BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI
HÀNH ÁN
DÂN
SỰ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/QĐ-TCTHADS
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 3 năm
2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008,
được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự; Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18/7/2015;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ
Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, Tổng cục
Thi hành án
dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này là Quy chế kiểm tra trong thi hành án dân sự và biểu
mẫu.
Điều 2. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tổng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế về kiểm tra trong Thi
hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 171/QĐ-TCTHADS ngày 25/01/2019,
Quy chế kiểm tra công tác tài chính, kế toán trong lĩnh vực Thi hành án dân sự
ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-TCTHADS ngày 25/3/2019 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Các PTCT (để biết);
- Văn phòng Bộ (để phối hợp);
- Thanh tra Bộ (để phối hợp);
- Cổng TTĐT TCTHADS (để đăng tải);
- Lưu:
VT,
Vụ GQKNTC 10b.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Quang Thái
|
QUY CHẾ
KIỂM
TRA TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số
196/2021/QĐ-TCTHADS ngày
03/3/2021 của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ
tục kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn trong kiểm tra thi hành án dân sự.
2. Quy chế này áp dụng cho kiểm tra theo
kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất trong Hệ thống thi hành án dân sự bao gồm:
a) Tự kiểm tra;
b) Kiểm tra nội bộ;
c) Kiểm tra của cấp trên;
d) Kiểm tra công vụ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho cơ quan Tổng cục
Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chi cục Thi hành án dân sự các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Tự kiểm tra: Là hoạt động của cơ
quan, đơn vị, công chức thuộc Hệ thống thi hành án dân sự tự thực hiện nhằm rà
soát trình tự, thủ tục thi hành án, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra nội bộ: Là hoạt động của Thủ
trưởng cơ quan thực hiện nhằm rà soát, đánh giá kết quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị, công chức thuộc quyền quản lý.
3. Kiểm tra của cấp trên: Là hoạt động của
Thủ trưởng cơ quan cấp trên kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan thi hành án dân sự cấp dưới.
Kiểm tra của cấp trên gồm: Kiểm tra toàn
diện công tác thi hành án dân sự; kiểm tra chuyên đề; kiểm tra quá trình tổ chức
thi hành án và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) đối với một hoặc một số vụ
việc cụ thể theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án
dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.
4. Kiểm tra toàn diện công tác thi hành
án dân sự: Là việc kiểm tra tất cả các lĩnh vực công tác của một cơ quan thi
hành án dân sự.
5. Kiểm tra chuyên đề: Là việc kiểm tra
một hoặc một số lĩnh vực công tác của cơ quan thi hành án dân sự.
6. Kiểm tra công vụ: Là hoạt động của Thủ
trưởng cơ quan kiểm tra công chức thuộc quyền quản lý và cơ quan cấp dưới trong
việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chuẩn mực đạo đức, công vụ.
7. Đối tượng được kiểm tra: Là Tổng cục Thi
hành án dân sự, các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự, phòng
chuyên môn thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự, công chức làm công tác thi
hành án dân sự.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt
động kiểm tra
1. Hoạt động kiểm tra phải tuân thủ quy
định của Luật Thi hành án dân sự, văn bản hướng dẫn thi hành Luật, văn bản pháp
luật có liên quan và Quy chế này.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về
kết quả kiểm tra của cơ quan, đơn vị mình và công chức thuộc quyền quản lý. Trưởng
đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước pháp luật, người ký quyết định kiểm tra về
kết quả kiểm tra. Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng
Cơ quan thi hành
án dân sự về kết quả tự kiểm tra.
2. Hoạt động kiểm tra được thực hiện tại
trụ sở của đối tượng được kiểm tra, đảm bảo thường xuyên, trung thực, khách
quan, công khai, minh bạch. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn kiểm tra quyết định
xác minh ngoài trụ sở của đối tượng được kiểm tra.
3. Hoạt động kiểm tra được thực hiện
trong giờ hành chính, không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được
kiểm tra. Trường hợp cần thiết, để bảo đảm tiến độ, Trưởng đoàn kiểm tra quyết
định làm việc ngoài giờ hành chính trên cơ sở thống nhất với đối tượng được kiểm tra.
4. Các thông tin, phát ngôn liên quan đến
nội dung kiểm tra do người ký quyết định kiểm tra hoặc Trưởng đoàn kiểm tra thực
hiện.
Điều 5. Những hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra
1. Kiểm tra vượt quá phạm vi, nội dung
ghi trong quyết định kiểm tra.
2. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà
cho đối tượng được kiểm tra, sử dụng tài liệu do đối tượng được kiểm tra cung cấp
để phục vụ cho mục đích khác hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm vụ lợi.
3. Cố ý báo cáo sai sự thật, bao che cho
người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội
dung kiểm tra trong quá trình kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức; làm mất
hồ sơ, tài liệu của đối tượng được kiểm tra.
5. Các hành vi khác bị nghiêm cấm trong
hoạt động kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Những trường hợp
không được bố trí làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, thành viên đoàn kiểm tra
1. Không bố trí làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn, thành viên đoàn kiểm tra đối với người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều
hành tại cơ quan là đối tượng được kiểm tra trong vòng 03 năm công tác liền kề
với kỳ kiểm tra.
2. Không bố trí làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn, thành viên đoàn kiểm tra đối với người có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột, anh, chị, em vợ, anh, chị, em chồng với Lãnh đạo, Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, Kế toán trưởng của
đối tượng được kiểm tra.
3. Không bố trí làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn, thành viên đoàn kiểm tra đối với người đang trong thời gian xem xét xử lý
kỷ luật hoặc không đủ điều kiện phẩm chất, năng lực tham gia đoàn kiểm tra.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo quy định của
pháp luật trong phạm vi toàn hệ thống, cụ thể:
1. Chỉ đạo việc lập, ban hành kế hoạch
kiểm tra của Hệ thống thi hành án dân sự và kế hoạch kiểm tra hàng năm của Tổng
cục Thi hành án dân sự; tổ chức thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột
xuất; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục
Thi hành án dân sự;
2. Ban hành quyết định kiểm tra theo thẩm
quyền, gồm: Tự kiểm tra của cơ quan, kiểm tra nội bộ, kiểm tra của cấp trên và
kiểm tra công vụ; gia hạn thời gian kiểm tra;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo các Cục Thi hành
án dân sự lập kế hoạch kiểm tra;
4. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm của công chức trong Hệ thống được phát hiện qua
hoạt động kiểm tra;
5. Kiến nghị cơ quan chức năng bổ sung,
sửa đổi chính sách, quy định của pháp luật, chỉ đạo khắc phục những hạn chế, vướng
mắc phát hiện qua công tác kiểm tra;
6. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả kiểm tra
trong phạm vi toàn Hệ thống thi hành án dân sự.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra theo quy định của pháp luật và Quy chế này, cụ thể:
1. Chỉ đạo việc lập, phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm của Cục Thi hành án dân sự; chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động kiểm tra của Cục và Chi cục Thi hành án dân sự;
2. Ban hành quyết định kiểm tra theo thẩm
quyền, gồm: Tự kiểm tra của cơ quan, kiểm tra nội bộ, kiểm tra của cấp trên và
kiểm tra công vụ; gia hành thời gian kiểm tra;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo lập kế hoạch kiểm
tra;
4. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra
của Cục Thi hành án dân sự, phòng chuyên môn, công chức thuộc Cục; Chi cục Thi
hành án dân sự trên địa bàn;
5. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của công chức được phát hiện
trong hoạt động kiểm tra;
6. Kiến nghị các giải pháp đối với những
vướng mắc phát sinh trong quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra;
7. Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả
kiểm tra của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện công
tác kiểm tra trong đơn vị, cụ thể:
1. Chỉ đạo việc lập, phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm của Chi cục Thi hành án dân sự; chỉ đạo,
kiểm tra hoạt động kiểm tra của Chi cục Thi hành án dân sự và công chức trong đơn
vị;
2. Ban hành quyết định kiểm tra theo thẩm
quyền gồm: Tự kiểm tra của cơ quan, kiểm tra nội bộ và kiểm tra công vụ; gia hạn
thời gian kiểm tra;
3. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra
của Chi cục, kết quả tự kiểm tra của công chức trong đơn vị;
4. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm của công chức được phát hiện trong
hoạt động kiểm tra;
5. Kiến nghị các giải pháp đối với những
vướng mắc phát sinh trong quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra;
6. Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả
kiểm tra của Chi cục thi hành án dân sự.
Chương III
TỔ
CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐOÀN, THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM
TRA
Điều 10. Thành phần
đoàn kiểm tra
Căn cứ nội dung, phạm vi và kỳ kiểm tra,
người có thẩm quyền ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra gồm
Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu cần thiết), thành viên đoàn.
1. Trong hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra
nội bộ
a) Trường hợp Tổng cục Thi hành án
dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự tự kiểm tra, Trưởng
đoàn kiểm tra là Thủ trưởng cơ quan hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan khi được ủy quyền.
Thành viên đoàn do Trưởng đoàn quyết định (mẫu số
01/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS). Trường hợp đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục,
phòng chuyên môn thuộc Cục và công chức tự kiểm tra thì không thành lập đoàn kiểm
tra.
b) Trường hợp kiểm tra nội bộ tại Tổng cục
Thi hành án dân sự, Trưởng đoàn là Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục
trở lên. Thành viên đoàn kiểm tra là các công chức thuộc một hoặc nhiều đơn vị
khác nhau thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự.
Trường hợp kiểm tra nội bộ tại Cục Thi hành án
dân sự, Trưởng đoàn là Lãnh đạo Cục. Thành viên đoàn kiểm tra là các công chức
thuộc một hoặc nhiều đơn vị khác nhau thuộc Cục Thi hành án dân sự.
Trường hợp kiểm tra nội bộ tại Chi cục Thi hành
án dân sự, Trưởng đoàn kiểm tra là Lãnh đạo
Chi cục.
(Việc thành lập đoàn kiểm tra quy định tại
điểm này được thực hiện theo mẫu số
01/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
c) Số lượng thành viên đoàn tự kiểm tra,
đoàn kiểm tra nội bộ không quá 07 người.
2. Trong hoạt động kiểm tra của cấp trên
a) Kiểm tra của Tổng cục Thi hành án dân
sự
Trưởng đoàn kiểm tra toàn diện là Lãnh đạo
Tổng cục. Trường hợp cần thiết,
Lãnh đạo Tổng cục ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục làm
Trưởng đoàn. Phó Trưởng đoàn kiểm tra là Lãnh đạo đơn vị chuyên môn. Số lượng
thành viên Đoàn kiểm tra không quá
12 người.
Trưởng đoàn kiểm tra chuyên đề là Lãnh đạo
đơn vị chuyên môn. Số lượng thành viên Đoàn kiểm tra không quá 07 người.
Đoàn kiểm tra một việc hoặc một số việc
cụ thể, Trưởng đoàn kiểm tra là Lãnh đạo đơn vị chuyên môn. Số lượng thành viên
đoàn kiểm tra do người ký quyết định kiểm tra quyết định.
Trường hợp cần thiết, người ký quyết định
kiểm tra lựa chọn công chức trong Hệ thống thi hành án dân sự hoặc mời công chức
các đơn vị khác có liên quan tham gia đoàn kiểm tra (mẫu
số 02/QĐ-TCTHADS/CTHADS).
b) Kiểm tra của Cục Thi hành án dân sự
Trưởng đoàn kiểm tra toàn diện là Lãnh đạo
Cục. Số lượng thành viên đoàn kiểm tra không quá 12 người.
Các đoàn kiểm tra khác của Cục do Trưởng
phòng chuyên môn trở lên làm trưởng đoàn. Số lượng thành viên đoàn kiểm
tra không quá 07 người.
Trường hợp cần thiết, người ký quyết định kiểm
tra lựa chọn công chức trong Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn tham gia
đoàn kiểm tra (mẫu số 02/QĐ-TCTHADS/CTHADS).
3. Đối với hoạt động kiểm tra công vụ:
Trưởng đoàn kiểm tra công vụ tại Tổng cục
Thi hành án dân sự là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Chánh Văn phòng Tổng cục
hoặc Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục.
Trưởng đoàn kiểm tra công vụ tại Cục Thi
hành án dân sự là Trưởng Phòng tổ chức cán bộ hoặc Chánh Văn phòng Cục hoặc Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Cục.
Trưởng đoàn kiểm tra công vụ tại Chi cục
Thi hành án dân sự là Lãnh đạo Chi cục.
Số lượng thành viên đoàn kiểm tra công vụ
không quá 05 người (mẫu số 01/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
4. Thay đổi Trưởng đoàn kiểm tra; thay đổi,
bổ sung Phó trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra
Người ký quyết định kiểm tra quyết định
thay đổi Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra trong trường hợp: không đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ của đoàn kiểm tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm
Điều 5 của Quy chế trong quá trình kiểm tra hoặc theo yêu cầu công tác của cơ
quan tiến hành kiểm tra hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra.
Người ký quyết định kiểm tra quyết định
bổ sung Phó Trưởng đoàn, thành viên đoàn kiểm tra trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ,
chất lượng kiểm tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình
kiểm tra (mẫu số 03/QĐ-TCTHADS/CTHADS).
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra; ký ban
hành, sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra sau khi báo cáo người ký quyết định kiểm
tra;
b) Công bố quyết định kiểm tra;
c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên
trong đoàn kiểm tra;
d) Chỉ đạo các thành viên đoàn kiểm tra
thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm
tra;
đ) Đề nghị người ký quyết định kiểm tra
gia hạn thời gian kiểm tra, thay đổi, bổ sung Phó Trưởng đoàn, thành viên đoàn
kiểm tra;
e) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung
cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên
quan đến nội dung kiểm tra;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
h) Lập biên bản thu giữ tài liệu, chứng
cứ về hành vi vi phạm pháp luật phát hiện trong quá trình kiểm tra; kiến nghị
người ký quyết định kiểm tra có biện pháp xử lý hành vi vi phạm này;
i) Lập và giao trả hồ sơ kiểm tra cho đối
tượng được kiểm tra; lập biên bản trả lại tài liệu cho đối tượng được kiểm tra
trong trường hợp xét thấy không còn cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại điểm
h Khoản 1 Điều này;
k) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ của các thành viên đoàn kiểm tra; quản lý các thành viên đoàn kiểm
tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để giải quyết các kiến nghị của thành viên đoàn kiểm tra;
l) Kiến nghị với người có thẩm quyền có
biện pháp chấm dứt quyết định, hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả (nếu có);
m) Báo cáo và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực, khách quan kết quả kiểm tra;
n) Xây dựng kết luận kiểm tra, ký ban
hành, công bố kết luận kiểm tra;
o) Cập nhật quyết định kiểm tra và kết
luận kiểm tra lên cơ sở dữ liệu điện tử về kiểm tra thi hành án dân sự.
2. Phó Trưởng đoàn kiểm tra giúp Trưởng
đoàn tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đoàn kiểm tra, thực hiện nhiệm vụ theo ủy
quyền hoặc phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
đoàn kiểm tra:
Trong quá trình kiểm tra, thành viên
đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công,
báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả
thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Kịp thời báo cáo Trưởng đoàn những vấn
đề phát sinh vượt quá thẩm quyền và đề xuất biện pháp xử lý;
c) Kiến nghị Trưởng đoàn kiểm tra áp dụng
các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra quy định tại
khoản 1 Điều này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung kiểm
tra đã báo cáo;
đ) Tham gia xây dựng báo cáo kết quả kiểm
tra, kết luận kiểm tra.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền
hạn của đối tượng được kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn
vị, công chức tự kiểm tra:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ban hành quyết định thành lập đoàn và chỉ đạo tự kiểm tra; ban hành, tổ chức thực
hiện kết luận tự kiểm tra; tổng hợp, báo cáo Thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp kết quả tự kiểm tra;
b) Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Thi hành án dân
sự, phòng chuyên môn thuộc Cục và các công chức trong Hệ thống thi hành án dân
sự có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm tra; báo cáo Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị kết quả tự kiểm tra; thực hiện chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị đối với việc khắc phục các vi phạm phát hiện qua tự kiểm tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng được
kiểm tra:
a) Báo cáo các nội dung theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra để phục vụ việc kiểm tra;
b) Cung cấp hồ sơ, các loại sổ, báo cáo,
tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung kiểm tra;
c) Báo cáo giải trình theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra khi có sự mâu thuẫn, chưa rõ giữa các hồ sơ, tài liệu;
d) Đề xuất, kiến nghị về những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ (nếu có);
đ) Giải trình bằng văn bản đối với dự thảo
kết luận kiểm tra;
e) Được yêu cầu công khai thông tin, kết
quả kiểm tra; kiến nghị người ký quyết định kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội
dung kiểm tra;
g) Thực hiện các kết luận, kiến nghị của
đoàn kiểm tra;
h) Tổng hợp, báo cáo đánh giá công tác
kiểm tra theo quy định.
Điều 13. Quan hệ giữa
người ký quyết định kiểm tra và đoàn kiểm tra
1. Người ký quyết định kiểm tra theo
dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động, xử lý kịp thời các kiến nghị của đoàn kiểm
tra; giải quyết kiến nghị của đối tượng được kiểm tra.
2. Trưởng đoàn kiểm tra phải tuân thủ sự
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của
người ký quyết định kiểm tra.
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TỰ KIỂM TRA
Điều 14. Trình tự, thủ
tục công chức tự kiểm tra
1. Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
căn cứ kế hoạch kiểm tra hàng năm của cơ quan, đơn vị, công chức thực hiện tự
kiểm tra.
2. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra:
a) Công chức tiến hành tự kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được cơ quan, đơn vị phân công theo biểu mẫu của
từng lĩnh vực thi hành án dân sự cụ thể (Từ mẫu số 05/PKT-TCTHADS/CTHADS đến
mẫu số 34/PKT-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS). Trường hợp, lĩnh vực công tác được
kiểm tra chưa có biểu mẫu thì áp dụng mẫu số 36/PKT-KTr.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc tự kiểm tra, công chức báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp về kết quả tự kiểm
tra (mẫu số 35/BC-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra bao
gồm: Kết quả tự kiểm tra (ưu điểm, hạn chế, vi phạm) và nguyên nhân của hạn chế,
vi phạm, hậu quả pháp lý (nếu có); đánh giá chung ưu điểm, vi phạm và trách nhiệm
cá nhân; kiến nghị các vấn đề vượt quá thẩm quyền và đề xuất biện pháp khắc phục
vi phạm, thời hạn thực hiện.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét
báo cáo kết quả, phê duyệt kết quả tự kiểm tra, chỉ đạo khắc phục vi phạm, xử
lý cá nhân có vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp trên xử lý theo thẩm quyền.
Điều 15. Trình tự, thủ
tục cơ quan, đơn vị tự kiểm tra
1. Trường hợp Tổng cục Thi hành án dân sự,
Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự tự kiểm tra thì Thủ trưởng
cơ quan ban hành quyết định tự kiểm tra, nếu có thay đổi, bổ sung thành viên
đoàn kiểm tra thì thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Quy chế này (mẫu số 03/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS); giao Trưởng đoàn kiểm
tra xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, báo cáo Lãnh đạo phụ trách phê duyệt làm căn
cứ tiến hành tự kiểm tra.
Trường hợp đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục,
phòng chuyên môn thuộc Cục tự kiểm tra thì ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
sau khi báo cáo Lãnh đạo phụ trách.
a) Cơ quan, đơn vị tự kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình theo biểu mẫu (mẫu số 36/PKT-KTr).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc tự kiểm tra:
Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi
hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự tự kiểm tra (mẫu số 36/PKT-KTr), tổng hợp thành phụ lục theo
từng lĩnh vực (mẫu số 37/PL-KTr) và báo cáo
Thủ trưởng kết quả tự
kiểm tra (mẫu số 35/BC-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
Đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự, phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tổng hợp kết quả tự kiểm tra, báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự (mẫu số 35/BC-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS) kèm theo phụ
lục (mẫu số 37/PL-KTr) và tổ chức thực hiện
theo chỉ đạo.
Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra bao
gồm: Kết quả tự kiểm tra (ưu điểm, hạn chế, vi phạm và nguyên nhân của hạn chế,
vi phạm, hậu quả pháp lý (nếu có); đánh giá chung ưu điểm, vi phạm và trách nhiệm
cá nhân; kiến nghị các vấn đề vượt quá thẩm quyền và đề xuất biện pháp khắc phục
vi phạm, biện pháp xem xét, xử lý trách nhiệm để xảy ra vi phạm và thời hạn thực
hiện.
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc tự kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra (mẫu số 38/KL-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
Kết luận tự kiểm tra bao gồm các nội
dung: Kết luận ưu điểm, hạn chế, vi phạm của cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; biện pháp khắc phục vi phạm; biện pháp xử lý trách nhiệm công chức để
xảy ra vi phạm và tổ chức thực hiện kết luận.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành, kết luận tự kiểm tra phải được thông báo cho cơ quan, đơn vị tự
kiểm tra để thực hiện; các cá
nhân, đơn vị có liên quan để phối hợp thực hiện kết luận.
Trưởng đoàn tự kiểm tra thực hiện cập nhật
quyết định kiểm tra và kết luận tự kiểm tra lên cơ sở dữ liệu điện tử về kiểm
tra thi hành án dân sự theo quy định.
2. Hàng năm, Tổng cục Thi hành án dân sự,
Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự tự kiểm tra ít nhất một lần.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
KIỂM TRA NỘI BỘ
Điều 16. Ban hành quyết
định kiểm tra
1. Căn cứ Kế hoạch kiểm tra hàng
năm hoặc căn cứ kết quả tự kiểm tra hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo cơ quan quản
lý cấp trên hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Tổng cục trưởng, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự quyết định kiểm tra nội bộ tại cơ quan.
Đơn vị hoặc người được giao chủ trì kiểm
tra báo cáo đề xuất người ký quyết định kiểm tra việc thành lập đoàn kiểm tra,
nội dung, phạm vi, thời gian tiến hành kiểm tra (mẫu
số 39/BC-KTr).
2. Trên cơ sở đề xuất của đơn vị hoặc
người được giao chủ trì kiểm tra, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
10 của Quy chế ký quyết định kiểm tra nội bộ (mẫu số
01/QĐ-TCTHADS/CTHADS). Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký, đoàn
kiểm tra phải gửi Quyết định kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra, thành viên
đoàn kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thực hiện cập nhật lên
cơ sở dữ liệu điện tử về kiểm tra thi hành án dân sự theo quy định.
3. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung
quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ban hành quyết định sửa đổi,
bổ sung trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra hoặc Trưởng
đoàn. Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng
được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (mẫu số 03/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
4. Thời gian tiến hành kiểm tra nội bộ
không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài nhưng không quá 30
ngày làm việc (mẫu số 04/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
Điều 17. Ban hành, phổ
biến kế hoạch kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm
xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra sau khi trình người có thẩm quyền quyết
định kiểm tra phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu
cuộc kiểm tra; phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra; chế độ
thông tin, báo cáo; trách nhiệm của đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và đơn
vị, cá nhân liên quan. Nội dung chi tiết của kế hoạch kiểm tra sẽ là căn cứ, đề
cương cho đối tượng được kiểm tra xây dựng báo cáo (mẫu
số 40/KH-TCTHADS/CTHADS).
2. Kế hoạch kiểm tra phải được gửi cho đối
tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước khi tiến hành cuộc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì phải gửi ngay sau khi kế
hoạch kiểm tra được ban hành hoặc giao trực tiếp cho đối tượng được kiểm tra
ngay khi bắt đầu tiến hành kiểm tra.
3. Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung
kế hoạch kiểm tra, Trưởng đoàn báo cáo người quyết định kiểm tra trước khi ký
thông báo sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra. Thông báo sửa đổi, bổ sung kế hoạch
kiểm tra phải được thông báo cho đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung
(mẫu số 41/TB-TCTHADS/CTHADS).
4. Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp để
phổ biến kế hoạch kiểm tra, xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng được kiểm tra
báo cáo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn kiểm tra; phổ biến kỹ
năng kiểm tra cần thiết
cho thành viên đoàn kiểm tra.
5. Trưởng đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng
được kiểm tra báo cáo các nội dung theo yêu cầu, phạm vi, nội dung kế hoạch kiểm
tra để nghiên cứu, kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra; yêu cầu báo cáo bổ
sung nếu tài liệu chưa đầy đủ hoặc có vấn đề cần làm rõ.
Điều 18. Công bố quyết
định kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra công bố trực tiếp
quyết định kiểm tra, trường hợp cần thiết, thực hiện công bố trực tuyến.
Thành phần tham dự buổi công bố quyết định
kiểm tra gồm có thành viên đoàn kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân
là đối tượng được kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham dự.
Trưởng đoàn kiểm tra công bố toàn văn
quyết định kiểm tra, thông báo kế hoạch làm việc; phổ biến quyền và nghĩa vụ của
đối tượng được kiểm tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của
đoàn kiểm tra.
Việc công bố quyết định kiểm tra phải được
lập thành biên bản (mẫu số 42/BB-KTr).
Điều 19. Tiếp nhận báo
cáo, hồ sơ, các loại sổ, tài liệu có liên quan của đối tượng được kiểm tra
Đại diện Lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc
công chức được kiểm tra phải xây dựng báo cáo bằng văn bản theo đề cương đã yêu
cầu của đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tiếp nhận
báo cáo, hồ sơ, các loại sổ, tài liệu có liên quan của đối tượng được kiểm tra.
Việc tiếp nhận được lập thành biên bản (mẫu số
43/BB-KTr). Trường hợp cần thiết,
đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp bổ sung hồ sơ, các loại sổ, các tài liệu có liên
quan đến nội dung kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra (mẫu số 44/PYC-KTr).
Điều 20. Tiến hành kiểm
tra nội
bộ
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra 100% hồ
sơ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
chuyên môn thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự hoặc phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự hoặc công chức
trong Hệ thống Thi hành án dân sự bằng các phương pháp sau:
1. Nghiên cứu trực tiếp hồ sơ, các loại
sổ về thi hành án và tài liệu khác có liên quan.
a) Đoàn kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra
hệ thống sổ, hồ sơ và tài liệu khác có liên quan để thực hiện các nội dung kiểm tra theo quyết định
kiểm tra và kế hoạch
kiểm tra đã được ban hành.
b) Việc kiểm tra thực hiện thông qua Phiếu
kiểm tra (mẫu số 36/PKT-KTr); việc kiểm
tra vụ việc cụ thể được thực hiện
thông qua Biên bản (mẫu số 45/BB-KTr).
c) Trong quá trình kiểm tra phải đối chiếu
nội dung các nguồn tài liệu khác nhau, kiểm tra thông tin, đối chiếu với các
văn bản quy phạm pháp luật, nội quy, quy chế, hướng dẫn, chỉ đạo liên quan để
đánh giá sự phù hợp, đầy đủ của việc thiết lập, quản lý, sử dụng hệ thống sổ, hồ
sơ và các tài liệu có liên quan; đánh giá việc tuân thủ trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu báo cáo giải trình.
Khi có sự mâu thuẫn giữa báo cáo và các
tài liệu trong hồ sơ hoặc các loại sổ, hồ sơ, tài liệu phản ánh chưa rõ, Trưởng
đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo, giải trình (mẫu số 44/PYC-KTr).
3. Tiến hành xác minh trực tiếp.
Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc
xác minh ngoài trụ sở của đối tượng được kiểm tra, nơi có liên quan đến nội
dung kiểm tra. Việc xác minh phải lập biên bản, kèm các loại hồ sơ, tài liệu để
chứng minh (mẫu số 45/BB-KTr).
4. Làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra tiến hành làm
việc trực tiếp hoặc có văn bản trao đổi với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra. Nội dung làm việc trực tiếp phải được ghi nhận
bằng biên bản (mẫu số 45/BB-KTr).
Điều 21. Trả hồ sơ, các
loại sổ, tài liệu có liên quan và thông báo kết thúc kiểm tra
Đoàn kiểm tra có trách nhiệm bàn giao hồ
sơ, các loại sổ, tài liệu có liên quan đã nhận trong quá trình kiểm tra cho đối tượng được
kiểm tra. Việc bàn giao được lập thành biên bản (mẫu
số 43/BB-KTr).
Khi kết thúc việc kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra sơ bộ thông báo kết quả kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra biết (mẫu 46/BB-KTr).
Điều 22. Báo cáo kết quả
kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm xây dựng
báo cáo kết quả kiểm tra, tổ chức lấy ý kiến của các thành viên (mẫu số 47/BC-KTr).
Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ
ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với
người ký quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra gồm:
a) Kết quả kiểm tra: Những nội dung theo
kế hoạch đã tiến hành kiểm tra; nội dung chưa tiến hành kiểm tra (nêu rõ lý
do); kết quả kiểm tra; kết quả xác minh, làm việc với tổ chức, cá nhân có liên
quan (nếu có).
b) Nhận xét, đánh giá về kết quả đạt được,
ưu điểm, thuận lợi; hạn chế, khó khăn; thiếu sót, vi phạm (nếu có); tính chất, mức
độ vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng vi phạm
của đối tượng được kiểm tra; các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng.
c) Giải trình của đối tượng được kiểm
tra về những nhận xét, đánh giá của đoàn kiểm tra; ý kiến khác nhau giữa thành
viên đoàn kiểm tra với Trưởng đoàn kiểm tra (nếu có).
d) Kiến nghị, đề xuất xử lý những nội
dung chưa thống nhất giữa đoàn kiểm tra và đối tượng được kiểm tra; các biện
pháp thực hiện, hình thức xử lý và thời hạn khắc phục đối với những vi phạm
phát hiện trong quá trình kiểm tra và những vấn đề khác có liên quan.
2. Trong trường hợp các thành viên kiểm
tra có ý kiến khác nhau về nội dung báo cáo kết quả kiểm tra thì Trưởng đoàn
kiểm tra quyết định
hoặc báo cáo xin ý kiến của người ký quyết định kiểm tra.
Điều 23. Xây dựng dự thảo
Kết luận kiểm tra
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm tra,
đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra (mẫu
số 48/KL-TCTHADS/CTHADS).
2. Trưởng đoàn kiểm tra gửi dự thảo kết luận
kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được dự thảo, đối tượng được kiểm tra có văn bản về dự thảo kết luận kiểm tra.
Trường hợp không nhất
trí với dự thảo kết luận thì báo cáo giải trình và gửi kèm theo các thông tin,
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình.
Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ
chức xem xét báo cáo giải trình, tài liệu, chứng cứ liên quan và chỉ đạo hoàn
thiện dự thảo kết luận kiểm tra.
3. Sau khi hoàn thiện dự thảo kết luận
kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ký quyết định kiểm tra việc giải
trình của đối tượng được kiểm tra cùng dự thảo kết luận kiểm tra.
Trường hợp dự thảo kết luận kiểm tra có điểm chưa
rõ thì người ký quyết định kiểm tra yêu cầu Trưởng đoàn, các thành viên kiểm tra, đối tượng được
kiểm tra giải trình để làm rõ.
Trường hợp cần thiết, người ký quyết định kiểm
tra tổ chức họp hoặc trao đổi ý kiến với các cơ quan chuyên môn có liên quan hoặc
yêu cầu kiểm tra lại, kiểm
tra bổ sung. Việc kiểm tra lại, kiểm tra bổ sung phải tuân thủ các quy định của
Quy chế này.
Điều 24. Ban hành kết
luận kiểm tra
1. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể
từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra ký kết luận kiểm tra kèm theo phụ
lục hồ sơ kiểm tra (mẫu số 37/PL-KTr).
Trường hợp cần kiểm tra bổ sung hoặc phải tổ chức
họp hoặc trao đổi ý kiến với các cơ quan chuyên môn có liên quan hoặc vụ việc
có tính chất phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ
ngày kết thúc kiểm tra (mẫu số
04/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
2. Nội dung kết luận kiểm tra
a) Kết quả kiểm tra: Nêu rõ kết quả đạt được và nhận
xét, đánh giá kết quả đạt được; hạn chế, thiếu sót, vi phạm và nhận xét, đánh
giá các hạn chế, vi phạm; nguyên nhân của hạn chế, vi phạm; nội dung tiếp thu
giải trình và kết quả khắc phục của đối tượng kiểm tra.
b) Kết luận, kiến nghị: Nêu kết luận cụ
thể từng nội dung được kiểm tra của đối tượng kiểm tra (từng đơn vị, nếu kiểm
tra nhiều đơn vị), khẳng định những việc đối tượng kiểm tra đã làm đúng, làm tốt
và có hiệu quả; kết luận những vấn đề còn tồn tại, thiếu sót, vi phạm; xác định
rõ tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả, thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra (nếu
có); trách nhiệm tập thể, cá nhân về từng hành vi vi phạm.
Kiến nghị đối với cơ quan quản lý cấp
trên; kiến nghị các cơ quan liên quan đối với các vấn đề vượt quá thẩm quyền;
biện pháp thực hiện, khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót, vi phạm; hình
thức xử lý, thời gian chấp hành.
c) Tổ chức thực hiện: Trách nhiệm của tập
thể, cá nhân thực hiện kết luận kiểm tra; thời gian thực hiện, thời gian báo cáo kết
quả (mẫu số 48/KL-TCTHADS/CTHADS).
3. Trường hợp, kết luận kiểm tra có
sai sót về lỗi kỹ thuật, Trưởng đoàn kiểm tra ban hành văn bản đính chính kết luận sau
khi báo cáo người ký quyết định kiểm tra và thông báo cho đối tượng được kiểm
tra biết (mẫu số 49/CV-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
Trường hợp, Kết luận có sai sót về nội dung hoặc
vi phạm trình tự, thủ tục kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra quyết định kiểm tra lại. Việc
kiểm tra lại được
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục 2 Chương 4 Quy chế này.
Điều 25. Công bố kết luận
kiểm tra
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ký kết luận kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải gửi kết luận kiểm tra cho
đối tượng được kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần
thiết) hoặc công bố công khai cho đối tượng được kiểm tra; đồng thời, thực hiện
cập nhật lên cơ sở dữ liệu điện tử về kiểm tra thi hành án dân sự theo quy định.
2. Trường hợp công bố công khai kết
luận kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra thông báo cho đối tượng được kiểm tra về thời
gian, địa điểm, thành phần
tham dự buổi công bố kết luận kiểm tra.
Tại buổi công bố, Trưởng đoàn kiểm tra
thông qua toàn văn kết luận kiểm tra; nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện kết luận kiểm tra. Việc công bố kết luận kiểm tra
được lập thành biên bản (mẫu số 46/BB-KTr).
Điều 26. Lập, bàn giao,
lưu trữ hồ sơ kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ
chức việc lập hồ sơ đối với cuộc kiểm tra bao gồm các tài liệu theo quy định tại
Quy chế này.
2. Sau khi ban hành kết luận kiểm tra,
trong thời gian 05 ngày làm việc, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chuyển
giao hồ sơ kiểm tra cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra để thực hiện việc lưu trữ theo quy định.
Việc bàn giao hồ sơ kiểm tra phải được lập thành biên bản (mẫu số 43/BB-KTr).
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
KIỂM TRA CỦA CẤP TRÊN
Điều 27. Ban hành quyết
định kiểm tra
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách
nhiệm xây dựng báo cáo đề xuất kiểm tra, trình người có thẩm quyền ký quyết định
kiểm tra xem xét, quyết định việc kiểm tra (Mẫu số
39/BC-KTr).
2. Báo cáo đề xuất kiểm tra cần có các nội
dung cơ bản sau:
a) Căn cứ để tiến hành cuộc kiểm tra là
kế hoạch kiểm tra hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân
sự hoặc yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc theo đề xuất của đơn vị chủ trì kiểm tra.
b) Phạm vi kiểm tra, kỳ kiểm tra: Căn cứ
vào kế hoạch kiểm tra hàng năm, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, đơn vị chủ trì
kiểm tra xác định phạm vi cuộc kiểm tra, kỳ kiểm tra.
c) Thành phần đoàn kiểm tra: Tùy thuộc kỳ
kiểm tra, phạm vi, nội dung kiểm tra, đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra dự kiến thành phần, số lượng thành
viên đoàn kiểm tra.
d) Thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra
do Tổng cục Thi hành án dân sự tiến hành không quá 15 ngày làm việc; do Cục Thi
hành án dân sự tiến hành không quá 10 ngày làm việc; đối với những cuộc kiểm
tra diện rộng, phức tạp, thời gian có thể kéo dài nhưng tổng thời gian kiểm tra không quá 30 ngày làm
việc (mẫu số 04/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
3. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì
cuộc kiểm tra chịu trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục cần thiết và dự thảo quyết
định kiểm tra trình người
có thẩm quyền ký quyết định kiểm tra.
4. Quyết định kiểm tra phải được gửi cho
đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chậm nhất là 05
ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì phải
gửi ngay sau khi quyết định được ban hành hoặc phải giao trực tiếp cho đối tượng
kiểm tra ngay khi
bắt đầu tiến hành kiểm tra; thực hiện cập nhật lên cơ sở dữ liệu điện tử về kiểm
tra thi hành án dân sự theo quy định.
5. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung quyết
định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ban hành quyết định trên cơ sở đề
nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra hoặc Trưởng đoàn. Quyết định sửa
đổi, bổ sung quyết định
kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (mẫu số 03/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
Điều 28. Tiến hành kiểm
tra trong Thi hành án dân sự
Việc tiến hành kiểm tra trong Thi hành
án dân sự được thực hiện theo trình tự, thủ tục và các phương pháp quy định từ Điều
17 đến Điều 27 của Quy chế này.
1. Tỷ lệ hồ sơ phải kiểm tra:
Trường hợp kiểm tra toàn diện, đoàn kiểm
tra phải kiểm tra ít nhất 30% tổng số hồ sơ thuộc phạm vi và kỳ kiểm tra của đối
tượng được kiểm tra.
Trường hợp kiểm tra chuyên đề, đoàn kiểm tra phải
kiểm tra ít nhất 50% tổng số hồ sơ thuộc phạm vi và kỳ kiểm tra của đối tượng
được kiểm tra.
2. Việc kiểm tra toàn diện, kiểm tra
chuyên đề thực hiện thông qua Phiếu kiểm tra (mẫu số
36/PKT-KTr); việc kiểm tra vụ việc cụ thể được thực hiện thông qua Biên bản (mẫu số 45/BB-KTr).
3. Chế độ báo cáo
Thành viên đoàn kiểm tra báo cáo trực tiếp
hoặc bằng văn bản với Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công hoặc các vấn đề phát sinh sau mỗi ngày kiểm tra (mẫu số 50/BC-KTr).
Trưởng đoàn kiểm tra kịp thời báo cáo trực
tiếp hoặc bằng văn bản với người ký quyết định kiểm tra về tiến độ thực hiện
nhiệm vụ của đoàn kiểm tra theo kế hoạch hoặc khi có vấn đề phát sinh hoặc theo
yêu cầu đột xuất của người ký quyết định kiểm tra (mẫu
số 50/BC-KTr).
Trường hợp cần thiết, người ký quyết định
kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có ý kiến chỉ đạo cụ thể, trực tiếp về nội dung
báo cáo kết quả kiểm tra.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được dự thảo, đối tượng được kiểm tra có ý kiến bằng văn bản về dự thảo kết luận
kiểm tra đối với kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề; trường hợp kiểm tra vụ việc cụ
thể trong thời hạn là 07 ngày. Trường hợp không nhất trí với kết luận kiểm tra thì báo
cáo giải trình và gửi kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh
cho nội dung giải trình.
Điều 29. Tiến hành kiểm
tra công tác tài chính, kế toán trong Thi hành án dân sự
Việc tiến hành kiểm tra công tác tài
chính, kế toán trong Thi
hành án dân sự được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định từ Điều 17 đến Điều
27 của Quy chế và theo các phương pháp cụ thể sau:
1. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu
trực tiếp các loại tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan để tiến hành
các nội dung kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đã được duyệt. Trong quá trình kiểm
tra phải đối chiếu với các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, các
quy định của pháp luật khác có liên quan và các văn bản quản lý, chỉ đạo của Bộ
Tư pháp, Tổng cục để đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật, việc chỉ
đạo điều hành của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Yêu cầu báo cáo giải trình
Đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm cử
người tham gia cùng với đoàn kiểm tra trong suốt quá trình kiểm tra để giải
trình trực tiếp hoặc bằng văn bản khi đoàn kiểm tra cần làm rõ nội dung đang kiểm
tra (về chứng từ kế toán, hạch toán kế toán, sổ sách kế toán, các báo cáo và hồ sơ tài
liệu liên quan,...).
3. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập biên
bản có xác nhận của đối tượng được kiểm tra đối với kết quả kiểm tra (mẫu số 51/BB-KTr).
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
KIỂM TRA CÔNG VỤ
Điều 30. Nội dung kiểm
tra
1. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế Văn
hóa công sở; chấp hành thời gian làm việc; thực hiện các quy định về trang phục
ngành; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của
các cơ quan, đơn vị trong Hệ thống thi hành án dân sự;
2. Thực hiện trách nhiệm nêu gương của
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong Hệ thống thi hành án dân sự;
3. Thực hiện chuẩn mực đạo đức Chấp hành
viên và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp;
4. Quy định về nghĩa vụ, những việc cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động được làm và không được làm;
5. Tinh thần, trách nhiệm làm việc, thái
độ phục vụ của công chức, người lao động cơ quan THADS đối với tổ chức, cá
nhân;
6. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trình tự, thủ
tục kiểm tra công vụ
Hoạt động kiểm tra công vụ được thực hiện
đột xuất theo trình tự, thủ tục sau:
1. Thời gian tiến hành kiểm tra, Trưởng
đoàn báo cáo đề xuất để Thủ trưởng cơ quan quyết định nhưng không quá 10 ngày
làm việc. Trường hợp cần kéo dài, Trưởng đoàn báo cáo xin ý kiến để Thủ trưởng
cơ quan quyết định nhưng không quá 20 ngày làm việc.
2. Hoạt động kiểm tra công vụ được thực hiện
theo các phương pháp sau đây:
a. Tiến hành kiểm tra thực tế đột xuất để
thẩm định tính đúng đắn của sự việc được phản ánh.
b. Liên hệ mời tổ chức, công dân đã phản
ánh sự việc để trao đổi làm rõ tính chất sự việc.
c. Liên hệ mời cán bộ, công chức, người
lao động bị phản ánh để trao đổi làm rõ vụ việc.
d. Liên hệ mời Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có cán bộ, công chức, người lao động vi phạm để báo cáo tình hình và đề xuất
cách thức xử lý.
đ. Yêu cầu báo cáo, giải trình hoặc xác
minh tại các cơ quan có liên quan.
e. Đoàn kiểm tra ghi nhận kết quả làm việc
với các bên bằng biên bản được ký; được sử dụng phiếu điều tra hoặc ghi âm các
buổi làm việc để làm chứng cứ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng cơ quan kết quả kiểm
tra công vụ gồm: Kết quả đạt được,
hạn chế, vi phạm; đánh giá, nhận xét các hạn chế, vi phạm; nguyên nhân của hạn
chế, vi phạm; đề xuất, kiến nghị biện pháp khắc phục vi phạm, biện pháp xử lý
trách nhiệm cá nhân để xảy ra vi phạm (mẫu số
47/BC-KTr).
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày báo cáo kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo kết luận kiểm
tra, lấy ý kiến giải trình của đối tượng được kiểm tra, báo cáo xin ý kiến của
Thủ trưởng cơ quan để ban hành kết
luận kiểm tra (mẫu số 48/KL-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS).
Kết luận kiểm tra bao gồm các nội dung:
Kết quả kiểm tra; kết luận ưu điểm, hạn chế, vi phạm trong hoạt động công vụ;
biện pháp khắc phục vi phạm; biện pháp xử lý trách nhiệm công chức và tổ chức
thực hiện kết luận.
4. Trưởng đoàn công bố kết luận kiểm tra
theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Những quy định khác về kiểm tra công vụ
chưa quy định tại Mục này, thực hiện theo quy định khác tại Quy chế và các quy
định có liên quan của pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Tổ chức thực
hiện
1. Vụ trưởng Vụ Giải quyết khiếu nại, tố
cáo chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm giúp Tổng Cục trưởng triển khai thực hiện Quy chế
này.
Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra; định kỳ 06 tháng, 12
tháng tổng hợp, báo cáo công
tác kiểm tra của Tổng
cục Thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trước ngày 25
của tháng cuối cùng thuộc kỳ báo cáo (mẫu số
52/BC-TCTHADS), tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo công tác kiểm
tra của Hệ thống Cơ quan Thi hành án dân sự.
2. Giám đốc Trung tâm Thống kê, Quản lý
dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp với Vụ Giải quyết khiếu
nại, tố cáo, Cục Thi hành án dân sự, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức cập
nhật quyết định kiểm tra, kết luận
kiểm tra và thông tin liên quan đến kiểm tra lên cơ sở dữ liệu điện tử về kiểm tra thi hành án dân sự;
giúp Lãnh đạo Tổng cục phân quyền quản lý người dùng; tổ chức quản lý, khai
thác và phối
hợp với
các đơn vị có liên quan định kỳ bảo trì, bảo dưỡng, đảm bảo các điều kiện cần
thiết để vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về kiểm tra thi hành án dân sự.
3. Các đơn vị thuộc Tổng cục theo dõi, tổng
hợp, đánh giá
công tác kiểm tra của các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận kiểm tra; định kỳ 06 tháng, 12 tháng tổng hợp, báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên về công tác kiểm tra trước ngày 25 của tháng cuối cùng thuộc kỳ báo
cáo (mẫu số 53/BC-CTHADS và mẫu số 54/BC-CCTHADS).
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra
việc thực hiện Quy chế tại cơ quan; báo cáo những khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề
mới phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
Điều 33. Khen thưởng, kỷ
luật
1. Việc chấp hành Quy chế này là tiêu
chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với công chức, đơn vị và cơ quan
thi hành án dân sự.
2. Cơ quan thi hành án dân sự, đơn vị
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, công chức trong Hệ thống cơ quan thi hành án
dân sự có thành tích trong công tác kiểm tra thì được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự, công chức trong Hệ thống cơ
quan thi hành án dân sự vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm
tra và các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Điều khoản thi
hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Quy chế này thay thế Quy chế về kiểm tra
trong Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 171/QĐ-TCTHADS ngày
25/01/2019, Quy chế kiểm tra công tác tài chính, kế toán trong lĩnh vực Thi
hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-TCTHADS ngày 25/3/2019 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, cơ quan thi hành án dân sự kịp thời tổng hợp, báo cáo về Tổng cục Thi
hành án dân sự để hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CÁC BIỂU MẪU KÈM THEO QUY CHẾ KIỂM TRA
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban
hành theo Quyết định số 196/QĐ-TCTHADS ngày 03/3/2021 của Tổng cục trưởng Tổng
cục THADS)
1. Quyết Định Kiểm Tra:
Mẫu số 01/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
2. Quyết Định kiểm tra:
Mẫu số 02/QĐ-TCTHADS/CTHADS;
3. Quyết định sửa đổi,
bổ sung Quyết định kiểm tra: Mẫu số
03/QĐ-TCTHADS/CTHADS;
4. Quyết định gia hạn
kiểm tra: Mẫu số 04/QĐ-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
5. Biểu mẫu tự kiểm
tra:
- Biểu mẫu kiểm
tra công tác chỉ đạo nghiệp vụ, tổ chức thi hành án:
+ Phiếu kiểm tra công
tác chỉ đạo nghiệp vụ: Mẫu số 05/PKT-TCTHADS/CTHADS;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ thi hành án: Mẫu số 06/PKT-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra thống
kê vật chứng: Mẫu số 07/PKT-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra thống
kê tài sản tạm giữ, kê biên: Mẫu số
08/PKT-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra thống
kê số việc liên quan đến vật chứng, tài sản tạm giữ: Mẫu
số 09/PKT-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra theo dõi
thi hành án hành chính: Mẫu số
10/PKT-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra theo
dõi bồi thường trách nhiệm nhà nước: Mẫu số
11/PKT-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
- Biểu mẫu kiểm
tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
+ Phiếu kiểm tra công
tác tiếp công dân Mẫu số 12/PKT-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra quy
trình giải quyết khiếu nại: Mẫu số
13/PKT-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra quy
trình giải quyết tố cáo: Mẫu số
14/PKT-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
- Biểu mẫu kiểm
tra công tác tổ chức cán bộ:
+ Phiếu tự kiểm tra bố
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức: Mẫu số
15/PKT-TCTHADS/TCCB;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ kỷ luật công chức đã nghỉ hưu, nghỉ việc: Mẫu số
16/PKT-TCTHADS/TCCB;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ kỷ luật công chức đang công tác: Mẫu số
17/PKT-TCTHADS/TCCB;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ tiếp nhận công chức: Mẫu số 18/PKT-TCTHADS/CTHADS;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ đánh giá công chức: Mẫu số 19/PKT-TCTHADS/CTHADS;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý: Mẫu số 20/PKT-TCTHADS/TCCB;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Mẫu
số 21/PKT-TCTHADS/CTHADS;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ đào tạo, bồi dưỡng công chức: Mẫu số
22/PKT-TCTHADS/CTHADS;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ kê khai tài sản, thu nhập: Mẫu số
23/PKT-TCTHADS/TCCB;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ đánh giá công chức trong quy hoạch: Mẫu số
24/PKT-TCTHADS/CTHADS;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ bổ nhiệm vào ngạch kế toán: Mẫu số
25/PKT-TCTHADS/TCCB;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành hành chính: Mẫu
số 26/PKT-TCTHADS/TCCB;
+ Phiếu tự kiểm tra hồ
sơ bổ nhiệm vào ngạch thư ký, thư ký trung cấp thi hành án: Mẫu số 27/PKT-TCTHADS/TCCB;
- Biểu mẫu kiểm
tra công tác kế hoạch, tài chính:
+ Phiếu kiểm tra thanh
toán biên lai: Mẫu số 28/PKTr-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra tình
hình sử dụng biên lai: Mẫu số 29/PKTr-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra tổng hợp
tình hình thu nộp phí: Mẫu số 30/PKTr-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra tổng hợp
tình hình sử dụng kinh phí tạm ứng cưỡng chế: Mẫu số
31/PKTr-CTHADS và Mẫu số 31a/BC-CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra kiểm
kê biên lai: Mẫu số 32/PKTr-CTHADS/CCTHADS;
+ Phiếu kiểm tra cấp
phát biên lai: Mẫu số 33/PKTr-CTHADS/CCTHADS;
- Phiếu tự kiểm
tra công tác văn thư, lưu trữ: Mẫu số
34/PKT-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
6. Báo cáo kết quả tự
kiểm tra: Mẫu số 35/BC-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
7. Phiếu kiểm tra: Mẫu số 36/PKT-KTr;
8. Phụ lục ban hành kèm
theo Kết luận: Mẫu số 37/PL-Ktr;
9. Kết luận về việc kiểm
tra: Mẫu số 38/KL-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
10. Báo cáo đề xuất kiểm
tra: Mẫu số 39/BC-KTr;
11. Kế hoạch kiểm tra: Mẫu số 40/KH-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
12. Thông báo sửa đổi,
bổ sung Kế hoạch kiểm tra: Mẫu số
41/TB-TCTHADS/CTHADS;
13. Biên bản công bố
Quyết định kiểm tra/Kết luận kiểm tra: Mẫu số
42/BB-KTr;
14. Biên bản giao, nhận
hồ sơ, tài liệu: Mẫu số 43/BB-KTr;
15. Phiếu yêu cầu báo
cáo, giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu: Mẫu số
44/PYC-KTr;
16. Biên bản: Mẫu số 45/BB-KTr;
17. Biên bản thông báo
kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra: Mẫu số 46/BB-KTr;
18. Báo cáo kết quả kiểm
tra: Mẫu số 47/BC-KTr;
19. Kết luận kiểm tra: Mẫu số 48/KL-TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
20. Đính chính kết luận
kiểm tra: Mẫu số 49/TCTHADS/CTHADS/CCTHADS;
21. Báo cáo kết quả kiểm
tra (trong quá trình kiểm tra): Mẫu số 50/BC-KTr;
22. Biên bản kiểm tra: mẫu số 51/BB-KTr;
23. Báo cáo kết quả kiểm
tra của các đơn vị thuộc TCTHADS và các Cục THADS: Mẫu
số 52/BC-TCTHADS;
24. Báo cáo kết quả kiểm
tra của Cục THADS: Mẫu số 53/BC-CTHADS;
25. Báo cáo kết quả kiểm
tra của Chi cục THADS: Mẫu số 54/BC-CCTHADS.