BỘ CÔNG AN
------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 1371/2007/QĐ-BCA(V24)
|
Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật
Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 08/2007/TT-BCA(V24) ngày 24 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
Công an nhân dân".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định
số 795/2003/QĐ-BCA(V24) ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công an về
ban hành Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lực lượng Công an nhân
dân.
Điều 3. Các đồng
chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh Cảnh vệ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
|
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG CÔNG AN
NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số1371/2007/QĐ-BCA(V24) ngày 7
tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này
quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.
Khiếu nại gồm:
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật trong lực
lượng Công an nhân dân.
Tố cáo gồm: tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm các quy định của lực lượng Công
an nhân dân, của cơ quan, tổ chức và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an
nhân dân.
Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
trình này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Thủ trưởng Công
an các cấp khi giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, Đoàn thanh tra và
Tổ xác minh khiếu nại, tố cáo khi tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị, giải
quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
chính xác, kịp thời và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, Quy chế hoạt
động của Đoàn thanh tra và những quy định tại Quy trình này.
Chương II.
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 3. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại
Thủ trưởng Công
an các cấp sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì căn
cứ vào nội dung khiếu nại để giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan chức năng
xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại.
Điều 4. Thông báo về việc giải quyết khiếu nại
Thủ trưởng có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 04-Hệ thống mẫu
biểu sử dụng trong hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của lực
lượng CAND được ban hành theo Quyết định số 677/2007/QĐ-BCA-V24 ngày 19/6/2007
của Bộ trưởng Bộ Công an (sau đây viết gọn là: mẫu số... - Hệ thống mẫu biểu
Thanh tra) cho người khiếu nại biết việc khiếu nại của họ đã được thụ lý để giải
quyết. Thông báo này do Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng xác minh dự thảo
trình Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức
năng nếu được uỷ quyền ký và gửi cho người khiếu nại trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết.
Điều 5. Ra quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại
Thủ trưởng có
thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính chất cũng như phạm vi liên quan trong giải
quyết đối với từng vụ, việc khiếu nại để ra quyết định thanh tra hoặc quyết định
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại và thành lập Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác
minh khiếu nại.
Căn cứ nội dung
khiếu nại và ý kiến của Thủ trưởng có thẩm quyền, cán bộ được giao thụ lý phải
dự thảo quyết định thanh tra theo mẫu số 10 hoặc quyết định về việc xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại theo mẫu số 07- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra, trình Thủ
trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được
uỷ quyền duyệt, ký.
Điều 6. Lập kế hoạch xác minh
Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh chịu trách nhiệm tổ chức việc xây dựng kế
hoạch xác minh. Kế hoạch xác minh phải xác định rõ ràng, đầy đủ, chi tiết về mục
đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi cần xác minh; biện pháp và các bước cụ thể để
tiến hành xác minh và tổ chức thực hiện.
Họp Đoàn thanh
tra hoặc Tổ xác minh thảo luận thống nhất kế hoạch xác minh. Trưởng đoàn thanh
tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký kế hoạch xác minh, báo cáo Thủ trưởng có thẩm
quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được ủy quyền phê
duyệt. Các cuộc họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải được ghi biên bản theo
mẫu số 21- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Điều 7. Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại và nhật ký Đoàn thanh tra
Ngay sau khi có
quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ
giải quyết khiếu nại. Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh
tra, cơ quan chức năng được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại ký quyết
định lập hồ sơ giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn tại Thông tư số
20/2004/TT-BCA(V24) ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về hướng
dẫn công tác hồ sơ nghiệp vụ CAND (sau đây viết gọn là Thông tư số
20/2004/TT-BCA).
Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Đoàn thanh
tra, ghi chép đầy đủ những hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh trong
quá trình giải quyết khiếu nại theo đúng Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra
(ban hành theo Quyết định số 2151/2006/ QĐ-TTCP ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Tổng
Thanh tra).
Điều 8. Công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác
minh, kết luận nội dung khiếu nại
Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh phải tiến hành công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về
việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
1. Thành phần họp:
Thủ trưởng trực tiếp và người có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
bị khiếu nại. Ngoài ra tùy theo nội dung, tính chất mức độ khiếu nại để bổ sung
thành phần cho phù hợp như: những người có liên quan đến nội dung khiếu nại,
người đã tham gia giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có).
2. Nội dung
chính cuộc họp:
a) Công bố quyết
định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại và
thành phần Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh;
b) Yêu cầu người
bị khiếu nại, người có liên quan đến nội dung khiếu nại viết báo cáo giải trình
và cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo mẫu số
06-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Việc công bố
quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại phải được ghi biên bản theo mẫu số 22-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Điều 9. Tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu
Căn cứ nội dung
khiếu nại, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu
sau:
1. Những văn bản
của Nhà nước và của Bộ Công an quy định liên quan đến lĩnh vực và nội dung khiếu
nại;
2. Những đơn
thư, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại đã tiếp nhận và hồ sơ giải
quyết khiếu nại trước đó của các cơ quan chức năng (nếu có).
Điều 10. Tiến hành xác minh
1. Làm việc với
người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại để xác định lại
những nội dung, yêu cầu khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, đồng thời yêu
cầu cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại.
2. Làm việc với
người bị khiếu nại, người có liên quan để làm rõ những quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại; đồng thời thu thập tài liệu,
văn bản liên quan đến nội dung khiếu nại.
3. Trước khi
làm việc với người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có liên quan cần nghiên cứu kỹ đặc điểm, tính cách,
trạng thái tâm lý của họ và phải chuẩn bị kỹ, cụ thể nội dung làm việc để có
phương pháp phù hợp, chủ động trong quá trình làm việc; các buổi làm việc phải
lập biên bản theo mẫu số 24-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
4. Nghiên cứu hồ
sơ tài liệu, các báo cáo giải trình (chú ý tập trung các nội dung cần xác minh
làm rõ).
5. Căn cứ kế hoạch
xác minh đã được duyệt, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh tiến hành xác minh các
nội dung khiếu nại. Quá trình xác minh cần chú ý:
a) Tập trung
xác minh triệt để, làm rõ những nội dung khiếu nại; chú ý thu thập cả thông
tin, tài liệu chứng minh nội dung khiếu nại là đúng cũng như thông tin, tài liệu
chứng minh nội dung khiếu nại là không đúng để có kết luận khách quan về nội
dung khiếu nại;
b) Quá trình
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh có thể sử
dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ để công khai ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để
đảm bảo tính chính xác, khách quan trong giải quyết khiếu nại;
c) Khi thực hiện
kế hoạch xác minh, nếu phát hiện có tình tiết, nội dung mới có liên quan tới nội
dung khiếu nại cần phải làm rõ thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác
minh báo cáo xin ý kiến, nếu được sự đồng ý của Thủ trưởng có thẩm quyền mới được
tiến hành xác minh (trừ trường hợp nếu trì hoãn thì tài liệu, chứng cứ có thể bị
tiêu hủy hoặc gây khó khăn cho việc thanh tra, thu thập tài liệu sau này, nhưng
phải lập biên bản chặt chẽ, người quyết định phải chịu trách nhiệm và phải báo
cáo ngay sau đó);
d) Khi thu giữ
các tài liệu, phải yêu cầu người cung cấp hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý tài liệu
ký xác nhận và lập biên bản thành hai bản (bên giao, bên nhận mỗi bên một bản);
chi tiết, tỷ mỷ, có thống kê đầy đủ; nếu là tài liệu phô tô phải kiểm tra đối
chiếu bản chính để xác định tính chính xác của tài liệu. Đối với các vật chứng,
khi thu giữ phải đảm bảo tính nguyên vẹn hoặc nếu không thể xác định ngay được
số lượng và chất lượng của vật chứng thì phải niêm phong theo đúng quy định.
6. Trong quá
trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ. Quá trình tổ chức đối thoại cần chú ý:
a) Trong quá
trình giải quyết khiếu nại lần đầu người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp
gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu
thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
Đối với việc giải
quyết khiếu nại lần hai, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy
cần thiết. Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì người giải quyết
khiếu nại lần hai phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến
hành như lần đầu;
b) Trước khi tổ
chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cần
có thông báo trước theo mẫu số 05-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra ;
c) Khi gặp gỡ,
đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại., kết
quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại (đối với những trường hợp phải tiến
hành đối thoại nhiều lần); người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến,
đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Người giải quyết khiếu nại cần có thái độ bình tĩnh, đúng mức; chú ý phát hiện
những mâu thuẫn trong lời trình bày của họ để tiếp tục làm rõ sự thật;
d) Đối với các
vụ việc phức tạp đã thực hiện đối thoại mà thấy còn có những tình tiết, sự kiện
mâu thuẫn phải tiến hành xác minh để xác định bản chất sự việc;
e) Các cuộc đối
thoại phải lập biên bản theo mẫu số 23 - Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
7. Tổng hợp lại
toàn bộ kết quả đã xác minh, căn cứ những tài liệu đã thu thập được, đối chiếu
với nội dung khiếu nại nếu thấy đủ cơ sở kết luận thì kết thúc việc xác minh.
Điều 11. Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại
1. Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải dự thảo báo cáo kết quả thanh tra
theo mẫu số 30- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội
dung khiếu nại theo mẫu số 29-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra. Dự thảo phải nêu được
diễn biến của sự việc xảy ra dẫn đến việc khiếu nại (trường hợp giải quyết khiếu
nại tiếp theo thì phải nêu được quá trình giải quyết khiếu nại trước đó của các
cấp có thẩm quyền); từng nội dung khiếu nại phải kết luận đúng, sai và kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại.
2. Dự thảo báo
cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải
được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh và báo cáo Thủ
trưởng có thẩm quyền.
Trong trường hợp
còn ý kiến chưa thống nhất thì Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải thảo luận
tiếp để thống nhất hoặc tiến hành xác minh những nội dung chưa thống nhất đó;
sau đó vẫn còn vướng mắc không thống nhất được thì thực hiện theo quyết định của
Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh; ý kiến không thống nhất được
bảo lưu để báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra,
cơ quan chức năng nếu được uỷ quyền quyết định. Việc thảo luận dự thảo phải được
lập biên bản theo quy định.
Điều 12. Thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại và hoàn chỉnh báo cáo chính thức
1. Đoàn thanh
tra hoặc Tổ xác minh phải làm việc với người khiếu nại để thông báo dự thảo báo
cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả đã thông báo thì yêu cầu nêu lý do
và cung cấp tài liệu chứng minh.
a) Nếu người
khiếu nại cung cấp tài liệu mới làm thay đổi kết luận thì phải tổ chức xác minh
để xác định đúng bản chất sự việc.
b) Nếu người
khiếu nại không cung cấp được tài liệu gì khác thì Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác
minh, kết luận trên cơ sở tài liệu đã được xác minh.
Quá trình làm
việc phải lập biên bản theo quy định.
2. Tổ chức thông
báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung
khiếu nại đối với đơn vị, cá nhân bị khiếu nại với thành phần như khi công bố
quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại.
Biên bản cuộc họp
ghi rõ những nội dung trong kết luận đã được nhất trí; nội dung nào không nhất
trí, lý do và tài liệu cụ thể; những đề nghị của bên bị khiếu nại.
3. Sau khi
thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc xác minh, kết luận nội dung
khiếu nại với người khiếu nại và người bị khiếu nại; căn cứ kết quả quá trình
làm việc và tài liệu đã xác minh, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác
minh ký báo cáo kết quả thanh tra hoặc xác minh gửi lên Thủ trưởng có thẩm quyền.
Điều 13. Kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, tổ chức
thực hiện quyết định
1. Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra hoặc
báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, dự thảo kết luận thanh
tra theo mẫu số 31 -Hệ thống mẫu biểu Thanh tra và quyết định giải quyết khiếu
nại theo mẫu số 08 hoặc mẫu số 09-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra, trình Thủ trưởng
có thẩm quyền ký.
2. Sau khi có kết
luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan được giao
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại tổ chức công bố kết luận thanh tra và quyết
định giải quyết miếu nại (thành phần như thành phần buổi công bố quyết định,
thanh tra hoặc quyết định xác minh kết luận nội dung khiếu nại). Việc tổ chức
công bố kết luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại phải được lập
biên bản theo mẫu số 32- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
3. Thủ trưởng
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan
chức năng được uỷ quyền phải công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy
định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ; quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại;
đơn vị, cá nhân bị khiếu nại; người có quyền, lợi ích liên quan và tổ chức
Thanh tra cùng cấp của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp; không được dùng công văn,
thông báo trả lời hay bất cứ hình thức văn bản khác thay cho quyết định giải
quyết khiếu nại vì quyết định này là cơ sở cho việc khiếu nại tiếp theo hoặc khởi
kiện đến Toà án giải quyết theo quy định.
4. Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh; đánh giá những ưu, khuyết điểm và rút những bài học qua giải
quyết khiếu nại trên.
5. Việc thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại.
a) Trong thời hạn
được ghi trong quyết định giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan được giao
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại;
b) Nếu quá thời
hạn quy định mà quyết định giải quyết khiếu nại chưa được thực hiện thì Thủ trưởng
cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải có công văn đôn đốc
và báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền biết để chỉ đạo;
c) Nếu quyết định
giải quyết khiếu nại vẫn không được thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan được giao
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại ra quyết định xử lý đơn vị, cá nhân không thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật và kỷ luật của Ngành.
Điều 14. Kết thúc việc giải quyết khiếu nại
Sau khi quyết định
giải quyết khiếu nại được thực hiện thì việc giải quyết khiếu nại kết thúc. Trưởng
đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải hoàn chỉnh hồ sơ theo Thông tư số
20/2004/TT-BCA. Nhật ký Đoàn thanh tra được lưu cùng hồ sơ khiếu nại trên và nộp
lưu theo quy định.
Chương III.
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 15. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo
Thủ trưởng Công
an các cấp sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, căn cứ vào quy định tại Điều 65 của Luật
Khiếu nại, tố cáo (đã sửa đổi bổ sung năm 2004 và năm 2005) và nếu thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì căn cứ nội dung tố cáo giao cho cơ quan. Thanh
tra hoặc cơ quan chức năng xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện
pháp xử lý tố cáo.
Điều 16. Thông báo về việc giải quyết tố cáo
Thủ trưởng có
thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận
nội dung tố cáo phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 04-Hệ thống mẫu biểu
Thanh tra cho cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm chuyển đơn và người tố cáo (nếu
người tố cáo có yêu cầu), biết việc tố cáo đã được thụ lý giải quyết.
Điều 17. Ra quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết
luận nội dung tố cáo
Thủ trưởng có
thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính chất cũng như phạm vi liên quan trong giải
quyết đối với từng vụ, việc tố cáo để ra quyết định thanh tra hoặc quyết định về
việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo và thành lập Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác
minh tố cáo.
Căn cứ nội dung
tố cáo và ý kiến của Thủ trưởng có thẩm quyền, cán bộ được giao thụ lý phải dự
thảo quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố
cáo theo mẫu số 10 hoặc mẫu số 07-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra trình Thủ trưởng
có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền
duyệt, ký.
Điều 18. Lập kế hoạch xác minh
1. Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh chịu trách nhiệm tổ chức việc xây dựng kế
hoạch xác minh. Kế hoạch xác minh phải được thảo luận, thống nhất trong Đoàn
thanh tra hoặc Tổ xác minh. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký
kế hoạch xác minh, trình Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh
tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải xác định
rõ mục đích, yêu cầu, nội dung; biện pháp và các bước tiến hành; tổ chức thực
hiện; trong đó cần chú ý:
a) Xác định cụ
thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ;
b) Biện pháp và
các bước tiến hành xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết cụ thể, việc nào
làm trước, việc nào làm sau;
c) Phối hợp lực
lượng xác minh.
2. Họp Đoàn
thanh tra hoặc Tổ xác minh để thống nhất triển khai kế hoạch xác minh.
Phân công các
thành viên thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chuẩn bị kế
hoạch thu thập tài liệu, hồ sơ có liên quan;
b) Chuẩn bị nội
dung và kế hoạch làm việc với người tố cáo;
c) Chuẩn bị nội
dung bằng văn bản yêu cầu người bị tố cáo giải trình theo mẫu số 06-Hệ thống mẫu
biểu Thanh tra để Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký.
d) Chuẩn bi nội
dung làm việc với đối tượng có liên quan nội dung tố cáo (nếu có);
e) Phân công
trách nhiệm cho cán bộ theo dõi tổng hợp, trách nhiệm cán bộ ghi biên bản.
Đối với những vụ
việc phức tạp nhiều nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác
minh phải phân công cho từng thành viên phụ trách theo dõi từng lĩnh vực; mỗi
thành viên phải xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để xác minh làm rõ lĩnh vực
mình phụ trách và nêu những vấn đề cần chú ý khi triển khai thực hiện kế hoạch
xác minh (nhất là về đối, tượng thanh tra, tình hình nội bộ...).
Việc họp Đoàn
thanh tra hoặc Tổ xác minh phải ghi biên bản theo mẫu số 21 -Hệ thống mẫu biểu
Thanh tra.
Điều 19. Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Đoàn thanh tra
1. Ngay sau khi
có quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, Trưởng đoàn Thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ
giải quyết tố cáo. Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra,
cơ quan chức năng được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo ký quyết định lập
hồ sơ giải quyết tố cáo theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2004/TT -BCA.
2. Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Đoàn thanh
tra và ghi chép đầy đủ những hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh
trong quá trình giải quyết tố cáo theo đúng Quy chế hoạt động của Đoàn thanh
tra (ban hành theo Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10 tháng 11 năm 2006 của
Tổng Thanh tra Chính phủ).
Điều 20. Công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác
minh, kết luận nội dung tố cáo
Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh phải tiến hành công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về
việc xác minh kết luận nội dung tố cáo.
1. Thành phần họp:
a) Đối với người
bị tố cáo là Đảng ủy viên, lãnh đạo đơn vị thì thành phần gồm: tập thể thường vụ
(nếu có) hoặc đảng ủy, tập thể lãnh đạo đơn vị, người bị tố cáo;
b) Đối với người
bị tố cáo không giữ chức vụ thì thành phần gồm: lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo trực
tiếp của người bị tố cáo và người bị tố cáo.
2. Nội dung cuộc
họp
a) Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh công bố quyết định và giới thiệu thành phần
Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh;
b) Nêu các yêu cầu
về cung cấp hồ sơ, tài liệu, về nội dung giải trình của các cá nhân, đơn vị bị
tố cáo theo mẫu số 06-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra và lịch làm việc của Đoàn
thanh tra hoặc Tổ xác minh với lãnh đạo đơn vị và người bị tố cáo.
Việc công bố
quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo
phải được ghi biên bản theo mẫu số 22-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Chú ý: đối với
người bị tố cáo thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì cần trao đổi với Ban Thường
vụ tỉnh, huyện uỷ (thành, quận uỷ) hoặc ủy ban Kiểm tra cấp đó để biết và đề
nghị phối hợp.
Điều 21. Tiến hành thu thập tài liệu
Căn cứ nội dung
tố cáo, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh khẩn trương tiến hành thu thập hồ sơ,
tài liệu sau:
1. Hồ sơ, tài
liệu liên quan đến nội dung tố cáo. Đối với những hồ sơ, tài liệu quan trọng sử
dụng làm chứng cứ kết luận thì phải được thu thập đúng quy định của pháp luật,
có thể báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền cho phép sử dụng biện pháp cần thiết để
thu thập ngay, phòng ngừa việc tiêu huỷ chứng cứ, tài liệu;
2. Những văn bản
của Nhà nước và của Bộ Công an quy định có liên quan đến nội dung tố cáo;
3. Những đơn
thư tố cáo đã tiếp nhận và hồ sơ giải quyết tố cáo trước đó của các cơ quan chức
năng (nếu có).
Điều 22. Tiến hành xác minh
1. Làm việc với
người tố cáo về các nội dung sau:
a) Giải thích
quyền, nghĩa vụ của người tố cáo theo quy định của pháp luật; trường hợp người
tố cáo rút toàn bộ nội dung hoặc một phần tố cáo thì phải lập biên bản ghi rõ
lý do để báo cáo thủ trưởng có thẩm quyền quyết định.
b) Xác định lại
nội dung tố cáo.
c) Yêu cầu người
tố cáo trình bày chi tiết từng nội dung tố cáo và cung cấp tài liệu, chứng cứ
chứng minh. Các tài liệu do người tố cáo cung cấp phải có chữ ký xác nhận và lập
biên bản theo quy định.
Khi làm việc với
người tố cáo phải chuẩn bị trước nội dung, có ít nhất 2 cán bộ cùng làm việc và
phải ghi thành biên bản theo mẫu số 24-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra. Trường hợp
người tố cáo yêu cầu giữ bí mật thì phải có kế hoạch giữ bí mật cho họ.
2. Làm việc với
người bị tố cáo và lãnh đạo đơn vị có người bị tố cáo.
a) Người bị tố
cáo phải có văn bản giải trình về nội dung bị tố cáo theo yêu cầu của Đoàn
thanh tra hoặc Tổ xác minh và phải cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến nội
dung giải trình.
b) Làm việc với
lãnh đạo trực tiếp quản lý người bị tố cáo để trao đổi về những nội dung tố cáo
và nội dung người bị tố cáo giải trình. Trường hợp người bị tố cáo là lãnh đạo
đơn vị thì yêu cầu người bị tố cáo báo cáo giải trình trước tập thể đảng ủy,
lãnh đạo đơn vị. Khi làm việc phải lập biên bản ghi đầy đủ, trung thực ý kiến của
từng người trong cuộc họp và phải được đại diện lãnh đạo đơn vị, người bị tố
cáo báo cáo giải trình, chủ trì, người ghi biên bản cùng ký vào biên bản.
3. Nghiên cứu hồ
sơ, tài liệu, các báo cáo giải trình.
Sau khi thu thập
hồ sơ tài liệu, nghe người tố cáo và người bị tố cáo giải trình, Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh phải tổ chức nghiên cứu để bước đầu đánh giá tài liệu, chứng cứ
và xác định những nội dung cần tập trung xác minh làm rõ.
4. Tiến hành
xác minh.
a) Làm việc với
người biết việc, người có liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ làm rõ nội
dung tố cáo (việc thu giữ tài liệu, vật chứng thực hiện theo đúng điểm d khoản
5 Điều 10 của quy trình này).
b) Tiếp tục làm
việc với người bị tố cáo để làm rõ những nội dung còn mâu thuẫn trong giải
trình, trong tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.
c) Quá trình
xác minh, kết luận nội dung tố cáo Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh có thể tiến
hành các biện pháp: giám định, đối chất ... hoặc sử dụng các phương tiện hỗ trợ
để công khai ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để đảm bảo tính chính xác, khách quan
trong giải quyết tố cáo.
d) Phân tích,
đánh giá tổng hợp những tài liệu chứng cứ thu thập được, trên cơ sở đó đối chiếu
với nội dung tố cáo để xem xét những nội dung tố cáo đã có đủ căn cứ, tài liệu
kết luận; những nội dung tố cáo chưa đủ căn cứ, tài liệu kết luận cần xác minh,
thu thập thêm tài liệu để kết luận.
Quá trình xác
minh phải thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch được duyệt, nếu phát sinh các nội
dung tố cáo mới hoặc có những vấn đề phức tạp, nghiêm trọng phải báo cáo kịp thời
với Thủ trưởng có thẩm quyền quyết định.
5. Đoàn thanh
tra hoặc Tổ xác minh họp để đánh giá từng vấn đề nêu trong kế hoạch gồm:
a) Đánh giá các
nội dung cần xác minh và tài liệu đã xác minh;
b) Đánh giá tài
liệu đã thu thập về nội dung, tính hợp pháp;
c) Việc thực hiện
quy chế Đoàn thanh tra;
d) Thống nhất
đánh giá tổng quát kết quả xác minh;
e) Nêu nội dung
cần xác minh bổ sung;
h) Phân công
cán bộ làm tiếp những nội dung được nêu ra trong cuộc họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ
xác minh.
Điều 23. Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết
luận nội dung tố cáo
1. Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo báo cáo kết quả thanh tra theo mẫu
số 30-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung tố
cáo theo mẫu số 29-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra. Đối với vụ việc có nhiều nội
dung tố cáo thì từng thành viên được phân công phải viết báo cáo kết quả xác
minh lĩnh vực được phân công, gửi Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác
minh để tập hợp dự thảo báo cáo.
2. Họp Đoàn
thanh tra hoặc Tổ xác minh để thống nhất dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc
kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo và báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền.
Trong trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau nhưng không ảnh hưởng đến bản
chất của việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh quyết
định và chịu trách nhiệm. Trong trường hợp các ý kiến trái nhau, ảnh hưởng tới
việc kết luận thì phải báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng
cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền để chỉ đạo; nếu do điều kiện
chưa xin được ý kiến thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh quyết
định và chịu trách nhiệm, các ý kiến đó được bảo lưu trong dự thảo báo cáo.
Điều 24. Thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả
xác minh, kết luận nội dung tố cáo và hoàn chỉnh báo cáo chính thức
1. Đoàn thanh
tra hoặc Tổ xác minh làm việc riêng với người tố cáo, người bị tố cáo để thông báo
từng nội dung tố cáo và kết quả xác minh để họ nêu ý kiến của mình. Nếu người tố
cáo, người bị tố cáo chưa nhất trí thì yêu cầu họ nêu rõ lý do và cung cấp tài
liệu để chứng minh. Nếu không cung cấp được tài liệu gì mới thì Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh kết luận theo tài liệu đã xác minh và chịu trách nhiệm về kết
luận của mình. Nếu có tài liệu mới cần xác minh thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc
Tổ trưởng Tổ xác minh quyết định việc tiếp tục xác minh làm rõ thêm.
Khi làm việc với
người tố cáo và người bị tố cáo đều phải ghi biên bản đảm bảo đúng thủ tục và
chặt chẽ về pháp lý; trường hợp có nhiều nội dung tố cáo thì phải nêu từng nội
dung để họ có ý kiến và ký xác nhận vào từng nội dung.
2. Chỉnh lý dự
thảo báo cáo (nếu cần).
3. Tổ chức
thông báo dự thảo báo cáo.
a) Thành phần:
như thành phần buổi công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác
minh, kết luận nội dung tố cáo.
b) Trình tự buổi
công bố dự thảo báo cáo.
- Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh
tra hoặc kết quả xác minh, xác minh nội dung tố cáo.
- Lãnh đạo đơn
vị người bị tố cáo và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến (những ý kiến không
đồng ý với dự thảo báo cáo phải nêu thật cụ thể về nội dung không đồng ý; lý
do; các tài liệu, chứng cứ chứng minh).
Việc thông báo
dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh phải lập biên bản ghi
rõ nội dung nào nhất trí, nội dung nào không nhất trí, lý do cụ thể, những đề
nghị của thành viên tham gia dự họp (nếu có).
4. Sau khi
thông báo dự thảo báo cáo, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải họp thống nhất
lần cuối, nếu thấy những đề nghị của các bên có cơ sở thì bổ sung; nếu thấy các
đề nghị không có cơ sở thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh căn
cứ vào tài liệu đã xác minh để kết luận, hoàn chỉnh và ký báo cáo kết quả thanh
tra hoặc kết quả xác minh gửi Thủ trưởng có thẩm quyền.
Điều 25. Kết luận thanh tra và đôn đốc thực hiện kiến nghị thanh tra
1. Kết luận
thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh
tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu số 31-Hệ thống
mẫu biểu Thanh tra.
b) Căn cứ vào
báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, Thủ
trưởng có thẩm quyền ký kết luận thanh tra và quyết định biện pháp xử lý tố cáo
theo hướng sau:
- Trường hợp tố
cáo sai thì thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người tố
cáo biết. Đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
người tố cáo sai sự thật theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp
người bị tố cáo có vi phạm thì phải căn cứ vào tính chất, mức độ, điều kiện,
hoàn cảnh, nguyên nhân sai phạm để kiến nghị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý; đồng
thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị
xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh;
- Trường hợp
hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị với Thủ trưởng có thẩm quyền
quyết định chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra để giải quyết theo quy định
của pháp luật.
2. Thủ trưởng
cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo phải có văn bản thông báo
hoặc tổ chức công bố kết luận thanh tra và ý kiến của Thủ trưởng có thẩm quyền
đối với đơn vị có người bị tố cáo để thực hiện (thành phần như thành phần buổi
công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội
dung tố cáo). Việc tổ chức công bố kết luận thanh tra phải được lập biên bản
theo mẫu số 32-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
3. Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra
hoặc Tổ xác minh; đánh giá những ưu, khuyết điểm và rút ra những bài học qua giải
quyết tố cáo trên.
4. Những trường
hợp cán bộ có vi phạm, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung
tố cáo yêu cầu các đơn vị chức năng liên quan ra các quyết định xử lý tố cáo
theo kết luận thanh tra (lưu ý quyết định xử lý tố cáo là những quyết định hành
chính cụ thể như: quyết định kỷ luật cán bộ sai phạm, quyết định thu hồi tài sản...);
các đơn vị có liên quan sau khi thực hiện quyết định xử lý tố cáo phải báo cáo
kết quả thực hiện lên Thủ trưởng có thẩm quyền và Thanh tra cấp trên biết, phục
vụ công tác quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Đối với trường
hợp quá thời hạn mà kiến nghị thanh tra không được thực hiện thì Thủ trưởng cơ
quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo phải có công văn đôn đốc và
báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết biết; sau khi đôn đốc mà kiến nghị
thanh tra vẫn không được thực hiện thì báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền ra quyết
định xử lý đơn vị, cá nhân theo quy định của pháp luật và kỷ luật của Ngành.
6. Khi có kết
quả xử lý, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo
thông báo kết quả xử lý tố cáo cho người tố cáo biết (nếu họ yêu cầu)
Điều 26. Kết thúc việc giải quyết tố cáo
Sau khi kiến
nghị biện pháp xử lý tố cáo được Thủ trưởng có thẩm quyền chấp nhận và các quyết
định xử lý tố cáo (nếu có) được thực hiện thì kết thúc việc giải quyết tố cáo.
Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Thông
tư số 20/2004/TT-BCA. Nhật ký thanh tra được lưu cùng hồ sơ tố cáo trên và nộp
lưu theo quy định.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra
Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy trình này
trong Công an nhân dân.
Quá trình thực
hiện, có gì vướng mắc Công an các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Bộ (qua
Thanh tra Bộ) để có hướng dẫn kịp thời.