ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 09 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh tại Tờ
trình số 618/TTr-CTHADS ngày 25/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động thi
hành án dân sự trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Giám đốc
Kho bạc nhà nước, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Giám
đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Thi hành án dân sự-Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án; xác minh, cung
cấp thông tin cho người được thi hành án; cưỡng chế thi hành án; xác định giá
tài sản; chuyển giao tang vật; xử lý tài sản tịch thu, sung công quỹ nhà nước;
tiêu hủy tài sản, vật chứng; thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối
với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự), Công an tỉnh,
Bảo hiểm Xã hội, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Kho bạc
nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), các cơ quan, tổ chức: đăng ký tài sản,
đăng ký giao dịch bảo đảm, ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phối hợp chặt chẽ, thống nhất nhằm đảm bảo việc thi hành án dân sự đúng
thời gian, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, hạn chế phát sinh khiếu nại,
giảm lượng án tồn đọng.
2. Việc phối
hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và
các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động
riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Phối
hợp kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn và
đấu tranh với các vi phạm phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự.
Điều 4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá
trình tổ chức thi hành án dân sự, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN PHỐI HỢP TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 5. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự huyện
1. Trực tiếp
tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án
dân sự.
2. Giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 173 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trong tổ
chức thi hành án phải thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục do pháp luật
quy định.
4. Báo cáo
công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc
tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa
bàn.
2. Chỉ đạo việc
tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra; đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
4. Quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá
nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
5. Yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo định
kỳ hàng quý, báo cáo năm và báo cáo đột xuất đối với những bản án đã xin chủ
trương cưỡng chế. Sau khi cưỡng chế phải báo cáo bằng văn bản đến Ủy ban nhân
dân, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự kết quả việc cưỡng chế nhằm đánh giá, rút
kinh nghiệm chung.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
thi hành án dân sự
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành
án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng
chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Theo yêu cầu
của đương sự và cơ quan thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
cung cấp thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án
dân sự đang cư trú hoặc có tài sản ở tại địa phương mình quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, Ngân hàng và Tổ chức
tín dụng khác trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp
đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án
theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện
nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự về phong tỏa tài
khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải tỏa việc phong
tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải thi hành án.
3. Thực hiện
đầy đủ các yêu cầu khác của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự.
Điều 9. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội trong thi hành án dân
sự
1. Cung cấp
đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải
thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm Xã hội theo yêu cầu của cơ quan thi
hành án dân sự.
2. Thực hiện
nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự về khấu trừ thu
nhập của người phải thi hành án để thi hành án.
3. Thực hiện
đầy đủ các yêu cầu khác của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký
giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự
1. Tạm dừng
hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản
của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch
bảo đảm ngay sau khi nhận được quyết định dừng hoặc tạm dừng của cơ quan thi
hành án dân sự.
2. Thực hiện việc
đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản đấu
giá, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa
đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký
giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các
giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính trong thi hành án dân sự
1. Thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn về giá trong phối hợp kê biên xử lý tài sản thi hành án.
2. Xử lý vật
chứng, tài sản tịch thu, sung công quỹ nhà nước theo Điều 124 Luật Thi hành án
dân sự.
3. Tham gia
tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thi hành án theo Điều 125 Luật Thi hành án
dân sự.
4. Giúp cho
cơ quan thi hành án dân sự trong lĩnh vực chuyên môn về giá, phục vụ cho công
tác xác định giá tài sản để thi hành án trong trường hợp các tổ chức thẩm định
giá từ chối.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong
thi hành án dân sự
Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp thực hiện và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối
hợp thực hiện các công việc sau:
1. Phối hợp
trong trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên xử lý tài sản thi
hành án là nhà, quyền sử dụng đất. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ được phân công
có trách nhiệm đo đạc, định vị, phân loại diện tích đất.
2. Việc đo đạc
xác định vị trí, diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do
Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Trường hợp của tổ chức do Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện.
3. Theo yêu cầu
của đương sự, của cơ quan thi hành án dân sự, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà của người phải thi hành án tại địa phương mình quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh trong thi hành án dân sự
1. Theo kế hoạch
cưỡng chế thi hành án do cơ quan thi hành án dân sự xây dựng, Phòng Cảnh sát
Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp thuộc Công an tỉnh hoặc Công an huyện, thị
xã, thành phố nơi tiến hành cưỡng chế, có trách nhiệm bố trí lực lượng tham
gia, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, đảm bảo cho cơ quan thi hành án dân sự thực
hiện cưỡng chế thành công.
2. Trường hợp
cần thiết, theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, lực lượng công an tại địa
phương nơi xảy ra sự việc, có trách nhiệm giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường,
giúp cơ quan thi hành án dân sự kịp thời ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, xử
lý hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu
hiệu phạm tội.
3. Đối với vật
chứng, tài sản mà bản án, quyết định tuyên giao trả cho đương sự, tịch thu tiêu
hủy, sung công quỹ nhà nước, theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, cơ
quan Cảnh sát điều tra và cơ quan An ninh điều tra thuộc Công an tỉnh hoặc Công
an huyện, thị xã, thành phố đang tạm giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm
chuyển giao kịp thời.
4. Trại tạm
giam thuộc Công an tỉnh được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án
hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc
sau đây:
a) Giáo dục
người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản
án, quyết định của Tòa án;
b) Cung cấp
cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa
vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi
hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;
c) Phối hợp với
cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật Thi hành
án dân sự;
d) Kịp thời
thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã
chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong thi hành án dân sự
Chủ trì, phối
hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự bằng nhiều hình thức
cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân trong
tỉnh thông hiểu và thực hiện tốt.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 15. Phối hợp trong công tác xác minh, cung cấp thông tin
cho người được thi hành án
1. Trường hợp
chủ động ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải tiến hành
xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
2. Trường hợp
thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện
pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án thì người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành
án dân sự tiến hành xác minh.
3. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận
được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, cơ quan thi hành án phải tiến
hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
thì phải xác minh ngay.
4. Biên bản
xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh. Cơ quan, tổ chức nắm giữ thông
tin về tài sản, điều kiện thi hành án; chính quyền địa phương nơi người phải
thi hành án cư trú có tài sản phải cung cấp thông tin trung thực cho người được
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự về nhân thân, tài sản, điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án. Kết thúc biên bản xác minh phải có xác nhận
của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức
nơi tiến hành xác minh.
Điều 16. Phối hợp trong cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn
tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được
hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, người phải thi hành án có điều
kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm,
cưỡng chế nhằm mục đích ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh
việc thi hành án.
2. Cơ quan
thi hành án dân sự thông báo việc cưỡng chế cho các cơ quan có liên quan trước
thời điểm cưỡng chế ít nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp cưỡng chế có huy động
lực lượng trước khi thực hiện cưỡng chế thì ít nhất là 05 ngày làm việc, cơ
quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi kế hoạch cưỡng chế cho Phòng Cảnh
sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp thuộc Công an tỉnh hoặc Công an huyện,
thị xã, thành phố nơi tiến hành cưỡng chế.
3. Việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế không cần phải thông báo trước trong trường hợp người
phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản. Các cơ quan có liên quan
có trách nhiệm thực hiện ngay theo yêu cầu của Chấp hành viên theo quy định tại
Điều 11 Luật Thi hành án dân sự.
4. Đối với những
vụ cưỡng chế có tính chất phức tạp, có khả năng đối tượng bị cưỡng chế chống
đối quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương nên cần có nhiều lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế.
Trước khi quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo
các lực lượng khác cùng phối hợp tham gia bảo vệ cưỡng chế.
5. Khi nhận
được kế hoạch cưỡng chế, Phòng Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp
thuộc Công an tỉnh, Công an huyện, thị xã, thành phố nơi tiến hành cưỡng chế
trao đổi, thống nhất nhiệm vụ, biện pháp tiến hành cưỡng chế với cơ quan thi
hành án dân sự. Đồng thời phân công lực lượng cảnh sát tham gia theo phương án
đã thống nhất với cơ quan thi hành án dân sự và chuẩn bị các phương tiện cần
thiết để thi hành nhiệm vụ, bảo đảm tuyệt đối an toàn lực lượng tham gia cưỡng
chế.
6. Những việc
cưỡng chế khác như đo đạc định vị, đánh giá tình trạng kỹ thuật cần phải có sự
tham gia của các cơ quan chuyên môn, khi có đề nghị của cơ quan thi hành án dân
sự, các cơ quan này phải cử cán bộ tham gia theo đúng thành phần và thực hiện
theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự.
7. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã nhận được kế hoạch cưỡng chế phải đảm bảo bí mật;
theo dõi, nắm sát tình hình tại nơi cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế để có
thông tin phản ánh kịp thời, theo kế hoạch, cử người tham gia đầy đủ, đúng
thành phần và tạo mọi điều kiện cần thiết để việc cưỡng chế đạt kết quả tốt.
8. Đối với những
tranh chấp có liên quan đến quyền sử dụng đất bị kê biên để thi hành án có yêu
cầu phân chia tài sản chung, tranh chấp tài sản kê biên là quyền sử dụng đất.
Theo yêu cầu của đương sự, của cơ quan thi hành án dân sự, trong phạm vi quyền
hạn của mình Ủy ban nhân dân cấp xã cần chỉ đạo giải quyết trong thời gian sớm
nhất.
Điều 17. Phối hợp trong công tác xác định giá tài sản
1. Trường hợp
do không ký kết được hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá theo quy định tại
điểm a Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự tham
khảo ý kiến của Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan trước khi xác định
giá của tài sản kê biên. Khi cần thiết phải tham khảo cơ quan chuyên môn để kê
biên, định giá tài sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi thông
báo cho các cơ quan hữu quan tham gia kê biên, xác định giá tài sản. Thời gian
thông báo trước khi thực hiện công việc này ít nhất là 3 ngày làm việc. Khi nhận
được thông báo của cơ quan thi hành án dân sự, các cơ quan hữu quan cử cán bộ
chuyên môn tham gia kịp thời, phù hợp với yêu cầu công việc đặt ra.
2. Việc xác định
giá tài sản kê biên có tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn phải được lập
thành văn bản. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài thời gian nhưng không quá 10
ngày và phải được nêu rõ trong văn bản.
Điều 18. Phối hợp trong chuyển giao vật chứng, tài sản
1. Việc chuyển
giao vật chứng, tài sản kịp thời nhằm giúp cho cơ quan thi hành án dân sự thực
hiện việc tiêu hủy, giao trả cho đương sự, sung công quỹ nhà nước theo đúng thời
hạn luật định. Vật chứng, tài sản được cơ quan điều tra thu giữ, chuyển giao
phải đúng với nội dung đã tuyên trong bản án, quyết định của Tòa án.
2. Thời điểm
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ cho cơ quan thi hành án dân sự kể từ khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp chưa được chuyển giao thì cơ quan
đang tạm giữ phải có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại
thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
3. Việc giao,
nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án
dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của
cơ quan thi hành án dân sự.
4. Đối với vật
chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về nơi bảo quản tại kho của
cơ quan thi hành án dân sự, thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.
5. Thủ tục
giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được thực hiện theo Điều 123 Luật Thi hành
án dân sự.
Điều 19. Phối hợp trong xử lý vật chứng, tài sản tịch thu,
sung công quỹ nhà nước
1. Đối với vật
chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi
hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản
tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Kho bạc
nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ,
các giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
3. Vật chứng,
tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng
xạ, trang bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc vật
phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý
loại tài sản đó có trách nhiệm tiếp nhận.
4. Cơ quan
thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật
chứng, tài sản thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận. Hết thời
hạn này mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp
nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi
rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
5. Việc chuyển
giao vật chứng, tài sản tịch thu, sung công quỹ nhà nước được thực hiện tại kho
cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ.
6. Thủ tục
giao nhận tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật thi hành án
dân sự.
Điều 20. Phối hợp trong tiêu hủy tài sản, vật chứng
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài
sản, vật chứng. Thành phần Hội đồng gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng,
đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn
tham gia Hội đồng.
2. Chấp hành
viên phải lập biên bản tiêu hủy tài sản, vật chứng. Nội dung biên bản
phải thể hiện thời gian, địa điểm, thành phần tham gia và tài sản, vật chứng
tiêu hủy. Thành phần tham gia Hội đồng tiêu hủy tài sản, vật chứng
phải ký tên đầy đủ trong biên bản.
3. Khi nhận
được thư mời của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan tài chính và cơ quan
chuyên môn kỹ thuật cùng cấp cử cán bộ tham gia Hội đồng tiêu hủy tài sản, vật
chứng.
Điều 21. Phối hợp thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu
khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Giám thị
trại tạm giam thuộc Công an tỉnh nơi người phải thi hành án đang chấp hành
hình phạt tù có trách nhiệm thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi
hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho
cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
người phải thi hành án chuyển trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp
hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại tạm giam nơi người đó chấp hành
hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Cục Thi
hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan trong Quy
chế, có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Cục Thi hành án dân sự có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy chế./.