BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 1675/QĐ-TCTHA
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG NỘI BỘ
NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về
cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm
công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
công bố việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 1 thuộc Tổng Cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự trong nội bộ ngành Thi hành án dân sự".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010.
Điều 3. Chánh
văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, Vụ NV1.
|
Q. TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Luyện
|
QUY
TRÌNH
HƯỚNG
DẪN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG NỘI BỘ NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1675 /QĐ - TCTHA ngày 17 tháng 6 năm 2010
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, ý
nghĩa
1. Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự trong nội bộ ngành Thi hành án dân sự được quy định nhằm đảm bảo việc
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự được nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; thông qua đó phát
hiện những sai sót, vi phạm, giúp cho cơ quan thi hành án dân sự sửa chữa, khắc
phục, rút kinh nghiệm và xử lý kịp thời, đảm bảo các bản án, quyết định của Toà
án, Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh được thi hành
chính xác, đầy đủ, đúng pháp luật; giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự có biện pháp uốn nắn, khắc phục, xử lý kịp thời những sai sót, vi phạm
của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và cán bộ thi hành án dân sự.
2. Làm cơ sở để giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự.
3. Phục vụ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về thi hành án dân sự.
4. Nhằm giải đáp pháp luật, thống nhất nhận
thức, cách hiểu các quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 2. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy trình này quy định trình tự, thủ tục
xây dựng công văn, lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ và tiếp nhận, xử lý, yêu
cầu về công văn, hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền
của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình này áp dụng trong nội bộ ngành
Thi hành án dân sự, bao gồm các đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Thi hành án dân
sự, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
là việc người có thẩm quyền hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự ban
hành văn bản hoặc trực tiếp đưa ra chỉ dẫn, giải đáp những vấn đề về nghiệp vụ
thi hành án dân sự hoặc chỉ đạo việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định
trên cơ sở quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
2. Công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ là
văn bản của Chi cục Thi hành án dân sự gửi đến Cục Thi hành án dân sự, của Cục
Thi hành án dân sự gửi đến Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp để đề
nghị được hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết một hoặc một số vấn đề vướng mắc cụ thể
trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự, những vấn đề vướng mắc chung trong
hoạt động thi hành án hoặc những quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ là
một tập hợp các văn bản, giấy tờ, tài liệu phản ánh hoạt động của Chấp hành
viên, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình thi hành án và các tài liệu
khác có liên quan đến việc thi hành án đang xin hướng dẫn nghiệp vụ.
4. Người có thẩm quyền hướng dẫn nghiệp vụ
thi hành án dân sự quy định trong Quy trình này là Tổng cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy trình
này.
5. Đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương là Vụ
Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao
động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ
1), Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật
chứng trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2) thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự và Phòng Nghiệp vụ hoặc Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành
án (gọi chung là Phòng Nghiệp vụ) thuộc Cục Thi hành án dân sự.
6. Công văn hướng dẫn nghiệp vụ là văn
bản của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự ban hành nhằm hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ đối với cơ quan xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân
sự.
7. Công văn trao đổi nghiệp vụ thi hành án
dân sự là văn bản của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành
án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự gửi hoặc của Toà án, Viện kiểm sát, các
cơ quan hữu quan khác gửi đến nhằm trao đổi, thống nhất quan điểm trước khi ban
hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Điều 4. Nguyên tắc
xin hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
Việc xin hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cần tuân theo những nguyên tắc sau đây:
1. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội
dung quy định tại Quy trình này, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không
trái đạo đức xã hội.
2. Nghiêm cấm lấy việc xin hướng dẫn nghiệp
vụ để kéo dài thời gian, trì hoãn việc thi hành án hoặc vi phạm thời hạn giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.
3. Chấp hành viên xin ý kiến hướng dẫn của
Thủ trưởng đơn vị nơi mình công tác, Chi cục Thi hành án dân sự xin hướng dẫn
của Cục Thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp, Cục Thi hành án dân sự xin hướng
dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự (không xin hướng dẫn vượt cấp).
4. Người hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân
sự phải chịu trách nhiệm về nội dung đã hướng dẫn, chỉ đạo.
5. Cơ quan, cá nhân xin hướng dẫn nghiệp vụ
phải nghiêm túc thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan hoặc của Thủ trưởng
đơn vị đã hướng dẫn nghiệp vụ. Trường hợp không đồng ý với nội dung hướng dẫn,
chỉ đạo, thì phải nêu rõ lý do và báo cáo ngay với cơ quan, Thủ trưởng đơn vị
đã hướng dẫn để cơ quan, Thủ trưởng đơn vị đã hướng dẫn xem xét sửa đổi, bổ
sung, thay đổi hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết hoặc báo cáo, xin hướng dẫn nghiệp
vụ của cơ quan cấp trên.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 5. Những trường
hợp xây dựng công văn và lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
Trong quá trình tổ chức thi hành các bản án,
quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan thi hành án dân sự có thể xây dựng công văn và lập hồ sơ xin
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án trong các trường hợp sau đây:
1. Việc tổ chức thi hành án gặp khó khăn do
có những ý kiến, quan điểm áp dụng pháp luật khác nhau của các cơ quan liên
quan hoặc khi áp dụng các quy định của pháp luật để tổ chức thi hành án dân sự,
có sự khác biệt về cách hiểu và vận dụng các quy định này mà Chấp hành viên, cơ
quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành vụ việc thi hành án không thể
quyết định được.
2. Có những tình huống pháp lý chưa được quy
định tại văn bản pháp luật nào hoặc quy định ở nhiều văn bản khác nhau nhưng
nội dung của các quy định đó không thống nhất mà cơ quan thi hành án dân sự
thấy cần phải xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ để có biện pháp giải quyết.
3. Những vụ việc thi hành án phức tạp, có
khiếu nại gay gắt, kéo dài, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự xã hội ở
địa phương mà có khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ thi hành án dân sự.
4. Những trường hợp đặc biệt khó khăn, vướng
mắc, phức tạp khác.
Điều 6. Đối tượng xây
dựng công văn và lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án
dân sự trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự có khó khăn, vướng mắc về
nghiệp vụ thi hành án dân sự xây dựng công văn và lập hồ sơ xin hướng dẫn
nghiệp vụ để gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ
thi hành án dân sự.
Điều 7. Yêu cầu của
công văn và hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Nội dung công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ
phải thể hiện:
a) Đầy đủ, chính xác, chi tiết, rõ ràng nội
dung vụ việc;
b) Những khó khăn, vướng mắc;
c) Các ý kiến khác nhau (ý kiến của các ngành
hữu quan, chính quyền địa phương và những ý kiến khác), nếu có;
d) Quan điểm và đề xuất của Chấp hành viên,
cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ đối với hướng giải quyết cụ
thể vụ việc, cơ sở đề xuất.
Công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ phải do Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự được uỷ quyền ký, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ đối với vụ
việc thi hành án cụ thể phải được lập bao gồm tất cả các tài liệu chính xác,
đầy đủ của vụ việc thi hành án (sao y bản chính hoặc gửi bản gốc trong trường
hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, có số bút lục của hồ
sơ thi hành án).
Cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn
nghiệp vụ đối với vụ việc thi hành án cụ thể phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, đầy đủ các tài liệu của hồ sơ gửi kèm theo văn bản xin ý kiến hướng
dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ phải được lập,
quản lý và sử dụng tương tự như hồ sơ thi hành án dân sự.
Điều 8. Hướng dẫn
nghiệp vụ trong trường hợp Chấp hành viên trực tiếp xin hướng dẫn nghiệp vụ thi
hành án dân sự
1. Khi Chấp hành viên của Chi cục Thi hành án
dân sự gửi văn bản hoặc trình bày trực tiếp vấn đề xin hướng dẫn nghiệp vụ, thì
chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Chi cục trưởng Chi
cục Thi hành án dân sự phải cho ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hoặc chỉ đạo Chấp
hành viên lập công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ gửi Cục Thi hành án dân
sự để xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.
2. Khi Chấp hành viên của Cục Thi hành án dân
sự gửi văn bản hoặc trình bày trực tiếp việc xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ với
Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ, thì chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Thi hành án dân sự phải có ý kiến
hoặc cùng Chấp hành viên báo cáo, đề xuất ý kiến với Lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận báo cáo, đề xuất ý kiến của Phòng Nghiệp vụ, Lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự phải cho ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hoặc chỉ đạo Phòng Nghiệp vụ xây
dựng công văn, lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự gửi Tổng
cục Thi hành án dân sự.
3. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 của điều này có thể kéo dài, nhưng không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản hoặc ý kiến xin hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Điều 9. Thủ tục, cách
thức và thời hạn gửi, tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi
hành án dân sự
1. Công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ
thi hành án được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện (có thể gửi thêm bằng
thư điện tử).
2. Thủ tục, cách thức và thời hạn tiếp nhận
công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ tại Cục Thi hành án dân sự
a) Bộ phận Văn thư của Cục Thi hành án dân sự
chịu trách nhiệm tiếp nhận và vào Sổ nhận công văn đến do Chi cục Thi hành án
dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ gửi.
Việc vào Sổ công văn đến phải được thực hiện
ngay trong ngày tiếp nhận, có các thông tin cơ bản về công văn, hồ sơ xin hướng
dẫn nghiệp vụ (tên cơ quan gửi, ngày tháng năm và trích yếu nội dung công văn
xin hướng dẫn nghiệp vụ).
Ngay trong ngày tiếp nhận, Văn thư phải
chuyển đến Lãnh đạo Văn phòng Cục Thi hành án dân sự để kịp thời phân loại;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi
nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn thư chuyển, Lãnh đạo
Văn phòng phải trình Cục trưởng; trường hợp Cục trưởng đi vắng thì trình Phó
Cục trưởng phụ trách công tác giải quyết công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp
vụ (Phó Cục trưởng phụ trách nghiệp vụ thi hành án dân sự) xem xét, xử lý;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
khi nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn phòng trình,
Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự phải xem xét công văn, hồ sơ xin hướng dẫn
nghiệp vụ và phê duyệt để Văn thư chuyển Phòng Nghiệp vụ hoặc người được giao
nhiệm vụ tham mưu giải quyết việc hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý.
Cùng ngày đó, Văn thư phải vào Sổ công văn
đến đối với phần ghi nơi nhận xử lý hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ và chuyển đến
Phòng Nghiệp vụ hoặc người được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết việc hướng
dẫn nghiệp vụ để giải quyết theo quy định.
3. Thủ tục, cách thức và thời hạn tiếp nhận
công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ tại Tổng cục Thi hành án dân sự
a) Văn thư của Tổng cục Thi hành án dân sự
chịu trách nhiệm tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp do cơ quan thi
hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ gửi và vào Sổ công văn đến.
Việc vào Sổ công văn đến phải được thực hiện
ngay trong ngày tiếp nhận, có các thông tin cơ bản về công văn, hồ sơ xin hướng
dẫn nghiệp vụ (tên cơ quan gửi, ngày tháng năm và trích yếu nội dung công văn
xin hướng dẫn nghiệp vụ).
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận, Văn thư phải chuyển đến Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn thư chuyển, Lãnh đạo
Văn phòng Tổng cục phải phân loại, xử lý cho Văn thư chuyển đến Vụ Nghiệp vụ 1
hoặc Vụ Nghiệp vụ 2 theo loại việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Nghiệp vụ
đó;
c) Ngay trong ngày nhận được công văn, hồ sơ
xin hướng dẫn nghiệp vụ do Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục chuyển lại, Văn thư Tổng
cục phải vào Sổ công văn đến đối với phần ghi nơi nhận xử lý hồ sơ xin hướng
dẫn nghiệp vụ và chuyển đến Vụ Nghiệp vụ 1 hoặc Vụ Nghiệp vụ 2.
Điều 10. Phân công xử
lý công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
Việc phân công xử lý công văn, hồ sơ xin
hướng dẫn nghiệp vụ tại Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Phòng
Nghiệp vụ thuộc Cục Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
1. Ngay trong ngày nhận được công văn, hồ
sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn thư Văn phòng chuyển đến, người được giao làm
công tác văn thư của Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ phải vào Sổ theo dõi hướng
dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự và trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp
vụ xem xét, xử lý.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do người được giao làm
công tác văn thư của Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ trình, Lãnh đạo Vụ Nghiệp
vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ căn cứ vào nội dung, cơ quan thi hành án dân sự
xin hướng dẫn nghiệp vụ phân công và phê chuyển cho Chuyên viên, Thư ký thi
hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được giao phụ trách địa bàn, lĩnh
vực đó thụ lý vụ việc nghiên cứu, đề xuất phương án giải quyết; trong đó nêu
rõ họ tên Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên
được phân công thụ lý vụ việc, các cơ quan, đơn vị cần phối hợp và thời
hạn hoàn thành nếu thấy cần thiết.
3. Ngay trong ngày nhận được công văn, hồ sơ
xin hướng dẫn nghiệp vụ do Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ chuyển lại,
người được giao làm công tác văn thư của Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ phải
vào Sổ theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự tại phần ghi người thụ
lý và chuyển đến Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành
viên được phân công thụ lý vụ việc.
Điều 11. Nghiên cứu,
đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ, Chuyên viên, Thư ký thi
hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc
phải lập hồ sơ, thụ lý vụ việc hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án phải có
bìa in theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ lục số I của Quy trình này. Hồ sơ
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự phải thể hiện toàn bộ quá trình hướng
dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Các tài liệu có trong hồ sơ hướng dẫn nghiệp
vụ thi hành án dân sự phải được sắp xếp cẩn thận, đánh bút lục đầy đủ. Số bút
lục được đánh vào góc phải, trên đầu trang giấy, mặt trước của từng tờ tài liệu
và phải được đánh ngay sau khi có được tài liệu của hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ
thi hành án dân sự, liệt kê đầy đủ vào Danh mục tài liệu của hồ sơ. Mỗi tờ tài
liệu được đánh một bút lục (riêng hồ sơ thi hành án gửi kèm theo công văn xin
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án chỉ đánh một bút lục). Bút lục 01 là công văn
xin hướng dẫn nghiệp vụ, bút lục 02 là hồ sơ thi hành án (trường hợp xin ý kiến
hướng dẫn đối với vụ việc thi hành án cụ thể, bút lục 02 đánh vào tờ Danh mục
tài liệu của hồ sơ thi hành án), các bút lục tiếp theo đánh theo phương pháp
tịnh tiến về số và thứ tự thời điểm cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ có được tài
liệu.
2. Trình tự, thủ tục và thời hạn nghiên cứu,
đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ tại Cục Thi hành án dân sự
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
thụ lý, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được
phân công thụ lý vụ việc phải tiến hành nghiên cứu công văn, hồ sơ xin
hướng dẫn nghiệp vụ và trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ
lý, phải dự thảo xong công văn đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ thi hành
án dân sự, trình kèm theo hồ sơ vụ việc để Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét:
a) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn
nghiệp vụ do Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự đã đầy đủ,
rõ ràng, thì Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên
được phân công thụ lý nghiên cứu, đề xuất ý kiến và dự thảo công văn hướng dẫn
trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ;
b) Trường hợp hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ
chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thì Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên
hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc dự thảo công văn yêu cầu Chi
cục Thi hành án dân sự giải trình, bổ sung hồ sơ trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ
xem xét, ký thừa lệnh (TL) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được công văn yêu cầu, Chi cục Thi hành án dân sự phải gửi văn bản giải
trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn
nghiệp vụ do Chi cục Thi hành án dân sự gửi nhưng nội dung công văn vừa báo cáo
quá trình thi hành án vừa có nội dung xin hướng dẫn nghiệp vụ nhằm phục vụ việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chi cục Thi hành án dân sự, thì Phòng Nghiệp
vụ chủ trì, phối hợp với Phòng kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Lãnh
đạo Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định
tại Quy trình này;
đ) Trường hợp vụ việc hướng dẫn nghiệp vụ
cần trao đổi ý kiến với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc xin ý kiến hướng dẫn
của Tổng cục Thi hành án dân sự thì Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra
viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc nghiên cứu, dự thảo
công văn trao đổi hoặc xin ý kiến hướng dẫn trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét
để trình Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự ký gửi các cơ quan, đơn vị hữu quan.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản giải trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ thi hành án của Chi
cục Thi hành án dân sự, ý kiến trao đổi của các cơ quan, đơn vị hữu quan hoặc ý
kiến hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự, Chuyên viên, Thư ký thi hành
án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc phải tiến
hành dự thảo xong công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trình Lãnh
đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn
nghiệp vụ cho Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định tại Quy trình này.
3. Trình tự, thủ tục và thời hạn nghiên cứu,
đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ tại Tổng cục Thi hành án dân sự
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý vụ việc, Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý
vụ việc phải tiến hành nghiên cứu nội dung công văn, hồ sơ mà cơ quan thi
hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ và trong thời hạn không quá 07 ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý, phải dự thảo xong công văn đề xuất phương án hướng dẫn
nghiệp vụ thi hành án dân sự, trình kèm theo hồ sơ vụ việc để Lãnh đạo Vụ
Nghiệp vụ xem xét:
a) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn
nghiệp vụ do Chi cục Thi hành án dân sự gửi cho Tổng cục Thi hành án dân sự thì
Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên dự thảo công văn trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem
xét, ký thừa lệnh (TL) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trả lại Chi
cục Thi hành án dân sự để xin ý kiến hướng dẫn của Cục Thi hành án dân sự và
yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự nghiêm túc rút kinh nghiệm, đồng thời thông
báo cho Cục Thi hành án dân sự biết;
b) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn
nghiệp vụ do Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự đã đầy đủ,
rõ ràng, thì Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý nghiên cứu,
đề xuất ý kiến và phải dự thảo xong công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét;
c) Trường hợp hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ
chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thì Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công
thụ lý vụ việc phải dự thảo xong công văn yêu cầu Cục Thi hành án dân sự giải
trình, bổ sung hồ sơ, trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét, ký thừa lệnh (TL)
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được công văn yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ, Cục Thi hành án dân sự
phải gửi văn bản giải trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi
hành án dân sự;
d) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn
nghiệp vụ do Cục Thi hành án dân sự gửi nhưng nội dung công văn vừa báo cáo quá
trình thi hành án vừa có nội dung xin hướng dẫn nghiệp vụ nhằm phục vụ việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cục Thi hành án dân sự thì Vụ Nghiệp vụ chủ
trì, phối hợp với Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Lãnh đạo Tổng cục Thi
hành án dân sự hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định tại Quy
trình này;
đ) Trường hợp vụ việc hướng dẫn nghiệp vụ
cần trao đổi ý kiến với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc báo cáo, xin ý kiến
Lãnh đạo Bộ Tư pháp thì Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý
vụ việc nghiên cứu dự thảo công văn trao đổi ý kiến hoặc báo cáo xin ý kiến
trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân
sự xem xét, ký gửi các cơ quan, đơn vị hữu quan.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản giải trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp
vụ thi hành án của Cục Thi hành án dân sự, ý kiến trao đổi của các cơ quan, đơn
vị hữu quan hoặc ý kiến của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên
được phân công thụ lý vụ việc phải tiến hành dự thảo xong công văn hướng dẫn
nghiệp vụ thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh
đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn nghiệp vụ cho Cục Thi hành án dân sự
theo quy định tại Quy trình này.
4. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn
hoàn thành xong dự thảo công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự quy
định tại khoản 2 và khoản 3 của điều này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 20
ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trừ
trường hợp chờ bổ sung hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, ý kiến
trao đổi của các cơ quan, đơn vị hữu quan hoặc ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo của
cấp trên.
Điều 12. Xem xét,
thông qua văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng
Nghiệp vụ xem xét nội dung dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ do Chuyên viên,
Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên trình trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
2. Trường hợp dự thảo văn bản chưa phù hợp,
cần chỉnh sửa, Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ cho ý kiến về
những nội dung cần làm rõ hoặc chưa đúng và chuyển lại cho Chuyên viên, Thư ký
thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên đã dự thảo văn bản để chỉnh sửa.
Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ có thể
tổ chức cuộc họp lấy ý kiến tập thể Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ để có phương
án giải quyết phù hợp.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ,
Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên đã dự thảo
văn bản phải hoàn thành việc chỉnh sửa dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi
hành án dân sự, trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét.
3. Trường hợp dự thảo văn bản phù hợp, Lãnh
đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ ký thông qua (ký nháy) và chuyển cho
Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên để ngay
trong ngày đó trình Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành
án dân sự xem xét.
4. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn quy
định tại khoản 1 của điều này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản do Chuyên viên, Thư ký thi hành án,
Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên trình.
Điều 13. Duyệt ban
hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh
đạo Cục Thi hành án dân sự phụ trách công tác hướng dẫn nghiệp vụ tiến hành xem
xét dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ do Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ trình
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình.
2. Nếu dự thảo văn bản chưa phù hợp, cần
chỉnh sửa, thì cho ý kiến cụ thể về những nội dung cần làm rõ hoặc thể thức
trình bày văn bản và chuyển lại cho Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ để Chuyên
viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên đã dự thảo văn bản
tiến hành nghiên cứu, chỉnh sửa. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp
hành viên phải hoàn thành việc chỉnh sửa dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
thi hành án dân sự, trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem
xét để trình Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân
sự.
Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân
sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự yêu cầu trao đổi ý kiến với các cơ quan hữu
quan trước khi ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thì Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ,
Phòng Nghiệp vụ chỉ đạo Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc
Chấp hành viên soạn thảo văn bản trao đổi ý kiến theo yêu cầu. Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo, Chuyên viên, Thư ký
thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên phải hoàn thành dự thảo văn bản
trao đổi ý kiến trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ xem xét.
Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự quyết định tổ chức cuộc họp lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Tổng
cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo các Vụ chuyên môn có liên quan để có phương án
giải quyết phù hợp.
3. Trường hợp dự thảo văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ đã đảm bảo những nội dung cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án
dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự ký văn bản và chuyển Vụ Nghiệp vụ,
Phòng Nghiệp vụ để chuyển Văn phòng photo, in ấn và phát hành công văn đi theo
quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
4. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn quy
định tại khoản 1 của điều này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 05 ngày làm
việc và phải đảm bảo thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ (từ khi thụ lý đến khi ký ban
hành văn bản hướng dẫn chính thức) không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ
xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trừ trường hợp chờ bổ sung hồ sơ
xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, ý kiến trao đổi của các cơ quan,
đơn vị hữu quan hoặc ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên.
Điều 14. Yêu cầu về
thể thức, nội dung văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Yêu cầu về thể thức
Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân
sự phải được thể hiện bằng công văn. Công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự phải đảm bảo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản.
2. Yêu cầu về nội dung
Công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân
sự phải thể hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Nội dung vụ việc, những vướng mắc, khó
khăn và các vấn đề xin ý kiến của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Phân tích, đánh giá quá trình giải quyết
vụ việc ở cấp dưới, nêu căn cứ giải quyết những vấn đề cần hướng dẫn;
c) Ý kiến kết luận, chỉ đạo, hướng dẫn phải
cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi để cấp dưới dễ nhận thức và triển khai thực
hiện được ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn đó;
d) Biện pháp tổ chức thực hiện, thời hạn thực
hiện xong (nếu cần thiết phải ấn định thời hạn), đồng thời yêu cầu báo cáo kết
quả thực hiện để tiếp tục theo dõi, quản lý nghiệp vụ thi hành án dân sự;
đ) Những nội dung cần thiết khác.
Điều 15. Thực hiện
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Cơ quan thi hành án dân sự căn cứ văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án để áp dụng pháp luật và thực hiện việc thi hành
án dân sự theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan đã hướng dẫn nghiệp vụ thi hành
án dân sự.
2. Cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn
nghiệp vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện nội dung
hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ với cơ quan đã hướng dẫn nghiệp vụ trong thời hạn
không quá 15 ngày kể từ ngày thực hiện xong nội dung được hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ thi hành án dân sự; nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn thì có thể tiếp
tục xin ý kiến để được hướng dẫn giải quyết.
3. Các Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Phòng Nghiệp vụ
thuộc Cục Thi hành án dân sự giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nội dung đã hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án
dân sự.
Điều 16. Mở Sổ theo
dõi hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự và lưu trữ hồ sơ, sổ sách hướng dẫn
nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành
án dân sự và các Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành dân sự phải mở Sổ theo
dõi hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ
lục số II của Quy trình này.
Sổ theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ được lập,
quản lý và sử dụng tương tự như sổ sách trong hoạt động nghiệp vụ thi hành án
dân sự và có thể mở sổ trên máy vi tính, hàng tháng in ra, cuối năm phải đóng
quyển theo từng năm.
2. Việc lưu trữ hồ sơ, sổ sách hướng dẫn
nghiệp vụ thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
TỔNG
KẾT CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổng kết
công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Mục đích cơ bản của việc tổng kết công tác
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
a) Đánh giá kết quả và xác định được những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự, phục vụ cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về thi hành
án dân sự;
b) Thống nhất việc áp dụng pháp luật, tránh
trường hợp cùng một tình huống, cùng một nội dung, tính chất vụ việc đã có ý
kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự,
nhưng các cơ quan thi hành án dân sự ở các địa phương khác vẫn tiếp tục gặp
phải và xin ý kiến;
c) Tập hợp thành những hướng dẫn mang tính
chung, phổ biến để thông báo cho các cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thống
nhất;
d) Đề xuất xây dựng, sửa đổi các văn bản pháp
luật cho phù hợp, hiệu quả và ngày càng hoàn thiện.
2. Định kỳ tháng 10 hàng năm, Chi cục Thi
hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục
Thi hành án dân sự báo cáo tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự, trong đó phải thống kê số liệu, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả
hướng dẫn và thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự, bài học kinh
nghiệm, những những khó khăn, vướng mắc và biện pháp giải quyết trong việc
hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự.
Tình hình, số liệu báo cáo tổng kết công các
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự hàng năm tính từ ngày 01 tháng 10 của
năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.
Khi cần thiết, Cục Thi hành án dân sự, Tổng
cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ
thi hành án dân sự.
3. Những yêu cầu cơ bản về nội dung tổng kết
công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, bao gồm:
a) Các vấn đề, vụ việc, tình huống phát sinh
trong quá trình các cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án xin ý kiến
Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự về nghiệp vụ thi hành án
dân sự và những nội dung đã được hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân
sự;
b) Kết quả thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ thi
hành án dân sự;
c) Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân;
d) Bài học kinh nghiệm;
đ) Phương hướng và giải pháp cụ thể.
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
1. Các Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự phối hợp với các Vụ chuyên môn khác thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự
có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng quản lý, xử lý công văn, hồ sơ hướng dẫn
nghiệp vụ và triển khai các biện pháp thực hiện Quy trình này.
Vụ Nghiệp vụ 1 thuộc Tổng cục Thi hành án dân
sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả hướng dẫn và thực hiện
hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự để chỉ đạo, kiểm tra, chấn chỉnh, rút
kinh nghiệm, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc hướng dẫn nghiệp
vụ về thi hành án dân sự và tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự.
2. Cục Thi hành án dân sự phải thường xuyên
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc thực hiện
việc hướng dẫn nghiệp vụ; báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng
mắc hoặc vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện để Tổng cục Thi hành án
dân sự có hướng dẫn, bổ sung kịp thời.
3. Việc chấp hành Quy trình này được coi là
một trong những tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, công chức; xét thi đua, khen
thưởng đối với đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành
án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự.
4. Quy trình này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2010.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan thi hành án dân sự và cá nhân, đơn vị liên quan kịp
thời phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|