ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
09/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 04 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC THI HÀNH BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI, VIỆC
THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ, VIỆC THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CHO HƯỞNG
ÁN TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ quy định việc
thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành
niên phạm tội;
Căn cứ Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ quy định việc
thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ;
Căn cứ Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ quy định việc
thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 128/TTr-STP ngày 12/02/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy chế phối hợp
công tác thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người
chưa thành niên phạm tội, việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, việc
thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với các ngành chức
năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh có liên quan, chủ tịch UBND huyện, thị xã thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH (NC);
- Lưu VT, STP, U.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC VIỆC THI HÀNH BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI, VIỆC THI HÀNH HÌNH PHẠT
CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ, VIỆC THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CHO HƯỞNG ÁN TREO.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 04/3 /2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác
phối hợp giữa Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn với các đơn vị, tổ chức đoàn
thể xã hội có liên quan và gia đình trong việc giám sát, giáo dục, giúp đỡ việc
thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành
niên phạm tội, việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, việc thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Nguyên
tắc và nội dung phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Công tác phối hợp dựa trên
nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật, nhằm phát huy sức mạnh
và hiệu quả trong công tác thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
đối với người chưa thành niên phạm tội, người thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ, người thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo.
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng đơn vị, tổ chức đoàn thể xã hội đã được pháp luật quy định để
thực hiện nhiệm vụ phối hợp và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của
các ngành, đơn vị, tổ chức đoàn thể có liên quan.
c) Trong quá trình phối hợp, việc
cung cấp thông tin, tài liệu phản ánh về hoạt động quản lý công tác thi hành biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội,
người thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, người thi hành hình phạt tù cho
hưởng án treo phải được thực hiện việc giám sát, giáo dục, giúp đỡ, theo dõi
thường xuyên liên tục, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
d) Việc xử lý các vụ việc liên
quan đến công tác thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người chưa thành niên phạm tội, người thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ,
người thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo phải thực hiện theo nguyên tắc: vụ
việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử
lý, các đơn vị khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung phối hợp
a) Phối hợp chặt chẽ trong việc
giám sát, giáo dục người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt
cải tạo không giam giữ, người đang thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo nhằm
giúp đỡ họ sửa chữa lỗi lầm, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của
cuộc sống cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội.
b) Phối hợp thực hiện các biện
pháp cần thiết đảm bảo hiệu quả đối với người chưa thành niên phạm tội, người
chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, người thi hành hình phạt tù cho hưởng
án treo, phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời
gian chấp hành hình phạt.
c) Phối hợp trong việc cung cấp,
trao đổi thông tin phục vụ cho công tác quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ
người phạm tội.
d) Phối hợp trong việc tham mưu,
đề xuất quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, rút ngắn thời gian thử thách, kiểm
điểm trước tập thể.
đ) Phối hợp trong việc tham mưu,
đề xuất cơ quan có thẩm quyền, các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
giáo dục, giúp đỡ các đối tượng vi phạm pháp luật, phòng chống các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
e) Phối hợp trong công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục người chưa thành niên phạm tội,
chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; thi hành hình phạt tù cho hưởng án
treo.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Người trực tiếp giám sát trong
quy định này được hiểu là người được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ
chức đoàn thể xã hội ở xã, phường, thị trấn trực tiếp giao giám sát giáo dục
người chưa thành niên phạm tội, người thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
và người thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN; CÁC TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CÓ LIÊN QUAN VÀ
GIA ĐÌNH NGƯỜI PHẠM TỘI
Điều 4. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đoàn thể xã hội
trong việc thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người
chưa thành niên phạm tội, người thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, người
thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo.
1. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, đoàn thể xã hội được giao giám sát, giáo dục người
chưa thành niên phạm tội có trách nhiệm:
a) Phân công người trực tiếp
giám sát, giáo dục người chưa thành niên phạm tội;
b) Tạo điều kiện giúp đỡ người
chưa thành niên phạm tội học nghề, tìm việc làm để ổn định cuộc sống;
c) Yêu cầu người chưa thành niên
phạm tội thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, có biện pháp ngăn ngừa, uốn nắn
kịp thời khi người đó có biểu hiện tiêu cực và thông báo với cơ quan có thẩm
quyền để xử lý khi cần thiết;
d) Kịp thời biểu dương khi người
chưa thành niên phạm tội có tiến bộ, tích cực tham gia hoạt động xã hội hoặc lập
công;
đ) Xem xét giải quyết cho người
chưa thành niên phạm tội vắng mặt ở nơi cư trú;
e) Tự mình hoặc theo đề nghị của
người chưa thành niên phạm tội đề nghị Tòa án cấp huyện nơi người đó đang chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn ra quyết định chấm dứt thời hạn
chấp hành biện pháp này khi người đó chấp hành được một phần hai thời hạn và có
nhiều tiến bộ;
g) Cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cho
người chưa thành niên phạm tội.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, Đoàn thể xã hội giám sát, giáo dục người bị kết án cải
tạo không giam giữ có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Phân công người trực tiếp
giám sát, giáo dục người bị kết án;
b) Tạo điều kiện để người bị kết
án lao động, học tập và hòa nhập vào cuộc sống của cơ quan, tổ chức, đơn vị địa
phương mình;
c) Yêu cầu người bị kết án thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình; có biện pháp ngăn ngừa, giáo dục kịp thời
khi người đó có biểu hiện tiêu cực và thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử
lý khi cần thiết;
d) Kịp thời biểu dương khi người
bị kết án có nhiều tiến bộ, tích cực tham gia các hoạt động xã hội và lập công;
đ) Cho phép người bị kết án được
vắng mặt ở nơi cư trú;
e) Tự mình hoặc theo đề nghị của
người bị kết án đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án quân sự khu vực
nơi người đó đang chấp hành hình phạt xem xét việc giảm thời hạn hoặc miễn chấp
hành hình phạt còn lại theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2000/NĐ-CP
ngày 30/10/2000 của Chính phủ quy định việc thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ;
g) Cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong thời hạn cải tạo không giam giữ cho người bị kết án;
h) Nhận xét bằng văn bản và ghi
vào sổ theo dõi về quá trình chấp hành hình phạt của người bị kết án khi người
đó chuyển đi nơi khác;
i) Tiến hành khấu trừ một phần
thu nhập của người bị kết án theo quyết định của Tòa án để giao nộp cho cơ quan
thi hành án dân sự.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, đoàn thể xã hội giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Phân công người trực tiếp
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
b) Tạo điều kiện để người được
hưởng án treo tham gia vào hoạt động chung của cơ quan, tổ chức giám sát, giáo
dục nơi người đó làm việc hoặc cư trú;
c) Yêu cầu người được hưởng án
treo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình; có biện pháp ngăn ngừa, uốn nắn kịp
thời khi người được hưởng án treo có biểu hiện tiêu cực và thông báo với cơ
quan có thẩm quyền để xử lý khi cần thiết;
d) Kịp thời biểu dương khi người
được hưởng án treo có nhiều tiến bộ, tích cực tham gia các hoạt động xã hội hoặc
lập công;
đ) Cho phép người được hưởng án
treo được vắng mặt ở nơi cư trú;
e) Tự mình hoặc theo đề nghị của
người được hưởng án treo đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án quân sự
khu vực nơi người được hưởng án treo đang chịu thử thách xem xét việc rút ngắn
thời gian thử thách, khi người đó chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách và có nhiều tiến bộ;
g) Cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong thời gian thử thách cho người được hưởng án treo theo mẫu thống nhất;
h) Nhận xét bằng văn bản và ghi
vào sổ theo dõi người được hưởng án treo về quá trình thử thách của người đó
chuyển đi nơi khác.
Điều 5. Trách
nhiệm của người trực tiếp giám sát, giáo dục người chưa thành niên phạm tội;
người thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ; người thi hành hình phạt tù
cho hưởng án treo
1. Người trực tiếp giám sát,
giáo dục người chưa thành niên phạm tội có trách nhiệm:
a) Đề xuất với chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc người đứng đầu tổ chức xã hội được giao giám
sát, giáo dục có biện pháp cụ thể trong việc phối hợp với gia đình, nhà trường,
Đoàn thanh niên và các tổ chức hữu quan nơi người chưa thành niên phạm tội cư
trú trong việc quản lý, giáo dục người đó;
b) Chủ động gặp gỡ người chưa
thành niên phạm tội để tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh phạm tội, tâm tư nguyện
vọng và giải thích, hướng dẫn người đó chấp hành tốt các nghĩa vụ của mình;
c) Phối hợp với cảnh sát khu vực
hoặc công an xã, tổ trưởng tổ dân phố, ấp, nơi người chưa thành niên phạm tội
cư trú để giám sát, giáo dục, giúp người đó;
d) Kịp thời thông báo cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục
để có biện pháp thích hợp ngăn ngừa, xử lý khi người chưa thành niên phạm tội
có hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hoặc tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục về tình
hình chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn của người chưa thành
niên phạm tội khi có yêu cầu;
e) Lập hồ sơ theo dõi việc chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn của người chưa thành niên phạm
tội.
2. Người trực tiếp giám sát,
giáo dục người bị kết án hình phạt cải tạo không giam giữ có trách nhiệm và quyền
hạn:
a) Chủ động gặp gỡ người bị kết
án để tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh phạm tội, tâm tư nguyện vọng của người đó
và giải thích, hướng dẫn người đó chấp hành tốt các nghĩa vụ của mình;
b) Ba tháng một lần báo cáo với
thủ trưởng cơ quan, tổ chức đoàn thể giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành
hình phạt cải tạo không giam giữ, trừ trường hợp đột xuất hoặc cơ quan, tổ chức
giám sát, giáo dục yêu cầu;
c) Khi người bị kết án đã đủ điều
kiện xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Bộ luật Hình sự, thì báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục
để đề nghị Tòa án xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt; trong trường hợp người
đó đã chấp hành xong hình phạt thì đề nghị thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám
sát, giáo dục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cho người đó;
d) Đề xuất các biện pháp phối hợp
cụ thể với gia đình người bị kết án, với các tổ chức xã hội nơi người đó chấp
hành hình phạt trong việc giám sát, giáo dục người đó;
đ) Phối hợp với cảnh sát khu vực,
công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố, ấp, nơi người bị kết án cư trú trong việc
giám sát, giáo dục người đó;
e) Hàng tháng ghi nhận xét về
tình hình tu dưỡng, rèn luyện của người bị kết án vào sổ theo dõi;
g) Lập hồ sơ theo dõi việc chấp
hành hình phạt của người bị kết án.
3. Người được phân công trực tiếp
giám sát, giáo dục người thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo có trách nhiệm
và quyền hạn:
a) Chủ động gặp gỡ để động viên,
giúp đỡ người đó chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước, tích cực thực
hiện các nghĩa vụ công dân trong thời gian thử thách;
b) Ba tháng một lần báo báo với
thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành án treo,
trừ trường hợp đột xuất hoặc cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục yêu cầu;
c) Khi người được hưởng án treo
đã đủ điều kiện xét giảm thời gian thử thách theo quy định tại khoản 4 Điều 60
của Bộ luật Hình sự, thì báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám sát, giáo
dục để đề nghị Tòa án xét giảm thời gian thử thách. Trong trường hợp người đó
đã chấp hành xong thời gian thử thách thì đề nghị thủ trưởng cơ quan, tổ chức
giám sát, giáo dục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách
cho người đó;
d) Đề xuất các biện pháp phối hợp
cụ thể với gia đình người được hưởng án treo, với các tổ chức nơi người đó được
hưởng án treo chịu thử thách trong việc giám sát, giáo dục người đó;
e) Phối hợp với cảnh sát khu vực,
công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố, ấp, nơi người được hưởng án treo cư trú
trong việc giám sát, giáo dục người đó;
g) Hàng tháng ghi nhận xét về
tình hình tu dưỡng, rèn luyện của người được hưởng án treo vào sổ theo dõi;
h) Lập hồ sơ theo dõi việc chấp
hành án treo của người được hưởng án treo.
Điều 6. Trách
nhiệm gia đình của người chưa thành niên phạm tội, người thi hành hình phạt cải
tạo không giam giữ, người thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo
1. Gia đình của người chưa thành
niên phạm tội có trách nhiệm:
a) Cam kết với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hoặc tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục về việc
quản lý, giáo dục người chưa thành niên phạm tội;
b) Thực hiện việc bồi thường thiệt
hại do người chưa thành niên phạm tội gây ra. Đối với người chưa thành niên từ
đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì chỉ bồi thường khi người đó không có tài sản để
bồi thường;
c) Quan tâm, gần gũi và có biện
pháp cụ thể giúp đỡ người chưa thành niên phạm tội nhận rõ lỗi lầm của mình,
tích cực sửa chữa, không vi phạm pháp luật, kịp thời nhắc nhở, góp ý khi người
đó có hành vi sai trái;
d) Chia sẻ, cảm thông với những
khó khăn, lỗi lầm của người chưa thành niên phạm tội nhằm giúp đỡ người đó xóa
bỏ mặc cảm, sớm hòa nhập với cuộc sống chung của gia đình và cộng đồng;
đ) Liên hệ với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục để có biện
pháp phối hợp cụ thể trong việc giúp đỡ người chưa thành niên phạm tội;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục về kết quả rèn
luyện, tu dưỡng của người chưa thành niên phạm tội;
g) Tham dự các cuộc họp kiểm điểm
của người chưa thành niên phạm tội.
2. Gia đình của người bị kết án
hình phạt cải tạo không giam giữ có trách nhiệm:
a) Luôn quan tâm, gần gũi và có
biện pháp cụ thể giúp đỡ người bị kết án sửa chữa lỗi lầm của mình, không vi phạm
pháp luật, nhắc nhở, uốn nắn kịp thời khi người đó có hành vi sai trái;
b) Phối hợp chặt chẽ với người
trực tiếp giám sát, giáo dục người bị kết án trong việc quản lý, giáo dục người
đó; trong trường hợp người bị kết án là người chưa thành niên thì gia đình của
người đó phải có bản cam kết với cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục;
c) Thực hiện việc bồi thường thiệt
hại do người bị kết án là người chưa thành niên gây ra. Đối với người chưa
thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì chỉ bồi thường khi người đó
không có đủ tài sản để bồi thường;
d) Thông báo cho cơ quan, tổ chức
giám sát, giáo dục người bị kết án về kết quả rèn luyện, tu dưỡng của người đó
khi có yêu cầu;
đ) Tham dự các cuộc họp kiểm điểm
người bị kết án.
3. Gia đình của người được hưởng
án treo có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Luôn quan tâm, gần gũi và có
biện pháp cụ thể giúp đỡ người được hưởng án treo sửa chữa lỗi lầm của mình,
không vi phạm pháp luật; nhắc nhở, uốn nắn kịp thời khi người đó có hành vi sai
trái;
b) Phối hợp chặt chẽ với người
trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo trong việc quản lý, giáo
dục người đó; trong trường hợp, người bị kết án là người chưa thành niên, thì
gia đình của người đó phải có bản cam kết với cơ quan, tổ chức giám sát giáo dục;
c) Thông báo cho cơ quan, tổ chức
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về kết quả rèn luyện, tu dưỡng của
người đó khi có yêu cầu;
d) Tham dự các cuộc họp kiểm điểm
người được hưởng án treo;
đ) Thực hiện việc bồi thường thiệt
hại do người được hưởng án treo là người chưa thành niên gây ra. Đối với người
chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì chỉ bồi thường khi người đó
không có đủ tài sản để bồi thường.
Chương 3:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI, NGƯỜI BỊ KẾT ÁN CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ, NGƯỜI BỊ
KẾT ÁN TÙ CHO HƯỞNG ÁN TREO
Mục I. NGHĨA
VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 7. Người
chưa thành niên phạm tội có nghĩa vụ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của nhà nước, tích cực thực hiện nghĩa vụ công dân và quy ước của khu phố,
ấp, cụm dân cư nơi mình cư trú;
2. Làm bản cam kết với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục,
trong đó nêu rõ các biện pháp tích cực sửa chữa lỗi lầm của mình. Bản cam kết
phải có ý kiến của người được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh bản
cam kết của mình, tích cực sửa chữa lỗi lầm; học tập, làm ăn lương thiện và
tham gia các hoạt động chung tại cộng đồng dân cư nơi mình cư trú.
4. Làm bản tự kiểm điểm về quá
trình rèn luyện, tu dưỡng của mình gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc người đứng đầu tổ chức được giao giám sát, giáo dục khi đã chấp hành
được một phần hai thời gian thử thách. Bản tự kiểm điểm phải có nhận xét của
người trực tiếp giám sát, giáo dục hoặc của cảnh sát khu vực, công an xã, trưởng
khu phố, ấp nơi người đó cư trú.
5. Hàng tháng phải báo cáo bằng
văn bản với người được giao giám sát, giáo dục về kết quả rèn luyện, tu dưỡng của
mình; trong trường hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30 ngày, thì báo cáo và trong thời
gian tạm trú phải có nhận xét của Cảnh sát khu vực hoặc Công an xã nơi người
chưa thành niên phạm tội đến tạm trú.
Điều 8. Người
chưa thành niên phạm tội có quyền
1. Không bị phân biệt đối xử vì lỗi
lầm đã phạm.
2. Được giúp đở để tham gia lao
động, học tập tại nơi cư trú; được tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí
tại cộng đồng như mọi công dân khác.
3. Đề nghị Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục làm thủ tục đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú ra quyết định chấm dứt thời hạn
chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Trong thời gian chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người chưa thành niên phạm tội có
thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng, nhưng phải tuân theo quy định
sau đây:
a) Trong trường hợp vắng mặt tại
nơi cư trú qua đêm, thì phải báo cáo với người trực tiếp giám sát, giáo dục;
khi đến nơi phải trình báo ngay với cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi đến cư
trú.
b) Trong trường hợp đi khỏi nơi
cư trú trên 30 ngày, thì phải làm đơn xin phép chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc người đứng đầu tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục. Đơn
xin phép phải có ý kiến của người trực tiếp giám sát, giáo dục.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc người đứng đầu tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người chưa thành niên phạm tội đến tạm trú để phối hợp giám sát, giáo
dục.
Khi hết thời hạn cho phép tạm
trú, người chưa thành niên phạm tội phải làm báo cáo theo quy định tại khoản 5
Điều 7 của quy định này và phải có xác nhận của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi người đó tạm trú.
c) Trong trường hợp vì các lý do
chính đáng như thay đổi nơi cư trú, đi học hoặc có việc làm ổn định ở địa
phương khác thì người chưa thành niên phạm tội phải làm đơn đề nghị có ý kiến của
người trực tiếp giám sát, giáo dục gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc
tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục phải gửi toàn bộ hồ sơ của
người chưa thành niên phạm tội cho Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp
giáp dục tại xã, phường, thị trấn để làm các thủ tục cần thiết giao cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ chức xã hội nơi người đó chuyển đến tiếp tục
giám sát, giáo dục.
5. Khi người chưa thành
niên phạm tội đã chấp hành được một phần hai thời hạn giáo dục tại xã, phường,
thị trấn và có nhiều tiến bộ, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tổ
chức xã hội được giao giám sát, giáo dục xem xét hoặc theo đơn đề nghị của người
chưa thành niên phạm tội đề nghị Tòa án cấp huyện nơi người đó đang chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn ra quyết định chấm dứt thời hạn chấp
hành biện pháp này.
Mục II. NGHĨA
VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 9. Người
bị kết án cải tạo không giam giữ có nghĩa vụ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của Nhà nước; tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân, quy ước của khu phố, ấp, cụm dân cư nơi mình cư trú;
2. Làm bản cam kết với cơ quan,
tổ chức giám sát, giáo dục, trong đó nêu rõ nội dung quyết tâm và hướng sửa chữa
lỗi lầm của mình. Bản cam kết phải có ý kiến của người được phân công trực tiếp
giám sát, giáo dục (sau đây gọi là người trực tiếp giám sát, giáo dục);
3. Thực hiện nghiêm chỉnh bản
cam kết của mình, phải tích cực sửa chữa lỗi lầm; làm ăn lương thiện và tham
gia các hoạt động chung tại cộng đồng nơi mình cư trú;
4. Ghi chép đấy đủ các nội dung
quy định trong sổ theo dõi và nộp cho người trực tiếp giám sát, giáo dục khi hết
thời hạn cải tạo không giam giữ;
5. Chấp hành đầy đủ các hình phạt
bổ sung và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (nếu có);
6. Hàng tháng phải báo cáo bằng
văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng
của mình; trong trường hợp người bị kết án vắng mặt khỏi nơi cư trú trên 30
ngày, thì bản báo cáo phải có nhận xét của cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi
người đó đến tạm trú;
7. Ba tháng một lần phải tự kiểm
điểm về kết quả thực hiện bản cam kết của mình nói tại điểm 2 Điều này trước tập
thể nơi mình làm việc, học tập hoặc cư trú theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
số 60/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ;
8. Khai báo và giao nộp đầy đủ
phần thu nhập bị khấu trừ theo quyết định của Tòa án cho cơ quan thi hành án
dân sự. Nếu không nộp đúng hạn thì phải chịu lãi suất theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
9. Phải có mặt khi cơ quan, tổ
chức giám sát, giáo dục yêu cầu;
10. Trong trường hợp người bị kết
án cần đi khỏi nơi cư trú:
a) Nếu là cán bộ, công chức,
quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì phải xin
phép thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc, đồng thời báo cho tổ trưởng
tổ dân phố, trưởng ấp hoặc cảnh sát khu vực, công an xã nơi mình cư trú;
b) Nếu là người đang học tập tại
cơ sở giáo dục, đào tạo thì phải xin phép lãnh đạo cơ sở giáo dục, đào tạo, đồng
thời báo cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng ấp hoặc cảnh sát khu vực, công an xã
nơi mình cư trú;
c) Nếu là người được giao cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục thì phải báo với người trực
tiếp giám sát, giáo dục mình; trong trường hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30 ngày
thì phải báo cáo bằng văn bản gửi chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
giám sát, giáo dục, trong đó ghi rõ thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú;
d) Trong trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c khoản 10 Điều này, nếu người bị kết án đi khỏi nơi cư trú qua
đêm thì khi đến nơi phải trình báo ngay và nộp sổ theo dõi người bị kết án cho
cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi đến tạm trú.
Điều 10. Người
bị kết án cải tạo không giam giữ có quyền
1. Người bị kết án là cán bộ,
công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu
được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc
trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám
sát, giáo dục và được hưởng chế độ phù hợp với công việc mà mình đảm nhiệm.
2. Người bị kết án là người đang
học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, nếu được tiếp tục học tập tại cơ sở đó
thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở giáo dục, đào tạo đó.
3. Người bị kết án không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú trước khi phạm tội tạo điều kiện làm ăn, sinh sống.
4. Người bị kết án thuộc đối tượng
quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và
gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có
công giúp đỡ cách mạng hoặc người đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn
được hưởng chế độ theo quy định hiện hành.
5. Người bị kết án là cán bộ,
công chức, quân nhân, công chức quốc phòng, người lao động làm công ăn lương,
thì thời gian chấp hành hình phạt cũng được tính vào thời gian công tác, thời
gian tại ngũ, nhưng không được tính vào thời gian xét nâng lương, phong quân
hàm theo niên hạn. Thời gian chấp hành hình phạt được tính từ ngay cơ quan, tổ
chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích
lục bản án.
6. Người bị kết án có quyền
đề nghị cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
hoặc Tòa án quân sự khu vực nơi mình làm việc hoặc cư trú xem xét việc giảm thời
gian chấp hành hình phạt khi đã chấp hành được một phần ba thời hạn cải tạo
không giam giữ và có nhiều tiến bộ hoặc lập công, quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo.
Người bị kết án là người chưa
thành niên đã chấp hành được một phần tư thời hạn cải tạo không giam giữ thì được
xét giảm hình phạt. Trong trường hợp người chưa thành niên lập công hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo thì được cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục đề nghị Tòa án cấp huyện
nơi người đó cư trú xét giảm thời gian chấp hành hình phạt ngay và có thể được
miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Mục III. NGHĨA
VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO
Điều 11. Người
được hưởng án treo có nghĩa vụ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của nhà nước, tích cực thực hiện các nghĩa vụ công dân và quy ước của khu
phố, ấp, cụm dân cư nơi mình cư trú;
2. Ghi chép đầy đủ các nội dung
quy định trong sổ theo dõi người được hưởng án treo và nộp lại cho người trực
tiếp giám sát, giáo dục khi hết thời gian thử thách;
3. Chấp hành đầy đủ các hình phạt
bổ sung và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (nếu có);
4. Hàng tháng phải báo cáo bằng
văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng
của mình; trong trường hợp người được hưởng án treo vắng mặt khỏi nơi cư trú
trên 30 ngày, thì bản báo cáo phải có nhận xét của cảnh sát khu vực hoặc công
an xã nơi người đó đến tạm trú;
5. Làm bản tự kiểm điểm về quá
trình rèn luyện, tu dưỡng của mình gửi Thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám sát,
giáo dục, khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách. Bản tự kiểm điểm
phải có nhận xét của người trực tiếp giám sát, giáo dục và cảnh sát khu vực,
công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng ấp nơi người đó cư trú;
6. Làm báo cáo về quá trình rèn
luyện, tu dưỡng của mình gửi thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục,
khi hết thời gian thử thách. Bản báo cáo phải có nhận xét của người trực tiếp
giám sát, giáo dục. Đồng thời phải nộp lại sổ theo dõi người được hưởng án treo
cho người trực tiếp giám sát, giáo dục;
7. Trong trường hợp người được
hưởng án treo đi ra khỏi nơi cư trú:
a) Nếu là cán bộ, công chức,
quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì phải xin
phép thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc, đồng thời báo cho cảnh sát
khu vực, công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng ấp nơi mình cư trú;
b) Nếu là người đang học tập tại
cơ sở giáo dục, đào tạo thì phải xin phép cơ sở giáo dục, đào tạo nơi mình học
tập, đồng thời báo cho cảnh sát khu vực, công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố,
trưởng ấp nơi mình cư trú;
c) Nếu là người được giao cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục thì phải báo cáo với người
trực tiếp giám sát, giáo dục mình. Trong trường hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30
ngày, thì phải báo cáo bằng văn bản với chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn giám sát, giáo dục mình, trong đó ghi rõ thời gian vắng mặt, nơi đến tạm
trú;
d) Trong trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c khoản 7 Điều này, nếu người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư
trú qua đêm thì khi đến nơi phải trình báo ngay và nộp sổ theo dõi người được
hưởng án treo cho cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi đến tạm trú.
Điều 12. Người
được hưởng án treo có quyền
1. Người được hưởng án treo là
cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn
lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi
mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu,
mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ của cán bộ, công chức, quân
nhân, người lao động làm công ăn lương theo công việc mà mình đảm nhiệm.
2. Người được hưởng án treo là
người đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, nếu được tiếp tục học tập tại
cơ sở giáo dục, đào tạo cũ thì được hưởng các quyền lợi theo quy chế của cơ sở
giáo dục, đào tạo đó.
3. Người được hưởng án treo
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn giám sát, giáo dục, giúp đỡ tìm việc làm, ổn định cuộc sống tại
địa phương.
4. Người được hưởng án treo thuộc
đối tượng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng,
liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng hoặc người đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
thì vẫn được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.
5. Người được hưởng án treo là
cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn
lương, thì thời gian thử thách cũng được tính vào thời gian công tác, thời gian
tại ngũ, nhưng không được tính vào thời gian xét nâng lương, phong quân hàm
theo niên hạn. Thời gian thử thách được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát,
giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án.
6. Người được hưởng án treo có
quyền đề nghị cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện hoặc Tòa án quân sự khu vực nơi mình đang chịu thử thách xem xét việc rút
ngắn thời gian thử thách, khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách và có nhiều tiến bộ.
Trong thời gian thử thách, nếu
người được hưởng án treo lại phạm tội mới, thì không được tiếp tục hưởng án
treo mà phải chấp hành toàn bộ hình phạt tù của bản án trước và tổng hợp với
hình phạt của bản án mới theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Bộ luật Hình sự.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể xã hội và gia đình của
người chưa thành niên phạm tội, người thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ,
người thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo phối hợp thực hiện tốt theo nội
dung quy định tại quy chế này và các quy định khác có liên quan đến việc thi
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên
phạm tội theo Nghị định 59/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ; việc thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Nghị định 60/2000/NĐ-CP ngày
30/10/2000 của Chính phủ, việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo theo Nghị
định 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ và các quy định của pháp luật
có liên quan khác.
Điều 14. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các tổ chức
đoàn thể xã hội, gia đình người phạm tội và các đơn vị có liên quan định kỳ
hàng tháng một lần tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh
nghiệm các thông tin có liên quan đến công tác quản lý, giám sát, giáo dục,
giúp đỡ người chưa thành niên phạm tội; thi hành hình phạt cải tạo không giam
giữ và thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo để có biện pháp chỉ đạo và báo
cáo cấp trên kịp thời xử lý.
Điều 15. Công
an xã, phường, thị trấn giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận, theo
dõi, giúp đỡ, xem xét và công nhận quá trình thi hành biện pháp tư pháp hoặc
hình phạt của người phạm tội ở địa phương.
Điều 16. Công
an tỉnh chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục
áp dụng tại địa phương như cung cấp các biểu mẫu, sổ sách theo dõi và trình tự
tiếp nhận, quy trình công nhận, quá trình thi hành biện pháp tư pháp hoặc hình
phạt của người phạm tội ở xã, phường, thị trấn.
Điều 17. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc hệ thống tổ chức ở cơ sở thực hiện tốt chức năng giám sát, giúp đỡ,
giáo dục người phạm tội được học tập, sửa chữa lỗi lầm và hoàn lương tại cộng đồng.
Điều 18. Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm phân công cụ thể cho cơ quan, tổ chức
có liên quan cấp mình theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo, quản lý chặt chẽ
trong việc thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người
chưa thành niên phạm tội, thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo ở xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Định
kỳ 6 tháng, 1 năm đại diện Ủy ban nhân dân, cùng đại diện các tổ chức, đoàn thể
nhân dân có cuộc hội nghị trao đổi tình hình thực hiện quy chế này và báo cáo
các ngành quản lý cấp trên kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.
Điều 20. Trong
quá trình thực hiện quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp, Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.