|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
14/QĐ-BCĐGDTP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp ở cấp Trung ương
|
|
Người ký:
|
Trương Vĩnh Trọng
|
Ngày ban hành:
|
16/03/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BAN
CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/QĐ-BCĐGĐTP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
“ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP” Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
TRƯỞNG BAN BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định
tư pháp”;
Căn cứ Quyết định số 1359/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động giám định tư pháp” ở cấp Trung ương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp – Thủ trưởng Cơ quan thường trực của Ban
Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư
pháp” ở cấp Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” ở
cấp Trung ương kèm theo Quyết định này.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ
đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, TCCV, PL, NC
- Lưu: Văn thư, BCĐGĐTP (3b)
|
TRƯỞNG
BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Trương Vĩnh Trọng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP” Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-BCĐGĐTP ngày 16 tháng 3 năm 2011 của
Trưởng ban Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
giám định tư pháp ở cấp Trung ương)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo thực
hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” ở cấp
Trung ương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành giúp
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành và địa
phương trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động giám định tư pháp” (sau đây gọi tắt là Đề án).
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo
thảo luận tập thể các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
2. Ban Chỉ đạo
hoạt động theo kế hoạch hàng năm và các hoạt động đột xuất khác theo yêu cầu của
Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc đề nghị của các thành viên khác của Ban Chỉ đạo mà được
Trưởng Ban Chỉ đạo chấp nhận. Kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo được
thông qua tại phiên họp Ban Chỉ đạo cuối năm trước của năm công tác. Kế hoạch
hoạt động hàng năm và báo cáo năm được gửi đến Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, các
thành viên Ban Chỉ đạo và Chính phủ, các cơ quan có liên quan.
Chương 2.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Hoạt động của
Ban Chỉ đạo được thể hiện qua phiên họp toàn thể, qua các hoạt động của Trưởng
ban, Phó Trưởng Ban, các thành viên và Tổ Thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo theo
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và từng thời kỳ.
2. Ban Chỉ đạo họp
thường kỳ một năm hai lần vào tháng 6, tháng 12 của năm và họp đột xuất theo
quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Thành viên
Ban Chỉ đạo phải tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và có trách nhiệm
chuẩn bị các nội dung về lĩnh vực được phân công. Trường hợp không thể dự họp
được, thành viên Ban Chỉ đạo phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo và có thể ủy quyền
cho người có thẩm quyền khác tham dự nhưng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tham
gia của người được ủy quyền.
4. Trưởng Ban Chỉ
đạo chủ trì phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo. Trong trường hợp Trưởng Ban Chỉ đạo
vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì phiên họp.
Điều
4. Các công việc được giải quyết tại phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo
1. Thông qua kế
hoạch hoạt động hàng năm và dài hạn hoặc chương trình hoạt động theo từng giai
đoạn của Ban Chỉ đạo.
2. Thảo luận, giải
quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh do các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ đạo
ở cấp tỉnh hoặc các cơ quan, tổ chức có liên quan yêu cầu; các biện pháp chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án của các Bộ, ngành và địa
phương.
3. Thông qua các
báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình phối hợp triển khai thực hiện Đề án; việc
phân công thành viên Ban Chỉ đạo chủ trì hoạt động của Ban Chỉ đạo; Kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện Đề án; thống nhất nội dung kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp giải quyết những vướng mắc, bất
cập nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án; đề ra phương hướng, nhiệm
vụ tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp.
4. Quyết định những
vấn đề khác theo đề nghị của Trưởng hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc các thành
viên khác của Ban Chỉ đạo.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo:
a) Chỉ đạo hoạt
động chung của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo. Trong trường hợp cần
thiết, chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương, Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
trong việc tổ chức thực hiện Đề án;
b) Phân công nhiệm
vụ và địa bàn phụ trách cho từng thành viên Ban Chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Ký ban hành
các văn bản của Ban Chỉ đạo, chương trình, kế hoạch công tác, các báo cáo, kết
luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo hoặc của Ban Chỉ đạo với các Bộ, ngành, cơ
quan là thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và các cơ quan có liên quan;
d) Phê duyệt kế
hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo;
đ) Xử lý các đề
xuất, kiến nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo, giải quyết các công việc khác
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; cho ý kiến, kết luận cuối cùng về những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các thành viên Ban Chỉ đạo;
e) Thực hiện việc
khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
2. Phó Trưởng
Ban giúp Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
khoản 1 Điều này sau đây:
a) Tham mưu cho
Trưởng Ban Chỉ đạo trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của
Ban Chỉ đạo, cơ chế, giải pháp trong việc tổ chức thực hiện Đề án;
b) Điều hành và
thay đổi thành viên Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo trên cơ sở đề nghị của các
cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo;
c) Chủ trì cuộc
họp Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền;
d) Thực hiện các
công việc khác do Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền hoặc phân công.
Điều
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo
1. Xây dựng các
kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ của Bộ, ngành mình liên quan đến quá trình triển
khai thực hiện Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện Đề án tại Bộ, ngành mình và các địa bàn được giao phụ trách (Bảng phân
công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách của các thành viên Ban Chỉ đạo ban hành kèm
theo Quy chế này) và tổng hợp kết quả báo cáo với Ban Chỉ đạo.
2. Chịu trách
nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những việc được phân công, về chỉ đạo tổ chức
thực hiện Đề án tại Bộ, ngành mình và địa bàn được phân công phụ trách; tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các thành viên
khác của Ban Chỉ đạo.
3. Thường xuyên
nắm bắt tình hình thực hiện Đề án tại Bộ, ngành mình và các địa bàn được giao
phụ trách, phát hiện những vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn để đề ra
các giải pháp khắc phục, báo cáo Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo thành
viên Tổ Thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo thuộc Bộ, ngành mình chuẩn bị nội dung
các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
5. Phát biểu ý
kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp Ban Chỉ đạo; đề xuất
với Ban Chỉ đạo về các biện pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện Đề án và tổ chức thực hiện các biện pháp đó; giải quyết những
vướng mắc phát sinh liên quan đến thẩm quyền của Bộ, ngành mình và địa bàn được
giao phụ trách, thông báo cho Ban Chỉ đạo về kết quả giải quyết các vấn đề này.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ, chủ trì các hoạt động chung theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo;
thường xuyên thông tin bằng văn bản cho Cơ quan thường trực về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kết quả công tác phối hợp của Bộ, ngành
mình.
7. Được cung cấp
các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác giám định tư pháp và quan hệ phối
hợp trong tổ chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp trên phạm vi toàn quốc.
8. Tham gia hoặc
làm Trưởng đoàn công tác liên ngành kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án tại Bộ,
ngành và địa phương khi được phân công. Thực hiện một số hoạt động khác phù hợp
với phạm vi, lĩnh vực quản lý theo chức năng và phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
9. Sử dụng
phương tiện của cơ quan chủ quản để thực hiện nhiệm vụ được phân công. Thủ trưởng
cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi,
thời gian, phương tiện để thành viên Ban Chỉ đạo thuộc cơ quan mình thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
10. Khi có sự
thay đổi về nhân sự, các Bộ, ngành có đại diện là thành viên Ban Chỉ đạo phải cử
người khác thay thế. Người được cử sẽ đảm nhiệm tư cách thành viên và tiếp tục
thực hiện các nhiệm vụ của thành viên trước đó.
Điều
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Bộ Tư pháp là Cơ
quan thường trực của Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham mưu toàn
diện cho Ban Chỉ đạo về việc tổ chức thực hiện Đề án và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Ban Chỉ
đạo đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các hoạt
động của Ban Chỉ đạo, các chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo; tập hợp, đánh giá các
khó khăn, thuận lợi trong tổ chức thực hiện Đề án, trong công tác giám định tư
pháp; kịp thời đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo.
3. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch,
giải pháp tổ chức thực hiện Đề án trong phạm vi toàn quốc.
4. Phối hợp, điều
phối hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; đảm bảo duy trì chế độ thông
tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo.
5. Chuẩn bị các
tài liệu, dự thảo thông báo, chuẩn bị kinh phí và tổ chức các phiên họp và các
hoạt động khác của Ban Chỉ đạo; đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các kết luận của
Ban Chỉ đạo và định kỳ báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo;
6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
1. Tổ Thư ký
giúp việc cho Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ dự thảo, trao đổi, nghiên cứu các văn bản,
chương trình, kế hoạch, báo cáo trong lĩnh vực giám định tư pháp trước khi báo
cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
2. Tổ trưởng Tổ
Thư ký có trách nhiệm điều phối, tổ chức các hoạt động của Tổ Thư ký, phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Trưởng Ban
Chỉ đạo về kết quả công tác của Tổ Thư ký.
3. Thành viên Tổ
Thư ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham gia đầy
đủ các hoạt động theo yêu cầu của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo, Tổ trưởng Tổ Thư ký;
b) Giúp việc
Lãnh đạo của Bộ, ngành mình là thành viên Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;
c) Làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm và chịu sự điều hành của Tổ trưởng Tổ Thư ký;
d) Sử dụng
phương tiện của cơ quan chủ quản để thực hiện nhiệm vụ được phân công. Thủ trưởng
cơ quan có thành viên tham gia Tổ Thư ký có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi,
thời gian, phương tiện để thành viên Tổ Thư ký thuộc cơ quan mình thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
4. Tổ Thư ký
giúp việc cho Ban Chỉ đạo họp thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Tổ trưởng
Tổ Thư ký.
Điều
9. Mối quan hệ giữa Ban Chỉ đạo ở cấp Trung ương với Ban Chỉ đạo ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ban Chỉ đạo ở
cấp Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Ban Chỉ đạo ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo cấp tỉnh)
trong việc tổ chức thực hiện Đề án tại các địa phương.
Trong trường hợp
có vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn, Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh chủ động đề
nghị Ban Chỉ đạo ở cấp Trung ương hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cụ thể; đề xuất
hướng xử lý các vấn đề mới phát sinh.
2. Việc kiểm tra
hoạt động của Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được Ban Chỉ đạo ở Trung ương thực hiện định
kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất. Kết quả kiểm tra được báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và thông tin cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo cải
cách tư pháp ở cấp tỉnh.
Điều
10. Chế độ thông tin
Trưởng Ban Chỉ đạo,
các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định về loại thông tin được phép công khai, loại
thông tin mật, không phổ biến về hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều
11. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06
tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo, các thành
viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo đánh giá
về tình hình chỉ đạo thực hiện Đề án tại Bộ, ngành mình và địa bàn được phân
công phụ trách hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo về Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Định kỳ 06
tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo có báo cáo về hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi các thành viên Ban
Chỉ đạo.
3. Định kỳ hàng
Quý, Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo có báo cáo Ban Chỉ đạo về tình hình thực
hiện Đề án của các thành viên Ban Chỉ đạo, các Bộ, ngành có liên quan và các địa
phương.
Điều
12. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Ban
Chỉ đạo xem xét, biểu dương, đề nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
tham mưu, tổ chức thực hiện Đề án.
2. Việc khen thưởng
các tập thể, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
3. Việc xử lý
các vi phạm trong hoạt động phối hợp do thành viên Ban Chỉ đạo quy định đối với
cán bộ thuộc Bộ, ngành mình theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt
động của Ban Chỉ đạo do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh
phí hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp – Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
Hàng năm, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo, bảo
đảm phương tiện, thiết bị làm việc cho bộ phận thường trực giúp việc cho Cơ
quan thường trực. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo phải
được thực hiện đúng mục đích, đúng chế độ và không sử dụng cho việc thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên của Bộ Tư pháp.
2. Các chi phí
liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo được thực hiện theo định mức chi theo
chế độ quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Điều khoản thi hành
1. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa
đổi, bổ sung, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm đề xuất Trưởng Ban Chỉ
đạo xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
trên cơ sở sự nhất trí của đa số thành viên trong Ban Chỉ đạo và phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào
Quy chế này, các Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án ở cấp tỉnh ban hành Quy chế hoạt động
phù hợp với tính chất, phạm vi và nhiệm vụ của mình.
Điều
15. Trách nhiệm thi hành
Các thành viên
Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo
chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
BẢNG PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ VÀ ĐỊA BÀN PHỤ TRÁCH CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ
ĐẠO
(Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” ở cấp Trung ương theo Quyết
định số 14/QĐ-BCĐGĐTP ngày 16 tháng 3 năm 2011)
TT
|
Thành
viên Ban Chỉ đạo
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Địa
bàn phụ trách
|
1
|
Trưởng Ban Chỉ đạo – Phó Thủ tướng
Trương Vĩnh Trọng
|
Các nhiệm vụ quy định tại khoản
1, Điều 5 của Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
|
|
2
|
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo – Bộ trưởng
Bộ Tư pháp Hà Hùng Cường và Thứ trưởng Nguyễn Đức Chính
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tư pháp quy định tại điểm 1.1, 1.2, 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, 2.2.1, 2.2.3,
2.2.4, 2.2.5, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 5.1, 5.4, 6.1, 6.4, 7.1, 7.2, 7.3, phần II
của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, Bình Thuận
|
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
|
3. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
4. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công
|
3
|
Lãnh đạo Bộ Y tế - Thứ trưởng
Nguyễn Viết Tiến
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Y tế quy định tại điểm 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 2.1.1, 2.1.4, 2.2.2, 2.2.3,
2.2.6, 3.1, 3.5, 3.6, 3.7, 4.1, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Bắc
Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
4
|
Lãnh đạo Bộ Công an – Thứ trưởng
Phạm Quý Ngọ
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Công an quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.1.1, 2.2.2, 2.2.3, 2.2.6, 3.1,
3.5, 3.6, 3.7, 4.1, 4.2, 5.1, 6.2, 6.3, phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hà Giang
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
5
|
Lãnh đạo Bộ Quốc phòng – Thứ trưởng
Phan Trung Kiên
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Quốc phòng quy định tại điểm 2.1.1, 2.2.2, 2.2.3, 2.2.6, 3.1, 3.5, 3.6,
3.7, 4.1, 4.2, 5.1, 6.2, 6.3 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Hòa
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
6
|
Lãnh đạo Bộ Tài chính – Thứ trưởng
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tài chính quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3, 2.2.6,
3.1, 3.5, 3.6, 3.7, 4.2, 5.6 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Hà
Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
7
|
Lãnh đạo Bộ Xây dựng – Thứ trưởng
Bùi Phạm Khánh
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Xây dựng quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3, 2.2.6, 3.1,
3.5, 3.6, 3.7, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
8
|
Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch – Thứ trưởng Huỳnh Vĩnh Ái
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1,
2.2.2, 2.2.3, 2.2.6, 3.1, 3.5, 3.6, 3.7, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề
án.
|
Thừa
Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
9
|
Lãnh đạo Bộ Công thương – Thứ trưởng
Lê Danh Vĩnh
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Công thương quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3, 2.2.6,
3.1, 3.5, 3.6, 3.7, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Bình
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
10
|
Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền
thông – Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3,
2.2.6, 3.1, 3.5, 3.6, 3.7, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Ninh
Thuận, Khánh Hòa
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
11
|
Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ
- Thứ trưởng Lê Đình Tiến
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1, 2.2.2,
2.2.3, 2.2.6, 3.1, 3.5, 3.6, 3.7, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Hậu
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
12
|
Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư –
Thứ trưởng Nguyễn Văn Trung
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3,
2.2.6, 3.1, 3.5, 3.6, 3.7, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Đắk
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
13
|
Lãnh đạo Bộ Nội vụ - Thứ trưởng
Nguyễn Duy Thăng
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Nội vụ quy định tại điểm 1.3, 1.5, 1.6, 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3, 2.2.6, 3.1,
3.5, 3.6, 3.7, 4.2 phần II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Gia
Lai, Kon Tum, Bình Định, Phú Yên
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
14
|
Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ -
Phó Chủ nhiệm Kiều Đình Thụ
|
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai
|
2. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
15
|
Lãnh đạo Văn phòng BCĐ TW về
phòng chống tham nhũng – Phó Chánh Văn phòng Phạm Anh Tuấn
|
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị
|
2. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
16
|
Lãnh đạo BCĐ cải cách tư pháp TW
– Phó Trưởng Ban Nguyễn Văn Hiện
|
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
Hà
Nội, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu
|
2. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
17
|
Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao
– Phó Chánh án Đặng Quang Phương
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm 5.1, 5.2, 5.3, 5.5, 6.2, 6.3 phần
II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Tiền
Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
18
|
Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao – Phó Viện trưởng Trần Công Phàn
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định tại điểm 5.1, 5.2, 5.3, 6.2, 6.3 phần
II của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Cần
Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang
|
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Đề án theo Kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.
|
3. Phụ trách, đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Đề án tại các địa bàn được phân công.
|
Quyết định 14/QĐ-BCĐGDTP năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” ở cấp Trung ương do Trưởng ban Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp ở cấp Trung ương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 14/QĐ-BCĐGDTP ngày 16/03/2011 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” ở cấp Trung ương do Trưởng ban Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp ở cấp Trung ương ban hành
2.676
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|