng xét xử tuyên án và biên bản phiên tòa
để kiểm sát việc Tòa án có nhận định, phân tích từng vấn đề
mà người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu giải quyết
có căn cứ hay không, có phù hợp hay không phù hợp với tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án và các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa hay không. Trên cơ sở đó, đối chiếu những nhận định
của bản án với ý kiến của Viện kiểm sát, quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự (nếu có).
c2) Kiểm sát việc Tòa án phân tích,
viện dẫn căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc bác yêu cầu, đề nghị
của đương sự; của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
ý kiến của Viện kiểm sát và các nội dung khác có liên quan. Kiểm sát việc Tòa
án áp dụng căn cứ pháp luật để giải quyết từng yêu cầu cụ thể của đương sự, người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, kiểm sát việc Tòa án áp dụng pháp luật nội
dung nào để giải quyết các yêu cầu, đề nghị của đương sự (như: Luật Đất đai, Luật
Nhà ở, Luật Hải quan, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Khiếu nại... các văn
bản pháp luật thuộc các lĩnh vực khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án
cùng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành); bản án đã áp dụng đúng
điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật hay chưa.
d) Đối với Phần quyết định của bản
án:
Khi kiểm sát phần quyết định của bản
án, công chức phải đối chiếu với biên bản phiên tòa để đảm bảo sự thống nhất giữa
phần nhận định và phần quyết định của bản án; việc phân tích, đánh giá chứng cứ,
nhận định trong phần “nhận định” với phần “quyết định” của bản án đã đủ cơ sở để
Hội đồng xét xử đưa ra các quyết định bác yêu cầu khởi kiện, chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu độc lập của đương sự... theo quy định của
khoản 2 Điều 193 Luật TTHC năm 2015 hay không, đã giải quyết
đầy đủ các yêu cầu của đương sự chưa, có vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay
không và kiểm sát chặt chẽ những nội dung sau:
d1) Kiểm sát các
căn cứ pháp luật mà Hội đồng xét xử làm căn cứ để tuyên án;
d2) Kiểm sát các nội dung mà Hội đồng
xét xử đã quyết định có đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 193
Luật TTHC năm 2015 hay không, cụ thể:
- Bác yêu cầu khởi kiện;
- Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật
và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có), buộc cơ quan nhà nước
thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật;
- Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật, hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại
có liên quan (nếu có), buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên
hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật;
- Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền
ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải
quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
- Buộc cơ quan tổ chức bồi thường thiệt
hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm
do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra.
d3) Kiểm sát về áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời (nếu có).
d4) Kiểm sát về án phí, chi phí tố tụng:
Kiểm sát việc Hội đồng xét xử quyết định án phí, chi phí tố tụng đã tuân thủ
đúng các quy định tại Điều 348 Luật TTHC năm 2015 và Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 326/2016). Chú ý việc xử lý tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 345 Luật TTHC năm 2015; nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng (chi phí ủy thác tư pháp, xem xét, thẩm định tại chỗ, giám định,
định giá tài sản, thẩm định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch,
luật sư (nếu có); việc xử lý tạm ứng chi phí tố tụng theo quy định tại các Điều 352 đến Điều 369 Luật TTHC năm 2015.
d5) Kiểm sát nội dung về quyền kháng
cáo đối với bản án theo quy định tại Điều 204 và thời hạn
kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật TTHC năm 2015,
quyền kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 211
và thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật
TTHC năm 2015.
d6) Kiểm sát đối
với trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì bản án đã ghi rõ quyết định
đó theo điểm c khoản 2 Điều 194 Luật TTHC năm 2015 hay
chưa.
d7) Trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ
án mà bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ
theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, trong đó bản án, quyết định đã thi
hành được một phần hoặc toàn bộ thì công chức xem bản án đã ghi rõ vấn đề về giải
quyết tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy theo đúng quy định tại khoản
3 Điều 194 Luật TTHC năm 2015 hay không.
d8) Trường hợp bản án tuyên buộc đương sự phải thực hiện nghĩa vụ bằng tiền thì phải có nội dung về lãi suất
chậm trả thi hành án.
7. Khi kiểm sát bản án, cần lưu ý
nghiên cứu, đối chiếu, so sánh giữa phần nội dung vụ án, phần nhận định và phần
quyết định của bản án để kiểm tra xem có nội dung nào còn thiếu (ví dụ có nêu
trong phần nhận định nhưng không được thể hiện trong phần quyết định hoặc ngược
lại) hoặc có mâu thuẫn giữa các phần với nhau hay không. Nếu có thì có thể yêu
cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để nghiên
cứu.
Đối chiếu yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được thể hiện trong bản án có đúng với
tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà Tòa án đã chuyển cho Viện kiểm sát
nghiên cứu trước khi tham gia phiên tòa hay không; với tài liệu, chứng cứ mà
đương sự cung cấp tại phiên tòa hay không; ý kiến của Viện kiểm sát thể hiện
trong bản án có đầy đủ, có đúng với ý kiến mà Viện kiểm sát đã phát biểu tại
phiên tòa hay không.
8. Trường hợp bản án tuyên án không
phù hợp với diễn biến tại phiên tòa, nhận định không khách quan hoặc trái với ý
kiến phát biểu của Viện kiểm sát, công chức phải báo cáo
ngay với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo phải nêu rõ nội dung vi phạm, căn cứ
pháp luật xác định vi phạm và đề xuất quan điểm giải
quyết
9. Trường hợp phát hiện bản án sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm về thủ tục tố tụng, có sai lầm trong việc
áp dụng pháp luật, quyết định của bản án không phù hợp với tình tiết khách quan
của vụ án, xâm phạm quyền, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng
nghị phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp và Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 213
Luật TTHC năm 2015. Trường hợp vì lý do khách quan, kháng nghị của Viện kiểm
sát đã quá hạn thì khi chuyển quyết
định kháng nghị cho Tòa án, Viện kiểm sát đồng thời chuyển kèm theo văn bản nêu
rõ lý do kháng nghị quá hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 213
Luật TTHC năm 2015 và Điều 16 TTLT số 03/2016.
Khi xét thấy cần thiết, công chức đề
xuất việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm thực hiện quyền
kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC năm 2015.
Trường hợp đặc biệt phải trưng cầu giám định lại thì báo cáo đề nghị Viện trưởng
VKSND tối cao quyết định theo quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật
TTHC năm 2015.
10. Đối với bản án sơ thẩm đã có hiệu
lực pháp luật, khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng theo các căn cứ quy định tại
Điều 255 và Điều 281 Luật TTHC năm 2015 thì công chức báo
cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, đề xuất ban hành văn bản Thông báo phát hiện
vi phạm, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm.
11. Trường hợp nhận được đơn kháng
cáo của đương sự thì Viện kiểm sát kết hợp việc nghiên cứu nội dung đơn kháng
cáo với kết quả kiểm sát Bản án để xác định vi phạm của Tòa án.
12. Đối với bản án sơ thẩm xét xử
theo thủ tục rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này, công chức lưu ý kiểm sát các nội dung sau:
a) Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
theo quy định tại Điều 246 Luật TTHC năm 2015. Trường hợp
phát hiện vi phạm thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình kiến
nghị theo quy định tại Điều 248 Luật TTHC năm 2015;
b) Thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn
mở phiên tòa theo quy định tại Điều 247 Luật TTHC năm 2015;
c) Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
theo thủ tục rút gọn theo quy định tại khoản 1 Điều 249 Luật
TTHC năm 2015;
d) Phiên tòa rút gọn không có thủ tục
tạm ngừng phiên tòa;
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá
15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 163 Luật TTHC năm 2015.
Điều 7. Quy trình
kiểm sát bản án hành chính phúc thẩm
Khi kiểm sát bản án hành chính phúc thẩm, công chức thực hiện theo quy
trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi bản án: Theo
quy định tại khoản 1 Điều 244 Luật TTHC năm 2015, bản án
phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ra bản án. Vì vậy, công chức căn cứ ngày tuyên án phúc thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm
sát nhận được bản án phúc thẩm để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
2. Kiểm sát hình thức bản án: Bản án
phải được lập theo đúng Mẫu số 46 Nghị quyết số 02/2017 và có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 242 Luật TTHC năm 2015.
3. Kiểm sát nội dung bản án
Khi kiểm sát nội dung của bản án,
công chức phải đối chiếu với nội dung tuyên án của Hội đồng xét xử, biên bản
phiên tòa để bảo đảm sự thống nhất và kiểm sát chặt chẽ những nội dung chủ yếu
sau:
a) Kiểm sát phần mở đầu của bản án
a1) Kiểm sát
thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm: Công chức căn cứ quy định Điều
222 Luật TTHC năm 2015, đối chiếu với quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
định thay đổi thành viên Hội đồng xét xử đã được gửi cho Viện kiểm sát để kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử ghi trong
bản án có đúng hay không.
a2) Kiểm sát thành phần những người
tham gia phiên tòa phúc thẩm: Đương sự kháng cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự là thành phần bắt buộc được triệu tập tham gia phiên
tòa. Trường hợp đương sự kháng cáo, đương sự không kháng cáo nhưng có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt
thì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 232 Luật TTHC năm 2015 để kiểm sát việc
Tòa án hoãn phiên tòa nếu vắng mặt lần thứ nhất không có lý do. Việc Tòa án
đình chỉ xét xử phúc thẩm nếu người kháng cáo được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do hoặc trường
hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, việc Tòa án vẫn xét xử nếu
người kháng cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
a3) Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm: Căn cứ ngày Tòa án thụ lý vụ án, ngày đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm,
đối chiếu với quy định tại Điều 221 Luật TTHC năm 2015 xem
Tòa án có vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử không, thời hạn mở phiên tòa hay
không. Trường hợp kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử có đúng không. Trường hợp
hoãn phiên tòa, tạm ngưng phiên tòa có đúng theo quy định tại Điều
232, Điều 238 Luật TTHC năm 2015 hay không.
b) Phần nội dung vụ án trong bản án:
Kiểm sát xem bản án đã ghi đầy đủ nội
dung khởi kiện của người khởi kiện, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan yêu cầu Tòa án sơ thẩm giải quyết và kết quả giải quyết của
Tòa án cấp sơ thẩm không, các tài liệu đương sự cung cấp (nếu có). Đối với vụ
án do đương sự kháng cáo, cần xác định đương sự kháng cáo một phần hay toàn bộ
bản án sơ thẩm. Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị thì công chức nghiên
cứu, đối chiếu các nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát có được thể hiện đầy đủ,
chính xác trong phần nội dung của bản án phúc thẩm hay không.
c) Phần nhận định của bản án:
Công chức đối chiếu với biên bản
phiên tòa để đảm bảo sự thống nhất giữa phần nhận định với biên bản phiên bản
phiên tòa. Quá trình kiểm sát cần chú ý những nội dung sau:
c1) Đối với vụ
án do đương sự kháng cáo: Nghiên cứu việc phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng
cứ trong hồ sơ vụ án; các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp (nếu có), kết
quả kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và nhận định
của Tòa án về việc giải quyết từng vấn đề mà đương sự kháng cáo, kết quả xét xử
của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng cáo. Trên cơ sở đó, đánh giá tính có căn cứ về nhận
định của Tòa án đối với các vấn đề đương sự kháng cáo.
c2) Đối với vụ án do Viện kiểm sát
kháng nghị: Xem xét việc phân tích, nhận định của bản án có phù hợp với nhận định
của Viện kiểm sát trong quyết định kháng nghị hay không. Nội dung nào trong kháng nghị mà Tòa án không chấp nhận
và căn cứ của việc không chấp nhận, đối chiếu khi kiểm sát phần quyết định của
bản án.
c3) Đối với vụ án vừa có kháng cáo của
đương sự, vừa có kháng nghị của Viện kiểm sát: Xem xét việc phân tích, nhận định
của bản án về những nội dung kháng cáo của đương sự trùng với kháng nghị của Viện
kiểm sát hay không, những nội dung kháng cáo khác nội dung kháng nghị. Trường hợp
đương sự rút kháng cáo nhưng nội dung đương sự rút kháng cáo có trong nội dung
kháng nghị của Viện kiểm sát thuộc trường hợp bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm có xem xét, giải quyết những nội dung đó trong kháng
nghị hay không.
Đánh giá căn cứ pháp luật mà Tòa án
viện dẫn trong bản án để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo của đương sự,
kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có) và những vấn đề khác có liên quan, căn cứ
pháp luật để Hội đồng xét xử phúc thẩm giải quyết vụ án có đúng hay không.
d) Phần quyết định của bản án:
Công chức đối chiếu với biên bản
phiên tòa đảm bảo sự thống nhất giữa phần quyết định của bản án và biên bản
phiên tòa, quá trình kiểm sát chú ý những nội dung sau:
d1) Kiểm sát về thẩm quyền quyết định
của Hội đồng xét xử phúc thẩm, các căn cứ pháp luật Hội đồng xét xử áp dụng có
phù hợp hoặc không phù hợp với phân tích trong phần nhận định của bản án để Hội
đồng xét xử ra quyết định.
d2) Kiểm sát các nội dung mà Hội đồng
xét xử tuyên: Kiểm sát các nội dung mà Hội đồng xét xử đã quyết định có đúng
theo quy định tại Điều 241 Luật TTHC năm 2015 hay không,
như: Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm; chấp
nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị; sửa một phần hoặc toàn bộ bản
án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại; hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm. Cơ sở của việc bác kháng
cáo, kháng nghị, chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị... Nếu nhận
thấy nội dung mà Hội đồng xét xử tuyên là không có cơ sở, công chức báo cáo
Lãnh đạo Viện ban hành văn bản thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
d3) Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu người
bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính hoặc dừng, khắc phục hành vi hành
chính bị khởi kiện liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản
án phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án, trong trường
hợp này, Kiểm sát viên phải kiểm sát kỹ trong phần quyết định của bản án có ghi
rõ cam kết của đương sự để đảm bảo thi hành án hay không.
Chú ý khi kiểm sát bản án trong trường
hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính mà việc sửa đổi, hủy bỏ
hoặc dừng, khắc phục đó có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác thì Kiểm sát viên cần phải xem xét cơ quan, tổ chức, cá nhân bị ảnh
hưởng bởi việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính hoặc dừng, khắc phục hành
vi hành chính bị khởi kiện có được tham gia tố tụng tại cấp sơ thẩm hay chưa,
trường hợp họ chưa được tham gia tố tụng tại cấp sơ thẩm thì công chức kiểm sát
bản án theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật TTHC năm 2015.
d4) Kiểm sát việc tuyên án phí, các
chi phí tố tụng và quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời (nếu có).
d5) Trường hợp xét xử phúc thẩm lại vụ
án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm, trong đó bản án, quyết định đã thi hành được một phần hoặc toàn
bộ thì công chức kiểm sát xem bản án có ghi rõ vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được
thi hành theo quy định tại khoản 6 Điều 242 Luật TTHC năm 2015
hay không.
4. Trường hợp
phát hiện bản án phúc thẩm có vi phạm nghiêm trọng theo
các căn cứ quy định tại Điều 255 và Điều 281 Luật TTHC năm 2015
thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, đề xuất ban hành văn bản
Thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền
xem xét, kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
5. Đối với bản án phúc thẩm theo thủ
tục rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều
này, công chức lưu ý các nội dung sau:
a) Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
theo quy định tại Điều 251 Luật TTHC năm 2015; thời hạn chuẩn
bị xét xử, thời hạn mở phiên tòa theo quy định tại Điều 252, khoản
1 Điều 253 Luật TTHC năm 2015;
b) Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 253 Luật TTHC
năm 2015;
c) Thẩm quyền xét xử phúc thẩm theo
quy định tại khoản 6 Điều 253 Luật TTHC
năm 2015;
d) Phiên tòa theo thủ tục rút gọn
không có thủ tục tạm ngừng phiên tòa;
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá
15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 163 Luật TTHC năm 2015.
Chương
III
QUY TRÌNH KIỂM
SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
Mục 1. QUY TRÌNH
KIỂM SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN TRONG GIAI ĐOẠN SƠ
THẨM
Điều 8. Quy trình
kiểm sát quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ
án
Khi kiểm sát quyết định công nhận kết
quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án, công chức thực hiện theo quy
trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Đối với trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính và người khởi kiện
cam kết rút đơn khởi kiện, công chức kiểm sát các nội dung
sau:
a) Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Theo khoản 3 Điều 140 Luật TTHC năm 2015, quyết định công
nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án phải gửi ngay cho các
đương sự và Viện kiểm sát. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi
theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác
định vi phạm về thời hạn gửi quyết định của Tòa án;
b) Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết
định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án của các đương
sự được lập theo Mẫu số 09 Nghị quyết số 02/2017;
c) Kiểm sát thời
hạn ban hành quyết định:
c1) Trường hợp
qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung thay thế, hủy bỏ quyết
định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính và người khởi kiện cam kết
rút đơn khởi kiện, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
Tòa án về việc ban hành quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện,
nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra
quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án.
c2) Trường hợp hết thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, không có đương sự nào có ý kiến phản
đối nhưng Thẩm phán không ban hành ngay quyết định công nhận kết quả đối thoại
thành, đình chỉ giải quyết vụ án vào ngày tiếp theo sau khi hết thời hạn 07
ngày thì được coi là vi phạm thời hạn ra quyết định; Trường
hợp chưa hết thời hạn 07 ngày, Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đối thoại
thành, đình chỉ giải quyết vụ án cũng được coi là vi phạm thời hạn ra quyết định,
công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để ban hành kiến nghị;
d) Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 140 Luật TTHC năm 2015 thì
Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết
vụ án. Chú ý quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
đ) Kiểm sát nội dung quyết định:
đ1) Kiểm sát căn
cứ pháp lý phần xét thấy và phần quyết định trong quyết định công nhận kết quả
đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án có
phù hợp với các quy định của pháp luật hay không, có đảm bảo đúng quy định của
nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự trong tố tụng hành
chính hay không;
đ2) Nội dung đối thoại và cam kết của
các bên đương sự phải tự nguyện, đúng quy định của pháp luật, không trái pháp
luật, trái đạo đức xã hội, không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
thứ ba và của Nhà nước;
đ3) Khi có căn cứ cho rằng nội dung
các bên đã thống nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái
pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc việc ra quyết định vi phạm nghiêm trọng quy
định về thời hạn, trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều
140 Luật TTHC năm 2015 thì công chức báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
mình ban hành văn bản thông báo đến VKSND cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ
để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
đ4) Kiểm sát xem quyết định đã có nội
dung về án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 348 Luật TTHC năm
2015, khoản 4 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016 hay chưa;
e. Khi kiểm sát quyết định công nhận
kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án công chức phải xem xét, đối
chiếu với Biên bản về việc cam kết của đương sự để kiểm sát tính hợp pháp và có
căn cứ của quyết định.
2. Đối với trường hợp qua đối thoại
mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
đối với yêu cầu của người khởi kiện trong trường hợp này, công chức lưu ý kiểm
sát các nội dung sau:
a) Kiểm sát Biên bản về việc người khởi
kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện để xác định việc tự nguyện rút đơn khởi kiện của người khởi kiện có đúng hay không.
b) Về việc ghi
quyền khởi kiện lại vụ án: Quyết định có ghi rõ quyền khởi kiện lại vụ án nếu
thời hiệu vẫn còn theo quy định tại khoản 2 Điều 140 Luật TTHC
năm 2015 không.
Điều 9. Quy trình
kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử sơ thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án hành chính trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, công chức thực
hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ
thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật TTHC năm 2015, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Vì vậy,
công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư
và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời
hạn không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Kiểm
sát quyết định đình chỉ có được lập theo Mẫu số 14 Nghị quyết số 02/2017 hay không.
3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính có được ban hành trong thời hạn chuẩn bị
xét xử theo quy định tại Điều 130, khoản 6 Điều 131 Luật TTHC
năm 2015 hay không.
4. Kiểm sát về thẩm quyền ban hành quyết
định: Kiểm sát quyết định đình chỉ có phải do Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án hành chính ban hành theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật TTHC năm 2015 hay không.
5. Kiểm sát nội dung quyết định
Khi kiểm sát nội dung của quyết định,
công chức lưu ý kiểm sát các nội dung sau:
a) Kiểm sát căn cứ đình chỉ giải quyết
vụ án: Công chức nghiên cứu tài liệu, chứng cứ đương sự đã cung cấp, giao nộp
hoặc được Thẩm phán thu thập để xác định căn cứ đình chỉ có thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật TTHC năm 2015
hay không. Trường hợp phát hiện Tòa án áp dụng căn cứ đình chỉ không phù hợp với tài liệu, chứng cứ đã có, Viện kiểm sát có quyền yêu
cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để nghiên cứu hoặc Viện kiểm
sát tự mình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để đảm bảo cho việc kháng nghị
theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC năm 2015.
b) Kiểm sát nội dung quyết định về giải
quyết hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo
quy định tại Điều 144 Luật TTHC năm 2015, gồm:
b1) Quyền khởi
kiện lại hay không được khởi kiện lại vụ án theo quy định tại khoản
1 Điều 144 Luật TTHC năm 2015;
b2) Việc xử lý tiền tạm ứng án phí,
chi phí tố tụng theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Luật TTHC
năm 2015, Điều 18 Nghị quyết số 326/2016.
c) Về trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì khi đình chỉ giải quyết
vụ án, Tòa án phải đồng thời hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 74 Luật TTHC năm 2015.
d) Về việc ghi
nhận quyền kháng cáo, kháng nghị: Quyết định phải ghi rõ quyền kháng cáo của
đương sự, quyền kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp. Việc kháng cáo, kháng
nghị phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy
trình kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính tại phiên tòa sơ
thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án hành chính tại phiên tòa sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy
trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định
theo khoản 1 Điều 9 Quy định này.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Kiểm
sát quyết định có được lập theo Mẫu số 15 Nghị quyết số 02/2017 hay không.
3. Kiểm sát thẩm quyền ban hành quyết
định: Kiểm sát quyết định đình chỉ có phải do Hội đồng xét xử sơ thẩm ban hành
theo quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật TTHC năm 2015 hay
không.
4. Kiểm sát nội dung quyết định:
Ngoài các nội dung kiểm sát quy định tại khoản 5 Điều 9 Quy định này, công chức
cần lưu ý kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử; xem xét các nhận định, phân tích
trong quyết định đình chỉ có đúng với nhận định của Hội đồng
xét xử tại phiên tòa hay không; có phù hợp với ý kiến của Viện kiểm sát tại
phiên tòa không để xem xét thực hiện
quyền kháng nghị.
Mục 2. QUY TRÌNH
KIỂM SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN TRONG GIAI ĐOẠN PHÚC
THẨM
Điều 11. Quy
trình kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án hành chính trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, công
chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội
dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Theo khoản 5 Điều 229 Luật TTHC năm 2015, quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và Tòa án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Vì vậy, công chức
căn cứ ngày ban hành quyết định, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì
thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Kiểm
sát quyết định có được lập theo Mẫu số 40 Nghị quyết số 02/2017 hay không.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định:
Kiểm sát quyết định đình chỉ có phải do Thẩm phán được phân công làm chủ tọa
phiên tòa ban hành theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 229 Luật
TTHC năm 2015 hay không.
4. Kiểm sát nội dung quyết định
a) Kiểm sát phần xét thấy
Kiểm sát căn cứ đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án hành chính theo quy định tại Điều 229 Luật TTHC năm
2015; xem xét các tài liệu, chứng cứ kèm theo để xác định
căn cứ Tòa án ban hành quyết định đình chỉ có đúng hay không.
Trường hợp có căn cứ kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm theo quy định tại Điều 255 Luật TTHC năm
2015 hoặc căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 281 Luật TTHC năm 2015, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu, kết hợp với nghiên
cứu đơn của đương sự (nếu có), xây dựng văn bản thông báo phát hiện vi phạm
(ghi rõ vi phạm quy định nào, mức độ, hậu quả) kèm theo đơn của đương sự (nếu
có) gửi đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét, kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với quyết định đó. Chú ý nội dung thông báo
phát hiện vi phạm phải đề xuất hủy quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; hủy một
phần hoặc sửa quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trường hợp vi phạm không đến mức phải
kháng nghị thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình xem xét, kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục vi phạm.
b) Kiểm sát phần quyết định: Kiểm sát
việc Tòa án giải quyết hậu quả của việc đình chỉ xét xử phúc thẩm; việc xử lý
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm; việc ghi hiệu lực của quyết định.
Điều 12. Quy
trình kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính sau khi có
quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án hành chính sau khi có quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, công chức thực hiện theo quy
trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định
theo khoản 1 Điều 11 Quy định này.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Kiểm
sát quyết định đình chỉ có được lập theo Mẫu số 41 Nghị quyết số 02/2017 hay
không.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định:
Kiểm sát quyết định đình chỉ có phải do Hội đồng xét xử
phúc thẩm ban hành theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 229 và khoản
5 Điều 241 Luật TTHC năm 2015 hay không.
4. Kiểm sát nội dung quyết định:
Ngoài các nội dung kiểm sát tại khoản 4 Điều 11 Quy định này, công chức lưu ý
kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử; xem xét các nhận định, phân tích trong quyết
định đình chỉ có đúng với nhận định của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hay
không, có phù hợp với ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên tòa không để
xem xét thực hiện quyền kháng nghị.
Điều 13. Quy
trình kiểm sát quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính
Khi kiểm sát quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm
sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Luật TTHC năm 2015, quyết
định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Tòa án ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày
ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát
nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Kiểm
sát quyết định có được lập theo Mẫu số 42 Nghị quyết số 02/2017 hay không.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định:
Kiểm sát quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án có phải do
Hội đồng xét xử phúc thẩm ban hành theo đúng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 234 và khoản 4 Điều 241 Luật TTHC năm 2015 hay không.
4. Kiểm sát nội dung quyết định
a) Phần mở đầu: Kiểm sát thành phần Hội
đồng xét xử.
b) Phần xét thấy: Kiểm sát việc Tòa
án áp dụng căn cứ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án có đúng quy định
khoản 1 Điều 143 và điểm b, khoản 1 Điều 234 Luật TTHC năm 2015
hay không.
c) Phần quyết định: Kiểm sát việc Tòa
án tuyên về án phí có đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 234
Luật TTHC năm 2015 hay không.
Mục 3. QUY TRÌNH
KIỂM SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN GIAI ĐOẠN GIÁM ĐỐC THẨM,
TÁI THẨM
Điều 14. Quy
trình kiểm sát quyết định giám đốc thẩm
Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm,
công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát
các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Theo Điều 279 Luật TTHC năm 2015, Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm gửi quyết định giám đốc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức
căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện
kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Kiểm
sát quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao có được lập theo Mẫu số 54 Nghị quyết số 02/2017 hay không;
quyết định giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có được lập
theo Mẫu số 55 Nghị quyết số 02/2017 hay không.
3. Kiểm sát thẩm quyền giám đốc thẩm:
Công chức căn cứ các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 266
Luật TTHC năm 2015 để kiểm sát thẩm quyền giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp cao và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Kiểm sát nội dung của quyết định
a) Kiểm sát phần mở đầu:
a1) Về thành phần Hội đồng xét xử: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm với Hội đồng
xét xử gồm ba Thẩm phán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
266 Luật TTHC năm 2015 hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 266 Luật TTHC năm
2015.
Đối với quyết định giám đốc thẩm của
Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị, Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc
thẩm với Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 266 Luật TTHC năm 2015 hoặc toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao trong trường hợp quy định tại điểm b khoản
2 Điều 266 Luật TTHC năm 2015.
a2) Về thời hạn
mở phiên tòa giám đốc thẩm: Kiểm sát việc Tòa án có mở phiên tòa giám đốc thẩm
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm hồ sơ vụ án theo Điều 268 Luật TTHC năm 2015 không.
a3) Về những người
tham gia phiên tòa giám đốc thẩm: Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của
Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người
tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị giám đốc thẩm tham gia
phiên tòa; tuy nhiên, việc có mặt của họ không phải bắt buộc, nếu họ vắng mặt
thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa, theo khoản 2 Điều 267 Luật
TTHC năm 2015.
b) Kiểm sát phần nội dung vụ án: Công
chức cần kiểm sát trong phần này có tóm tắt đầy đủ, khách quan nội dung vụ án,
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, quyết
định kháng nghị, lý do kháng nghị.
c) Kiểm sát phần nhận định của Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm: Công chức kiểm sát việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
phân tích quan điểm giải quyết vụ án và những căn cứ pháp lý để chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng nghị (điểm, khoản, điều của Luật TTHC năm 2015, các văn bản
quy phạm pháp luật khác). Chú ý kiểm sát việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra
nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có) để đánh
giá sự phù hợp hoặc không phù hợp.
d) Kiểm sát phần
quyết định: Kiểm sát về thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm theo quy định tại
Điều 272 Luật TTHC năm 2015, chú ý kiểm sát phạm vi xét xử
giám đốc thẩm: Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Trường hợp phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng,
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là
đương sự trong vụ án thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị
hoặc không liên quan đến nội dung kháng nghị theo quy định tại Điều
271 Luật TTHC năm 2015.
5. Trường hợp phát hiện quyết định
giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có căn cứ kháng nghị
theo quy định tại Điều 255, Điều 281 Luật TTHC năm 2015 thì công chức thuộc VKSND cấp cao báo cáo Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp mình ban hành văn bản Thông báo đến Viện trưởng VKSND
tối cao theo quy định tại Điều 256, Điều 282 Luật TTHC năm
2015; công chức thuộc Vụ nghiệp vụ VKSND tối cao báo cáo Lãnh đạo Vụ xem
xét, báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm quyết định đó.
Trường hợp phát hiện quyết định giám
đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 287 Luật TTHC năm 2015 thì công chức báo cáo
Lãnh đạo Vụ xem xét, báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó theo thủ tục đặc biệt.
Điều 15. Quy
trình kiểm sát Quyết định tái thẩm
Công chức kiểm sát quyết định tái thẩm
theo quy định tại Điều 14 Quy định này; lưu ý kiểm sát về thẩm quyền của Hội đồng
xét xử tái thẩm theo quy định tại Điều 285 Luật TTHC năm 2015,
đối chiếu căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm với quyết định của Hội đồng
xét xử tái thẩm để đánh giá sự phù hợp hoặc không phù hợp
với quy định của Luật TTHC năm 2015.
Chương IV
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Những nội dung đã được quy định tại
Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính (ban hành kèm
theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017), Quy định về quy trình kiểm sát
việc giải quyết các vụ án hành chính (ban hành kèm theo Quyết định số
286/QĐ-VKSTC ngày 08/7/2019) của Viện trưởng VKSND tối cao
và được quy định cụ thể, chi tiết hơn tại Quy định này thì được thực hiện theo Quy định này.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện
trưởng VKSND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.
2. Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ
án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo
quy định của pháp luật (Vụ 10) VKSND tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện
trưởng VKSND tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong toàn
Ngành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị liên quan thuộc VKSND tối cao,
VKSND cấp dưới báo cáo ngay VKSND tối cao (qua Vụ 10). Vụ 10 có trách nhiệm chủ
trì hướng dẫn hoặc báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao sửa đổi, bổ sung kịp thời./.