Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1420/QĐ-GQKNTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự Người ký: Nguyễn Văn Luyện
Ngày ban hành: 01/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1420/QĐ-GQKNTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT - TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010.

Điều 3. Chánh văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, Vụ GQKNTC 10 b.

Q.TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Luyện

QUY CHẾ

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1420 /QĐ-KNTC ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự (sau đây gọi là khiếu nại, tố cáo) tại Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi là Tổng cục, Cục và Chi cục).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và các đơn vị, công chức được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Quy chế này không áp dụng đối với việc tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Khiếu nại về thi hành án dân sự là việc đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án đề nghị xem xét lại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ.

2. Tố cáo về thi hành án dân sự là việc công dân báo với người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

3. Thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án là việc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đưa vụ việc khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự ra giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo là Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi là Tổng cục trưởng), Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục trưởng) và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Chi cục trưởng).

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Mọi khiếu nại, tố cáo phải được xem xét, xử lý, giải quyết đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự.

Trong quá trình giải quyết, nếu người khiếu nại có đơn xin rút khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra Thông báo về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại. Việc rút đơn tố cáo được xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Không xem xét, giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, nhân danh tập thể, không có chữ ký, sao chụp chữ ký hoặc nội dung tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới, trừ trường hợp xử lý đơn theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.

4. Khi thực hiện việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan cấp trên trực tiếp.

Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã thực hiện hành vi, ban hành quyết định về thi hành án mà sau đó bị khiếu nại, tố cáo thì không được ý kiến xin chỉ đạo nghiệp vụ về nội dung liên quan đến quyết định, hành vi bị khiếu nại của chính mình mà phải hướng dẫn người có đơn khiếu nại, tố cáo gửi đơn đến người có thẩm quyền để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 5. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thông qua công tác tiếp dân

1. Việc tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo được thực hiện tại trụ sở cơ quan theo quy định hoặc tại trụ sở tiếp dân của cơ quan có thẩm quyền khác theo yêu cầu.

Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; người được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện việc xác minh, đối thoại tại địa phương thì địa điểm tiếp được thực hiện tại trụ sở của cơ quan thi hành án dân sự địa phương hoặc nhà trưởng thôn, trưởng bản hoặc trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đang thực hiện việc thi hành án.

2. Tại buổi tiếp dân, sau khi nghe người khiếu nại, tố cáo trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, người tiếp phải xem xét để xác định thẩm quyền giải quyết đối với nội dung khiếu nại, tố cáo đó.

Trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì người tiếp từ chối nhận đơn nhưng phải giải thích, hướng dẫn đương sự gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì người tiếp phải nhận đơn để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo của đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì người tiếp phải nhận đơn. Trường hợp đương sự trình bày chưa rõ về nội dung khiếu nại, tố cáo, chưa cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật thì người tiếp yêu cầu người khiếu nại, tố cáo giải trình, thông báo để họ biết, bổ sung thông tin, tài liệu.

3. Việc giải thích, hướng dẫn và từ chối nhận đơn khiếu nại, tố cáo phải lập thành biên bản; việc nhận đơn phải được lập giấy biên nhận và cấp cho người khiếu nại, tố cáo.

4. Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc biên bản ghi lời trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo phải được chuyển ngay cho văn thư cơ quan để vào sổ theo quy định.

Điều 6. Vào sổ, phân công xử lý đơn khiếu nại, tố cáo

1. Văn thư (của Tổng cục, Cục), người được giao làm công tác văn thư (của Chi cục) chịu trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ đối với tất cả các đơn khiếu nại, tố cáo do đương sự gửi; do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến và khiếu nại, tố cáo được tiếp nhận thông qua việc tiếp công dân.

Việc vào sổ phải được thực hiện ngay trong ngày tiếp nhận, có các thông tin cơ bản về việc khiếu nại, tố cáo (họ và tên, địa chỉ, trích yếu nội dung khiếu nại, tố cáo; nguồn tiếp nhận, ngày gửi, ngày nhận).

Đối với đơn khiếu nại, tố cáo gửi đích danh thì Văn thư phải chuyển đến đúng người được đề gửi ngay trong ngày tiếp nhận để xem xét, xử lý.

Đối với các trường hợp khẩn, hỏa tốc... hoặc trường hợp có bút phê của cấp trên yêu cầu, chỉ đạo biện pháp thực hiện, thời hạn thực hiện ngắn, thì cùng với việc ưu tiên vào sổ, báo cáo Lãnh đạo Văn phòng (Lãnh đạo Chi cục), Văn thư phải sao gửi văn bản đó ngay sau khi nhận cho Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, Phòng Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là Vụ (Phòng), Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên (sau đây gọi là công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo) để kịp thời xử lý.

2. Việc phân công xử lý đơn khiếu nại, tố cáo được thực hiện như sau:

a) Tại Tổng cục (Cục): Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Văn thư phải chuyển đơn khiếu nại, tố cáo đến Lãnh đạo Văn phòng để kịp thời phân loại. Ngay trong ngày, Lãnh đạo Văn phòng phải trình Lãnh đạo Tổng Cục (Cục) phụ trách công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là Lãnh đạo Tổng cục, Cục) để xem xét, cho ý kiến. Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục (Cục) đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên thì chuyển cho Tổng cục trưởng (Cục trưởng) hoặc người được Tổng cục trưởng (Cục trưởng) uỷ quyền để xem xét, xử lý.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo do Văn phòng trình, Lãnh đạo Tổng cục (Cục) phải xem xét, cho ý kiến và chuyển lại văn thư để chuyển ngay trong ngày cho Lãnh đạo Vụ (Phòng) để xem xét giải quyết.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Lãnh đạo Vụ (Phòng) căn cứ vào nội dung khiếu nại, tố cáo, người bị khiếu nại, tố cáo để xem xét, cho ý kiến, phân công công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và chuyển cho người được giao làm công tác văn thư của Vụ (Phòng).

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, người được giao làm công tác văn thư của Vụ (Phòng) phải vào sổ theo dõi và chuyển đơn cho công chức được phân công. Sổ theo dõi phải có các thông tin cơ bản về việc khiếu nại, tố cáo (họ và tên, địa chỉ, trích yếu nội dung khiếu nại, tố cáo; nguồn tiếp nhận, ngày gửi, ngày nhận).

b) Tại Chi cục: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, công chức làm công tác văn thư trình Lãnh đạo Chi cục phụ trách công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là Lãnh đạo Chi cục) để xem xét. Ngay trong ngày, Lãnh đạo Chi cục phải xem xét, phân công công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trường hợp Lãnh đạo Chi cục đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên thì chuyển cho Chi cục trưởng hoặc người được Chi cục trưởng uỷ quyền để xem xét, xử lý.

Điều 7. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tiến hành nghiên cứu nội dung khiếu nại, tố cáo, phân loại, xử lý như sau:

1. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình nhưng người khiếu nại, tố cáo chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật thì công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo soạn thảo, trình lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) xem xét, ký công văn yêu cầu thực hiện để được giải quyết.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình và đã thực hiện đúng quy định của pháp luật thì thụ lý, giải quyết theo quy định tại Chương III của Quy chế này.

2. Trường hợp khiếu nại, tố cáo có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình, một phần thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì chỉ tiến hành xem xét những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình. Đối với những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo soạn phiếu chuyển đơn trình lãnh đạo Vụ (Phòng) xem xét, ký chuyển cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Trường hợp đã chuyển đơn cho cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới để giải quyết nhưng người khiếu nại, tố cáo vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo về việc không được thụ lý giải quyết hoặc đã quá thời hạn giải quyết theo quy định thì công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo soạn văn bản trình Lãnh đạo Vụ (Phòng) đề xuất xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo soạn thảo phiếu chuyển đơn trình lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) xem xét, ký chuyển cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Việc chuyển đơn được thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình nhưng không xác định được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì công chức tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo soạn thảo, trình lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) xem xét, ký công văn thông báo, trả lời để đương sự biết.

4. Trường hợp khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành; tố cáo đã được người có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không thụ lý nhưng phải có văn bản chỉ dẫn, trả lời cho người khiếu nại, tố cáo.

Trường hợp đơn khiếu nại, tố cáo đã được chuyển, chỉ dẫn, thông báo, trả lời, giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn có cùng nội dung; đơn đồng thời đề gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì chỉ lưu đơn.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN

Mục 1. Giải quyết khiếu nại

Điều 8. Thụ lý đơn khiếu nại, yêu cầu báo cáo, giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại do văn thư chuyển, công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại có nhiệm vụ soạn thảo Thông báo về việc thụ lý đơn khiếu nại trình Lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Thời hạn giải quyết khiếu nại được tính từ ngày ban hành Thông báo về việc thụ lý đơn khiếu nại. Đối với vụ việc có tính chất phức tạp cần thực hiện việc xác minh, tiếp đương sự, đối thoại, trưng cầu giám định, tổ chức họp, trao đổi ý kiến với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan và tiến hành các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật thì thời hạn tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này có thể kéo dài theo quyết định của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhưng tổng thời gian không được vượt quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

2. Công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại có nhiệm vụ lập hồ sơ giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại do văn thư chuyển, công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại có nhiệm vụ soạn thảo Công văn yêu cầu báo cáo giải trình và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan trình Lãnh đạo Vụ (Phòng) xem xét, cho ý kiến, ký ban hành.

Trường hợp người bị khiếu nại là Chấp hành viên thì Lãnh đạo Phòng (Chi cục) trực tiếp yêu cầu Chấp hành viên báo cáo giải trình bằng văn bản, cung cấp hồ sơ vụ việc mà không cần có công văn yêu cầu.

4. Thực hiện việc báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu:

a) Đối với Chấp hành viên thì thời hạn thực hiện là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp khiếu nại đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thì thời hạn thực hiện không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

b) Đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì thời hạn thực hiện báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn.

Trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc trường hợp gấp, khẩn thì đồng thời với việc phát hành công văn yêu cầu theo đường bưu điện, công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại có thể sử dụng phương tiện điện thoại, fax hoặc thư điện tử để kịp thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thực hiện.

Việc báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu có liên quan theo đường điện thoại, fax hoặc thư điện tử phải được cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thực hiện trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp đặc biệt khác.

c) Lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu phải ký báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, chính xác của báo cáo, hồ sơ, tài liệu. Hồ sơ phô tô thì phải có xác nhận của Lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự. Tài liệu gửi kèm theo báo cáo phải có danh mục cụ thể, rõ ràng.

Điều 9. Ra quyết định giải quyết khiếu nại theo trình tự rút gọn

Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, các tài liệu gửi kèm theo của người khiếu nại và báo cáo giải trình cùng hồ sơ, tài liệu có liên quan do người bị khiếu nại cung cấp đã rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp lý để kết luận, giải quyết thì xử lý như sau:

1. Đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu

a) Đối với trường hợp giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong quyết định trình Lãnh đạo Phòng (Chi cục).

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Phòng phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc. Trường hợp dự thảo đã phù hợp thì Lãnh đạo Phòng ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Cục xem xét, cho ý kiến. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến, ký ban hành.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Chi cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

b) Đối với trường hợp giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế; quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong quyết định trình Lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Vụ (Phòng) phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc. Trường hợp dự thảo quyết định đã phù hợp thì Lãnh đạo Vụ (Phòng) ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Tổng cục (Cục) xem xét, cho ý kiến.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Tổng cục (Cục) phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Chi cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

c) Đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế:

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong quyết định trình Lãnh đạo Phòng (Chi cục).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Phòng phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc. Trường hợp dự thảo quyết định đã phù hợp thì Lãnh đạo Phòng ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Cục xem xét, cho ý kiến.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Chi cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

3. Đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai

a) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong quyết định trình Lãnh đạo Vụ (Phòng).

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Vụ (Phòng) phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thì thời hạn để xem xét, cho ý kiến là 15 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo.

Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc. Trường hợp dự thảo không cần chỉnh sửa thì Lãnh đạo Vụ (Phòng) ký trách nhiệm vào dự thảo, trình Lãnh đạo Tổng cục (Cục).

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Tổng cục (Cục) phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thì thời hạn để Lãnh đạo Tổng cục (Cục) xem xét, cho ý kiến là 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo.

Trường hợp phải chỉnh sửa thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc. Trường hợp dự thảo không cần chỉnh sửa thì Lãnh đạo Tổng cục (Cục) ký, ban hành.

Điều 10. Tổ chức xác minh, đối thoại tại địa phương

Trường hợp cần thiết phải tổ chức xác minh, đối thoại trực tiếp tại địa phương để giải quyết khiếu nại thì xử lý như sau:

1. Xây dựng kế hoạch xác minh, đối thoại:

a) Trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế; quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong kế hoạch trình Lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) xem xét, cho ý kiến.

Trường hợp giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong kế hoạch trình Lãnh đạo Phòng (Chi cục) xem xét, cho ý kiến.

Trường hợp giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong kế hoạch trình Lãnh đạo Phòng (Chi cục) xem xét, cho ý kiến.

Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo xong kế hoạch trình Lãnh đạo Vụ (Phòng) xem xét, cho ý kiến.

Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra Thông báo thụ lý, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại phải dự thảo kế hoạch trình Lãnh đạo Vụ (Phòng) xem xét, cho ý kiến.

b) Kế hoạch xác minh, đối thoại bao gồm thành phần, thời gian, các công việc cần thực hiện. Thời gian thực hiện việc xác minh, đối thoại để giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án không quá 01 ngày làm việc. Thời gian xác minh, đối thoại để giải quyết khiếu nại đối với các trường hợp khác không quá 05 ngày làm việc.

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp đồng ý với đề xuất thì Lãnh đạo Chi cục phê duyệt; Lãnh đạo Vụ (Phòng) trình Lãnh đạo Tổng cục (Cục) để phê duyệt ngay trong ngày.

2. Tổ chức việc xác minh, đối thoại

a) Thực hiện kế hoạch xác minh, đối thoại:

Người được giao thực hiện việc xác minh, đối thoại phải tổ chức việc xác minh, đối thoại theo thời hạn sau: Trường hợp giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thì ngay trong ngày; trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế; quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 01 ngày làm việc; trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu về áp dụng biện pháp cưỡng chế và giải quyết khiếu nại lần hai là 03 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt.

b) Thủ tục xác minh, đối thoại:

Người được giao thực hiện việc xác minh, đối thoại phải tổ chức việc xác minh, đối thoại theo kế hoạch đã được phê duyệt. Kết quả làm việc phải được thể hiện bằng biên bản, phản ánh đầy đủ, trung thực về nội dung trình bày, chứng cứ, tài liệu mà đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày, cung cấp. Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia và cấp cho đương sự, cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp có người không đồng ý ký tên thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

3. Báo cáo kết quả xác minh, đối thoại:

Người được giao thực hiện việc xác minh, đối thoại phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kết quả xác minh, đối thoại theo thời hạn sau: Trường hợp giải quyết khiếu nại về áp dụng biện pháp bảo đảm thì ngay trong ngày; trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế; quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 01 ngày làm việc; trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu về áp dụng biện pháp cưỡng chế và giải quyết khiếu nại lần hai là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh, đối thoại.

Điều 11. Tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trưng cầu giám định và áp dụng các biện pháp cần thiết khác

Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tổ chức thực hiện việc trưng cầu giám định, tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và tiến hành các biện pháp cần thiết khác đối với vụ việc có tính chất phức tạp theo quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

Điều 12. Soạn thảo, xem xét, chỉnh sửa, trình và ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

1. Soạn thảo quyết định giải quyết khiếu nại:

a) Công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại phải phải soạn thảo xong quyết định, trình Lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) theo thời hạn sau: đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu là 01 ngày làm việc; đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu về áp dụng biện pháp cưỡng chế và trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kết quả xác minh, đối thoại.

b) Dự thảo quyết định phải đúng thể thức và có đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.

2. Xem xét, chỉnh sửa dự thảo, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:

a) Trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế; quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Vụ (Phòng, Chi cục) xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc. Trường hợp dự thảo không cần chỉnh sửa thì Lãnh đạo Vụ (Phòng) ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Tổng cục (Cục) xem xét, cho ý kiến.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Tổng cục (Cục) xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Chi cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

b) Trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi áp dụng biện pháp cưỡng chế:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Phòng (Chi cục) phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc.

Trường hợp dự thảo quyết định không cần chỉnh sửa thì Lãnh đạo Phòng ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Cục xem xét, cho ý kiến.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Cục xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Chi cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

c) Trường hợp giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án:

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Phòng (Chi cục) xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc. Trường hợp dự thảo quyết định không cần chỉnh sửa thì Lãnh đạo Phòng ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Cục xem xét, cho ý kiến.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Cục xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Chi cục phải hoàn tất việc xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

d) Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Vụ (Phòng) phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc.

Trường hợp dự thảo không cần chỉnh sửa thì Lãnh đạo Vụ (Phòng) ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Tổng cục (Cục) xem xét, cho ý kiến.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Tổng cục (Cục) xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

đ) Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi áp dụng biện pháp cưỡng chế:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Vụ (Phòng) phải xem xét, cho ý kiến. Trường hợp phải chỉnh sửa dự thảo thì việc chỉnh sửa phải tiến hành ngay trong ngày làm việc.

Trường hợp dự thảo không cần chỉnh sửa thì Lãnh đạo Vụ (Phòng) ký trách nhiệm vào dự thảo và trình Lãnh đạo Tổng cục (Cục) xem xét, cho ý kiến.

Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Lãnh đạo Tổng cục (Cục) phải xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Điều 13. Phát hành, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kết quả giải quyết khiếu nại

1.Văn thư chịu trách nhiệm phát hành toàn bộ các văn bản liên quan đến việc giải quyết khiếu nại. Số lượng văn bản được phát hành phụ thuộc vào nơi gửi, nơi nhận của văn bản. Cách thức thực hiện phải căn cứ vào các quy định của quy trình xử lý công văn đi, công văn đến.

Sau khi văn bản giải quyết khiếu nại đã được phát hành, Văn thư có trách nhiệm chuyển lại Vụ (Phòng) hoặc công chức được giao giải quyết vụ việc (đối với Chi cục) 02 bản để lưu.

2. Đơn vị được giao tham mưu giải quyết khiếu nại chịu trách nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại đã được ký ban hành lên Trang thông tin điện tử về công tác thi hành án dân sự.

3. Đối với các vụ việc khiếu nại mà nội dung khiếu nại của người khiếu nại được chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận một phần thì sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành nghiêm chỉnh và báo cáo kết quả cho Lãnh đạo cơ quan để đảm bảo văn bản giải quyết khiếu nại được thực thi có hiệu lực, hiệu quả trên thực tế. Nội dung theo dõi, kiểm tra phải được lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.

4. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhận được đơn khiếu nại do cơ quan, người có thẩm quyền gửi có trách nhiệm báo cáo hoặc gửi kết quả giải quyết cho cơ quan, người có thẩm quyền đã chuyển đơn.

Mục 2. Giải quyết tố cáo

Điều 14. Thụ lý tố cáo và ra quyết định xác minh tố cáo

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo do Văn thư chuyển, công chức được giao tham mưu giải quyết tố cáo phải soạn thảo Thông báo về việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 01; soạn thảo Quyết định xác minh tố cáo theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư quy định quy trình giải quyết tố cáo số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 01/2009/TT-TTCP), trình Lãnh đạo Vụ (Phòng) để xem xét, cho ý kiến, ký trách nhiệm để trình Lãnh đạo Tổng cục (Cục) ký ban hành; tại Chi cục, trình Lãnh đạo Chi cục xem xét, cho ý kiến và ký ban hành.

Trước khi ban hành quyết định xác minh tố cáo, trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo trực tiếp làm việc hoặc giao đơn vị chuyên môn làm việc với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan.

Điều 15. Thực hiện các thủ tục khi tiến hành xác minh tố cáo

Căn cứ vào quyết định xác minh tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo xây dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh nội dung tố cáo theo quy định tại Thông tư số 01/2009/TT-TTCP. Việc xác minh được tiến hành theo các bước sau đây:

1. Giao quyết định xác minh tố cáo cho người bị tố cáo:

Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm giao quyết định xác minh tố cáo cho người bị tố cáo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xác minh tố cáo.

Việc giao quyết định xác minh tố cáo phải lập thành biên bản có chữ ký của người giao và người nhận quyết định. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho người nhận quyết định.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo tổ chức việc công bố quyết định xác minh tố cáo với người bị tố cáo. Khi công bố quyết định xác minh tố cáo, người công bố quyết định đọc toàn văn quyết định xác minh tố cáo, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo; giao quyết định xác minh tố cáo và thông báo cho người bị tố cáo biết lịch làm việc, những công việc khác có liên quan (nếu có). Việc công bố quyết định xác minh tố cáo phải lập thành biên bản có chữ ký của người công bố quyết định và người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho người bị tố cáo.

2. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, người tố cáo

a) Người xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích hồ sơ đã có, người xác minh tố cáo đưa ra những nội dung cụ thể để yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình.

Trường hợp văn bản giải trình của người bị tố cáo, thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp thể hiện chưa rõ hoặc chưa đầy đủ nội dung theo yêu cầu thì người xác minh tố cáo yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình bằng văn bản, cung cấp thêm thông tin, tài liệu, bằng chứng hoặc làm việc trực tiếp để yêu cầu người bị tố cáo giải thích cụ thể các vấn đề còn chưa rõ.

b) Người xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ về những nội dung tố cáo, đồng thời yêu cầu người tố cáo cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.

Trường hợp không thể làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan hoặc theo yêu cầu của người tố cáo hoặc để bảo vệ người tố cáo thì người ra quyết định xác minh tố cáo phải có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.

c) Nội dung làm việc trực tiếp với người bị tố cáo hoặc người tố cáo được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của người bị tố cáo hoặc người tố cáo và người xác minh tố cáo. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản, giao một bản cho người bị tố cáo hoặc người tố cáo và lưu hồ sơ giải quyết tố cáo.

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo

Ngoài việc người ra quyết định xác minh tố cáo có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo thì trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo có văn bản hoặc giấy giới thiệu cử người xác minh tố cáo đến làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để trực tiếp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.

Các nội dung người xác minh tố cáo yêu cầu cung cấp phải lập thành biên bản, có chữ ký của người xác minh tố cáo và xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

Điều 16. Báo cáo kết quả xác minh tố cáo

1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc đợt xác minh, Trưởng đoàn xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh với người ra quyết định xác minh tố cáo. Văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Đoàn xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Báo cáo kết quả xác minh tố cáo thực hiện theo Mẫu số 08 kèm theo Thông tư số 01/2009/TT - TTCP.

2. Trường hợp người ra quyết định xác minh giao cho đơn vị trực thuộc chủ trì việc xác minh và Trưởng đoàn xác minh thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị đó thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh xét duyệt báo cáo của Đoàn xác minh về kết quả xác minh tố cáo. Trưởng đoàn xác minh hoàn thiện báo cáo kết quả xác minh theo nội dung xét duyệt của Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh và ký báo cáo trình người ra quyết định xác minh tố cáo. Khi có ý kiến khác nhau giữa Trưởng đoàn xác minh và Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh thì Trưởng đoàn xác minh phải nêu rõ trong báo cáo kết quả xác minh.

3. Trường hợp vụ việc có nhiều nội dung và qua xác minh đã phát hiện có nội dung có dấu hiệu tội phạm thì Đoàn xác minh tách riêng nội dung đó báo cáo ngay với người ra quyết định xác minh để kết luận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Tham khảo ý kiến tư vấn để kết luận nội dung tố cáo

Đối với những vụ việc phức tạp, khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo tổ chức tham khảo ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trước khi kết luận nội dung tố cáo.

Điều 18. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo

1. Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, người ra quyết định xác minh tố cáo phải tổ chức thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo với người bị tố cáo. Trường hợp cần thiết thì tổ chức thông báo dự thảo kết luận với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Hình thức thông báo dự thảo kết luận là thông báo trực tiếp tại buổi làm việc, không gửi văn bản dự thảo. Trường hợp trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo những thông tin đó.

2. Việc thông báo dự thảo kết luận phải lập thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của những người được thông báo dự thảo kết luận, có chữ ký xác nhận của người chủ trì buổi thông báo và người được thông báo dự thảo kết luận.

Điều 19. Kết luận nội dung tố cáo

1. Căn cứ nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố cáo, biên bản công bố dự thảo kết luận nội dung tố cáo, các tài liệu, bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người ra quyết định xác minh tố cáo ban hành văn bản kết luận nội dung tố cáo.

2. Văn bản kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 09 kèm theo Thông tư số 01/2009/TT - TTCP.

Điều 20. Xử lý tố cáo

1. Ngay sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý như sau:

a) Trường hợp đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của người giải quyết tố cáo thì tiến hành các thủ tục theo quy định để ban hành Quyết định xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, Quyết định áp dụng các biện pháp khác để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ mà người vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của người giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo xử lý như sau:

- Đối với vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo thì ban hành Quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó xử lý vi phạm. Quyết định giao nhiệm vụ xử lý vi phạm phải nêu cụ thể hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm phải xử lý và hậu quả phải khắc phục.

- Đối với hành vi có dấu hiệu tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ vi phạm cho Cơ quan điều tra hoặc chuyển cho Viện Kiểm sát nếu vụ việc liên quan đến cơ quan điều tra. Hồ sơ bàn giao cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát là hồ sơ gốc và phải sao lại một bộ hồ sơ để lưu trữ. Việc bàn giao hồ sơ phải lập thành biên bản theo mẫu số 10 kèm theo Thông tư số 01/2009/TT - TTCP.

- Đối với những vi phạm khác thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân không thuộc phạm vi quản lý của người giải quyết tố cáo thì ban hành văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm.

c) Trường hợp đã có kết luận về việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải có biện pháp xử lý người tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong các Quyết định nêu tại điểm a, b khoản 1, Điều này, người giải quyết tố cáo phải quy định cụ thể thời gian hoàn thành các nội dung xử lý tố cáo, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện.

Điều 21. Thông báo về kết luận và kết quả xử lý tố cáo

1. Sau khi xử lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo nội dung kết luận và quyết định xử lý tố cáo cho người bị tố cáo và các cơ quan quản lý người bị tố cáo.

2. Việc thông báo nội dung kết luận và quyết định xử lý tố cáo thực hiện bằng hình thức gửi văn bản kết luận nội dung tố cáo và các quyết định, văn bản xử lý tố cáo. Trường hợp trong các văn bản nêu trên có nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố cáo thì phải trích văn bản để loại bỏ những thông tin đó trước khi gửi cho người bị tố cáo và cơ quan quản lý người bị tố cáo.

3. Trường hợp người tố cáo có yêu cầu về việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo thông báo cho người tố cáo bằng hình thức tương tự như thông báo đối với người bị tố cáo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố cáo, trong đó phải nêu rõ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung các quyết định, văn bản xử lý tố cáo.

4. Trường hợp người tố cáo không yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo nhưng qua xác minh đã kết luận toàn bộ hoặc một số nội dung tố cáo là không đúng sự thật thì người giải quyết tố cáo vẫn phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết về những nội dung người tố cáo đã tố cáo không đúng sự thật.

Điều 22. Phát hành, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thi hành văn bản giải quyết tố cáo

Việc phát hành, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thi hành văn bản giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.

Chương IV

BÁO CÁO, THỐNG KÊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Chế độ báo cáo, thống kê

1. Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện việc tổng hợp, theo dõi tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

2. Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự thực hiện việc tổng hợp, theo dõi tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn.

3. Thời hạn báo cáo:

a) Định kỳ hàng tháng, 03 tháng, 06 tháng, năm, các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc có trách nhiệm báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng tháng, 03 tháng, 06 tháng, năm gửi về Cục Thi hành án dân sự (Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo) để tổng hợp, theo dõi.

b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, năm, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 03 tháng, 06 tháng, năm gửi về Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo để tổng hợp, theo dõi.

4. Báo cáo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo đã nhận (bao gồm đơn do người khiếu nại gửi và đơn do cơ quan, người có thẩm quyền chuyển qua công văn, phiếu chuyển), trong đó:

- Số đơn có nội dung khiếu nại;

- Số đơn có nội dung tố cáo;

- Số đơn vừa có nội dung khiếu nại vừa có nội dung tố cáo

b) Tổng số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, trong đó:

- Số đơn có nội dung khiếu nại và kết quả giải quyết;

- Số đơn có nội dung tố cáo và kết quả giải quyết.

c) Tổng số đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, trong đó:

- Số đơn có nội dung khiếu nại và kết quả xử lý;

- Số đơn có nội dung tố cáo và kết quả xử lý.

d) Kết quả thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo đã được ban hành;

đ) Nhận xét, đánh giá về tình hình khiếu nại, tố cáo; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương; thuận lợi, khó khăn và đề xuất, kiến nghị.

Điều 24. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo phối hợp với các Vụ, đơn vị chuyên môn thuộc Tổng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Tổng Cục trưởng quản lý, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và triển khai các biện pháp để thực hiện Quy chế này; giúp Tổng cục trưởng trong quan hệ phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc tiếp nhận, xử lý, trao đổi và xây dựng các dự thảo báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.

2. Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo chức năng, nhiệm vụ và theo Quy chế phối hợp giữa cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

3. Cục Thi hành án dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc thực hiện việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện để Tổng Cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp có hướng dẫn, bổ sung kịp thời.

4. Định kỳ hàng năm, Tổng Cục Thi hành án dân sự tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các địa phương để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, có biện pháp chấn chỉnh, rút kinh nghiệm để việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Việc chấp hành Quy chế này là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với công chức và cơ quan thi hành án dân sự.

2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Trong quá trình thực hiện, Quy chế có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1420/QĐ-GQKNTC ngày 01/06/2010 ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.353

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.223.239
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!