ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2076/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI
NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phổ biến giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1827/TTr-STP ngày 16 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục PBGDPL, Bộ Tư pháp;
- UB MTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh;
- Đăng Trang TTĐT PBGDPL tỉnh;
- Ban TCD-NC;
- Lưu: VT, 114.TCDNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI
NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
(Kèm theo Quyết định số 2076/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (gọi tắt
là Đề án) và Hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 3321/BTP-PBGDPL ngày 17
tháng 6 năm 2024 về việc triển khai thực hiện Đề án. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Quán triệt chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; gắn với mục tiêu, yêu cầu của
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn mới.
- Kế thừa và phát huy kết quả
đã đạt được; đồng thời, khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực
hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn
2019 - 2022” nhằm xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ
năng hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
- Phát huy vai trò nòng cốt của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ
sở.
- Xác định và tổ chức thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ phải thực hiện hàng năm và những năm tiếp theo, thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, củng cố, nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới,
sáng tạo và ngày càng hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu
của xã hội trong giai đoạn mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cơ chế, chính sách, quy định
pháp luật về công tác hòa giải ở cơ sở được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện.
- Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng
cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp
luật về hòa giải ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng Internet đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn.
- Phấn đấu có 08 tập huấn viên
cấp tỉnh công tác tại Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước,
Đoàn Luật sư tỉnh và có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp huyện/80 tổ hòa giải ở
cơ sở trở lên.
- Có 100% đội ngũ tập huấn viên
cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Có 100% tổ hòa giải ở cơ sở
được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật
Hòa giải ở cơ sở.
- Có ít nhất 10% tổ hòa giải ở
cơ sở được luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật,
người đã từng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ
trợ về chuyên môn pháp luật.
- Có từ 80% - 90% hòa giải viên
ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo
Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư
pháp ban hành. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của
trung ương, tỷ lệ này là 100%. Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung,
kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
- Có 100% hòa giải viên ở cơ sở
được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ
sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, có
ít nhất 05% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải
ở cơ sở”.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ
lệ hòa giải thành trên phạm vi của tỉnh đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã, phường,
thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của trung ương, tỷ lệ này là trên 90%.
III. PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Kế hoạch được triển khai thực
hiện trên phạm vi tỉnh Vĩnh Long.
2. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được triển khai thực
hiện từ năm 2024 đến năm 2030, cụ thể:
- Giai đoạn 1 (từ năm
2024 đến năm 2026): thực hiện chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho
đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện, hòa giải viên ở cơ sở; xây dựng các
tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho hòa giải viên; sơ kết thực hiện Đề án.
- Giai đoạn 2 (từ năm
2027 đến năm 2030): tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở; hướng dẫn nhân rộng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên
phạm vi toàn tỉnh; kiểm tra, tổng kết thực hiện Đề án.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực
hiện chỉ đạo điểm
a) Lựa chọn thực hiện điểm 26
đơn vị cấp xã gồm: (i) xã Loan Mỹ, xã Ngãi Tứ, xã Phú Thịnh thuộc huyện
Tam Bình; (ii) xã Tân Mỹ, xã Trà Côn, xã Thiện Mỹ, xã Vĩnh Xuân thuộc
huyện Trà Ôn; (iii) xã Trung Thành, xã Trung Thành Đông, xã Trung Chánh,
xã Tân Quới Trung thuộc huyện Vũng Liêm; (iv) xã An Phước, xã Bình Phước,
xã Hòa Tịnh thuộc huyện Mang Thít; (v) xã Long Phước, xã Phú Quới, xã Đồng
Phú thuộc huyện Long Hồ; (vi) thị trấn Tân Quới, xã Thành Lợi, xã Nguyễn
Văn Thảnh thuộc huyện Bình Tân; (vii) xã Đông Bình, xã Đông Thành, xã Mỹ
Hòa thuộc thị xã Bình Minh; (viii) Phường 5, Phường 8, phường Tân Hội
thuộc thành phố Vĩnh Long.
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập
trung vào các nội dung sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá
thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng
cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm
các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công
tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Điều tra viên phối hợp, hỗ trợ cho các tổ hòa giải.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ
tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho hòa giải viên ở cơ sở (tổ chức tập huấn; cấp phát tài liệu; các diễn đàn
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, ...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển
hình về hòa giải ở cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực
hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi
phạm pháp luật thuộc trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực
hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ
trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ
đạo điểm; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có
đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của MTTQ; Tòa án
nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam các huyện,
thị xã, thành phố; UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam các xã, phường, thị trấn của
các đơn vị được chọn điểm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2026.
b) Tổng kết, rút kinh nghiệm;
phổ biến, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ
sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027
- 2030.
2. Kiện
toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Thường xuyên rà soát, kiện
toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu
quả như mục tiêu đã đặt ra; ưu tiên bổ sung nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm
phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật gia, luật sư, lực lượng Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; chỉ đạo
UBND các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật; phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn
viên cấp huyện bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài
liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ
năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
3. Xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của
công tác hòa giải ở cơ sở
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát,
đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần,
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật các xã, phường, thị trấn; huy
động cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn, lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát,
đánh giá năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam và các tổ chức thành viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
c) Phát hành các tài liệu về kiến
thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
4. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho
đội ngũ lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn; công chức tư pháp-hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
5. Bố trí
kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo quy định pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
6. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải
ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải
viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông
về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam cùng cấp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài
liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Cổng Thông
tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh, các sở, ban, ngành, địa
phương và trên mạng xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh, UBND các huyện thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
7. Thu hút
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Điều tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Hội
Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở.
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Đề
án của UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện hàng năm trên địa bàn tỉnh để các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ
trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu Hội đồng phối hợp Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
8. Tổ chức
hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới
phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị, chia sẻ
kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải
viên giỏi.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng
PBGDPL tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: tối thiểu
05 năm 01 lần.
9. Kiểm
tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu
dương, khen thưởng hòa giải viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong
thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: hàng năm.
+ Sơ kết: năm 2026.
+ Tổng kết: năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng
kịp thời hòa giải viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp,
thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Hội đồng phối hợp Phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh
Giúp UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; hàng năm phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, ban hành các kế hoạch để thực hiện Đề án
theo đúng quy định.
b) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai, thực hiện Kế hoạch Đề án (giai đoạn và hàng năm) trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; đề nghị hoặc khen thưởng các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch; tham khảo kinh nghiệm
quốc tế để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này; tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch và tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, tham mưu Hội đồng
phối hợp Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh ban hành xây dựng chương trình, kế
hoạch để tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ
của Đề án và điều kiện thực tế, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Đề án này.
c) Sở Tài chính
Bố trí kinh phí trong dự toán
ngân sách hàng năm cho việc thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về vai trò, ý nghĩa, kết
quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công
tác này và gương hòa giải viên giỏi.
đ) Công an tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027”
(theo Quyết định số 1739/QĐ- TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ); chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham
gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Phát huy vai trò
của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027” (theo
Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ);
chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và các đơn vị trực thuộc tích cực, chủ động
tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở
cơ sở.
g) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; xây
dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án theo giai đoạn và từng năm;
bố trí kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo đảm
thiết thực, chất lượng, hiệu quả; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch gửi về Sở Tư pháp tổng hợp chung theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; tăng cường các hoạt động
truyền thông trong hệ thống báo chí trực thuộc về vai trò, ý nghĩa của công tác
hòa giải ở cơ sở; vận động, khuyến khích thành viên, hội viên và Nhân dân giải
quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở; chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống ở địa phương phối hợp với
UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án.
3. Đề nghị Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với
Sở Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn
viên cấp tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân
dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Chi Hội Luật gia cấp huyện phối
hợp với Phòng Tư pháp cùng cấp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải viên ở cơ sở; huy động Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở
cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Kinh phí thực hiện Đề án do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn
đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
b) Khuyến khích nguồn kinh phí
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường
sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được
phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Đề án.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.