ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
08/2007/QĐ-UBND
|
Quận
4, ngày 12 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29
tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan
hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra quận 4 tại Tờ trình số 24/TT-TTr ngày 08
tháng 06 năm 2007;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định về Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 4, Chánh Thanh tra quận
4, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường thuộc quận
4 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Kim Dung
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 06 năm
2007 của Ủy ban nhân dân quận 4)
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết các giai đoạn của
quá trình sau đây:
1. Tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn quận 4.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai mà người tranh
chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước; của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước; giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức; giải quyết tố cáo của công dân về hành vi trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 4,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quận 4.
4. Kiểm tra thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và
tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của
cấp Trung ương, thành phố và trên địa bàn quận 4.
5. Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
và cá nhân trong hệ thống bộ máy quản lý hành chính Nhà nước tại quận 4 theo thẩm
quyền trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong bản Quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Ngày làm việc là tổng số ngày trong tuần
trừ đi các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
2. Tranh chấp là việc giữa hai cá nhân hoặc
giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với tổ chức có mâu thuẫn về quyền lợi
và nghĩa vụ trong quản lý sử dụng nhà, đất; một trong hai bên hoặc cả hai có
đơn yêu cầu cơ quan hành chính Nhà nước thụ lý giải quyết.
3. Vụ việc phức tạp là vụ việc chưa được
pháp luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải áp dụng các quy
định khác của pháp luật để giải quyết.
4. Vụ việc kéo dài là vụ việc đã được cơ
quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết, kéo dài từ 12 tháng trở lên nhưng chưa
ra văn bản giải quyết, kể từ ngày có văn bản thụ lý.
5. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong
lĩnh vực bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư là quyết định của Ủy
ban nhân dân quận; Ủy ban nhân dân thành phố áp dụng cho từng cá nhân, cơ quan,
tổ chức có đất bị thu hồi.
6. Tài liệu có căn cứ là tài liệu có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung vụ việc, những tài liệu này phải phù
hợp với quy định của pháp luật.
Chương
2:
QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN,
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Điều 3. Những quy định đối
với người thực hiện việc tranh chấp đất đai, nhà thuộc sở hữu Nhà nước; thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo đến Tổ Tiếp công dân quận, địa điểm tiếp dân của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phải tuân thủ theo nội quy tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ phụ
trách tiếp dân.
2. Đơn tranh chấp, khiếu nại được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện sau:
a) Người tranh chấp phải là người có quyền, lợi
ích hợp pháp hoặc có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với nhà hoặc đất mà mình
tranh chấp; người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác
động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
b) Người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và phải làm
đơn gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo
quy định;
c) Trường hợp người tranh chấp, người khiếu nại
thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc tranh chấp,
khiếu nại thì người đại diện phải xuất trình giấy tờ để chứng minh với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình;
d) Luật sư tham gia vào quá trình giải quyết
tranh chấp, khiếu nại được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo và theo quy định
của pháp luật về luật sư;
đ) Cơ quan thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại
thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được ủy
quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc
tranh chấp, khiếu nại; người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện theo đúng nội
dung được ủy quyền; việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại
thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định
thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức đó. Người đứng đầu tổ chức được
ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc
tranh chấp, khiếu nại; người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc tranh chấp,
khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.
g) Người tranh chấp, khiếu nại phải làm đơn gửi
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 và theo bản Quy định này;
h) Việc tranh chấp, khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai;
i) Việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân; việc khiếu nại chưa được Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết.
3. Đối với việc gửi đơn tố cáo về hành vi trái
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức. Người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố
cáo; nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
tố cáo sai sự thật.
4. Đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ
ngày, tháng, năm viết đơn, họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người
đứng tên trong đơn; số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày, tháng, năm, cơ quan
cấp, địa chỉ nơi cư trú của người đứng tên trong đơn; nội dung, lý do tranh chấp,
khiếu nại và yêu cầu của người viết đơn. Đơn phải do người tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo ký tên.
Điều 4. Quy trình tiếp công
dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư của Tổ Tiếp công dân quận và các cơ quan, đơn vị
thuộc quận
1. Cán bộ tiếp công dân kiểm tra chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ tùy thân khác; xem kỹ đơn và các tài liệu liên quan đến nội
dung tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; rà soát tiến trình giải quyết; ghi vào sổ
tiếp công dân: họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ tùy thân khác, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp, địa chỉ liên lạc
của người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; tóm tắt nội dung vụ việc và nơi phát
sinh vụ việc.
2. Trường hợp người tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo đến trình bày trực tiếp việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì cán bộ tiếp
công dân có trách nhiệm hướng dẫn người tranh chấp, khiếu nại viết thành đơn hoặc
ghi lại ý kiến trình bày của người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và có chữ ký của
họ.
3. Trường hợp đơn đúng thẩm quyền của Thủ trưởng
cấp mình:
a) Cán bộ tiếp công dân kiểm tra đơn và các tài
liệu liên quan kèm theo đơn, đơn phải có chữ ký trực tiếp của người gửi đơn,
ghi rõ ngày ký, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp. Đối với việc tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức thì người tố cáo phải cung cấp đầy đủ tài liệu có căn cứ
về hành vi vi phạm pháp luật nêu trên và xử lý như sau:
- Nếu người tranh chấp, khiếu nại cung cấp đầy đủ
các tài liệu nêu trên thì cán bộ tiếp công dân viết biên nhận tiếp nhận đơn;
trình lãnh đạo để giao cán bộ, công chức xử lý.
- Nếu người tranh chấp, khiếu nại chưa cung cấp
đầy đủ các tài liệu nêu trên thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu người tranh chấp,
khiếu nại bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo. Việc
yêu cầu công dân bổ sung tài liệu chỉ thực hiện một lần.
- Đối với đơn tố cáo: Khi tiếp nhận thông tin,
tài liệu do người tố cáo cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải làm biên nhận, có
chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
b) Trường hợp tiếp nhiều người khiếu nại:
Nếu đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì
cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện
việc khiếu nại.
c) Trường hợp người gửi đơn tranh chấp, khiếu nại,
không đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cấp mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý:
Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối nhận đơn
và hướng dẫn bằng văn bản (nếu người tranh chấp, khiếu nại có yêu cầu) để người
tranh chấp, khiếu nại, gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp vụ
việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc quận giải quyết nhưng quá thời hạn quy định mà chưa giải quyết
thì Tổ Tiếp công dân quận và Thanh tra quận kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận yêu cầu giải quyết và chỉ đạo công tác kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của
cấp dưới; trường hợp cần thiết thì áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối
với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền được quy định tại Điều 96, 97, 99 Chương VIII Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005.
4. Đối với những công dân đến Tổ Tiếp công dân
quận và địa điểm tiếp dân của Ủy ban nhân dân các phường và các cơ quan, đơn vị
thuộc quận để biết tiến độ giải quyết hồ sơ, cán bộ tiếp công dân rà soát tiến
độ và trả lời ngay cho công dân biết.
5. Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức
không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại
không đồng ý mà khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền thì giải quyết như
sau:
a) Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Cơ quan đã thụ lý việc giải quyết khiếu nại phải chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết
khiếu nại cho Tòa án có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo vụ việc cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận và báo cho Tổ Tiếp công dân quận biết.
b) Trường hợp có nhiều người mà họ vừa khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai hoặc trong đó có người khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án có thẩm quyền, có người khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai.
6. Đối với đơn do bưu điện chuyển phát thì các
cơ quan tham mưu phải thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý
như trên nhưng việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản;
đồng thời trả lời theo quy định của pháp luật cho những cá nhân, tổ chức có chức
năng kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật hoặc các cơ quan báo chí
chuyển đến về kết quả xử lý đơn. Nếu đơn chuyển không đúng thẩm quyền thì các
cơ quan tham mưu hoàn lại đơn cho các chủ thể chuyển đơn không đúng Luật Khiếu
nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Chương
3:
QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỬ DỤNG NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1:
ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC PHƯỜNG THUỘC QUẬN
Điều 5. Nhiệm vụ hòa giải
1. Các bên tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự
hòa giải, nếu không thỏa thuận được thì thông qua hòa giải ở cơ sở để giải quyết
tranh chấp.
2. Trường hợp các bên không hòa giải được thì gửi
đơn đến Ủy ban nhân dân phường thuộc quận nơi có đất, nhà thuộc sở hữu Nhà nước
tranh chấp để hòa giải.
3. Ủy ban nhân dân phường nơi có đất tranh chấp,
nơi có nhà thuộc sở hữu Nhà nước có nhiệm vụ tổ chức hòa giải hướng dẫn, giúp đỡ,
thuyết phục các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những
tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc nhà thuộc sở hữu Nhà nước mà các bên tranh
chấp không hòa giải được; không ban hành quyết định giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Không được hòa giải các tranh chấp phát sinh
do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về nhà, đất mà theo quy định của
pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Điều 6. Nguyên tắc hòa giải
1. Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải
hoặc giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất
đai phường nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh.
2. Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
phường do Ủy ban nhân dân phường thành lập, gồm có:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường;
c) Tổ trưởng Tổ dân phố;
d) Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu năm trên
địa bàn phường biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với nhà hoặc thửa
đất đó;
đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp phường.
3. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt
đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công minh, có
lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công
cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật,
hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.
Điều 7. Trình tự hòa giải
1. Thu thập thông tin: trong quá trình chuẩn bị
hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải tiếp xúc với các bên tranh chấp để
tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên
quan do các bên cung cấp.
2. Cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải xem xét nội
dung đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp, phải
thông báo cho các bên tranh chấp biết; đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên
tranh chấp đến để tiến hành hòa giải. Giấy mời phải được cơ quan, tổ chức hòa
giải gửi trước ít nhất 03 ngày cho các bên tham gia hòa giải.
3. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên
tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm các nội dung:
a) Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
b) Thành phần tham dự hòa giải;
c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát
sinh tranh chấp;
d) Ý kiến của
người chủ trì hòa giải nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp
tự nguyện, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên;
e) Ý kiến của các bên tranh chấp;
g) Chữ ký của người chủ trì hòa giải, các bên
tranh chấp, các thành viên tham gia hòa giải và phải có xác nhận hòa giải thành
hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân phường nơi hòa giải.
4. Trường hợp có một trong các bên tranh chấp vắng
mặt thì người chủ trì hòa giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng thời xác định
thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải ghi rõ việc vắng mặt có
lý do hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành viên tham gia hòa giải.
Điều 8. Thời hạn hòa giải
Thời hạn thực hiện các cuộc hòa giải tối đa
không quá 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân phường nhận được đơn. Trường hợp
cần phải đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này
không được quá 20 ngày.
Điều 9. Các công việc phải thực
hiện sau khi hòa giải
1. Khi kết thúc việc hòa giải, cán bộ thụ lý hồ
sơ hòa giải phải thực hiện các công việc sau:
a) Sao gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh
chấp;
b) Lưu trữ biên bản, hồ sơ hòa giải để phục vụ
cho việc tra cứu và cung cấp cho Ủy ban nhân dân quận khi cần thiết. Các tài liệu
trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản
kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ;
c) Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội
dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành; lập các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật.
2. Nếu hòa giải không thành hoặc một bên tranh
chấp vắng mặt ba lần mà không có lý do chính đáng, việc hòa giải không thể thực
hiện được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra thông báo hòa giải không thành; đồng
thời hướng dẫn người tranh chấp nộp hồ sơ cho Tổ Tiếp công dân quận (đối với
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận)
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tranh chấp đất thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố) hoặc Sở Xây dựng (nếu tranh chấp
quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước) hoặc Tòa án có thẩm quyền để được xem
xét giải quyết.
3. Trường hợp kết quả hòa giải thành khác với hiện
trạng về ranh giới chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân phường chuyển biên bản
hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đối với trường hợp tranh chấp
đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với những trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận trình Ủy ban
nhân dân quận quyết định việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Mục 2:
ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 10. Đơn tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Đơn tranh chấp thuộc thẩm quyền thụ lý giải
quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, gồm:
a) Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư với nhau trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà
nước do Ủy ban nhân dân quận được phân cấp quản lý.
2. Điều kiện thụ lý đơn tranh chấp:
a) Trường hợp tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc
sở hữu Nhà nước thì được áp dụng như đối với đơn khiếu nại, tố cáo theo Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2004 và 2005;
b) Trường hợp tranh chấp đất đai thì áp dụng
theo Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến nội dung
tranh chấp.
3. Căn cứ để giải quyết tranh chấp được áp dụng
theo các quy định của pháp luật về nhà, đất.
4. Trình tự, thủ tục xử lý đơn:
a) Đối với đơn đủ điều kiện tiếp nhận thụ lý giải
quyết thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cán bộ tiếp công dân
xem xét tiếp nhận đơn và làm biên nhận nhận đơn cùng tài liệu kèm theo, ghi sổ
theo dõi và đề xuất lãnh đạo chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường quận (đối
với tranh chấp về đất) hoặc Phòng Quản lý đô thị quận (tranh chấp quyền sử dụng
nhà thuộc sở hữu Nhà nước) để thụ lý. Việc luân chuyển đơn đến bộ phận thụ lý
và thông báo việc thụ lý phải thực hiện trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận
đơn;
b) Đối với đơn do Bưu điện chuyển phát, chưa đủ
điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, cán bộ tiếp công dân mời người
tranh chấp đến làm việc, xác định đơn, bổ túc hồ sơ, làm biên nhận, ghi sổ theo
dõi và đề xuất lãnh đạo chuyển đến cơ quan, đơn vị thuộc quận thụ lý và thông
báo về việc thụ lý như quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Nếu việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thì cơ quan tiếp nhận đơn trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận đơn, có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến
cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
Điều 11. Xác minh, lập báo
cáo đề xuất giải quyết tranh chấp
1. Cán bộ thụ lý hồ sơ tranh chấp có trách nhiệm
nghiên cứu lập kế hoạch tiến hành xác minh, báo cáo nội dung sự việc và kiến
nghị biện pháp giải quyết. Hồ sơ giải quyết tranh chấp về nhà, đất gồm có:
a) Đơn tranh chấp;
b) Báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp của Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, do cán bộ thụ lý lập và trình ký. Nội dung
báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguồn gốc nhà, đất; số liệu địa chính; hiện trạng
sử dụng; nguyên nhân phát sinh tranh chấp; căn cứ pháp luật để giải quyết việc
tranh chấp (viện dẫn nguyên văn điều luật), nhận xét và đề xuất của cơ quan
tham mưu; dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp với những nội dung gồm: Căn
cứ pháp lý, diễn biến vụ việc tranh chấp, kết quả xác minh, nhận định và quyết
định của cơ quan giải quyết tranh chấp;
c) Các tài liệu có liên quan của cơ quan hành
chính Nhà nước, các cơ quan khác trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu
có);
d) Biên bản làm việc, biên bản đối thoại trực tiếp
với người tranh chấp, người bị tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền,
lợi ích liên quan;
đ) Biên bản xác minh hiện trạng nhà, đất có chữ
ký của đại diện Ủy ban nhân dân phường nơi có tranh chấp, các bên tranh chấp, đại
diện các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan;
e) Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất đang
tranh chấp (phải có đầy đủ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, kích thước, hình thể,
diện tích, vị trí của khu đất), do cán bộ thụ lý yêu cầu cơ quan lưu trữ tài liệu
địa chính - nhà đất cung cấp hoặc bản vẽ có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu là tranh chấp một phần thửa hoặc tranh chấp ranh đất thì cán bộ thụ lý phải
thể hiện phần đất, ranh đất đang tranh chấp, có ghi chú các số liệu về diện
tích, ranh đất căn cứ vào biên bản xác minh hiện trạng;
g) Nếu tranh chấp về quyền sử dụng nhà thì phải
sao lục họa đồ hiện trạng nhà do cơ quan quản lý nhà cung cấp, ghi chú trên bản
vẽ các phần nhà đang tranh chấp;
h) Thông báo thụ lý đơn tranh chấp của cấp thẩm
quyền;
i) Các tài liệu
khác có liên quan đến vụ việc có căn cứ làm cơ sở giải quyết vụ việc.
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp phải được sắp xếp
theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có
trong hồ sơ. Các tài liệu cùng loại được sắp xếp theo nhóm và theo thứ tự thời
gian.
3. Việc xác minh, lập báo cáo đề xuất, kèm dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp, chuyển đến Ủy ban nhân dân quận được thực hiện
trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ,
trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không được quá 20
ngày.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
và thời hạn ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp tình tiết nêu trong báo cáo đề xuất
và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng
giải quyết đúng pháp luật, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
kèm theo dự thảo quyết định.
2. Trường hợp
vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận yêu cầu tổ chức cuộc họp các cơ
quan, đơn vị chuyên môn thuộc quận để tham mưu thống nhất hướng giải quyết, thì
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phải bố trí cuộc họp trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp
đến các cơ quan, đơn vị liên quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có cuộc họp.
3. Đối với vụ việc cần phải xác minh bổ sung thì
thời hạn xác minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định nhưng không quá
15 ngày kể từ ngày yêu cầu xác minh bổ sung.
Chương
4:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
ĐẤT ĐAI
Mục 1:
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 13. Thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại về quyết định hành chính trong quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận; giải quyết khiếu nại đối với hành vi hành chính của cán bộ,
công chức thuộc phường; thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận; thuộc Ủy ban
nhân dân quận trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai.
Mục 2:
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 14. Việc tiếp nhận, xử
lý đơn khiếu nại về đất đai
1. Tổ Tiếp công dân thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 4 tiếp nhận đơn khiếu nại về đất đai do quận
quản lý được gửi đến Ủy ban nhân dân quận 4; xem xét, phân loại, xử lý, theo
dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Thời hạn xem xét, phân loại, xử lý đơn, thư khiếu
nại là 03 ngày.
Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Tổ Tiếp công dân quận có trách nhiệm
tham mưu Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trả lời bằng văn bản
về việc không thụ lý đơn trong thời hạn 10 ngày, nêu rõ lý do và hướng dẫn cho
người khiếu nại liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
2. Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận hoặc Chánh Thanh tra quận có trách nhiệm xác minh, báo cáo, đề xuất (kèm dự
thảo quyết định giải quyết) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết đối
với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Ngoại trừ quyết định về bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng, tái định cư (được quy định tại Chương VI của Quy định này).
Điều 15. Trình tự, thủ tục
xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận được tiến hành theo trình tự sau:
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc
Chánh Thanh tra quận phân công cán bộ thụ lý hồ sơ khiếu nại về đất đai. Cán bộ
thụ lý nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị
khiếu nại và các chứng cứ kèm theo, lập kế hoạch tiến hành xác minh, kế hoạch tổ
chức đối thoại, báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại.
Trước khi trình lãnh đạo hồ sơ khiếu nại phải được sắp xếp theo khoản 2 Điều 11
của Quy định này;
b) Việc thụ lý, xem xét, duyệt ký báo cáo đề xuất
và chuyển giao trực tiếp báo cáo, kèm biên bản tiếp xúc đến Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận được thực hiện trong thời hạn là 20 ngày, kể từ
ngày thụ lý. Đối với trường hợp phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ,
trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không quá 20
ngày.
2. Trường hợp cơ quan thụ lý đó gửi giấy mời đến
người khiếu nại 02 lần, thông qua Ủy ban nhân dân phường (nơi người khiếu nại
thường trú) hoặc cơ quan nơi người khiếu nại hiện đang công tác (nếu người khiếu
nại là cán bộ, công chức), nhưng người khiếu nại vẫn không đến thì cơ quan thụ
lý hồ sơ tạm ngưng thụ lý. Sau đó, nếu người khiếu nại có yêu cầu thì cơ quan
thụ lý hướng dẫn người khiếu nại nộp đơn mới.
3. Trường hợp cơ quan thụ lý đã gửi giấy mời đến
người bị khiếu nại và các bên liên quan 02 lần, thông qua Ủy ban nhân dân phường
(nếu là cán bộ, công chức thì thông qua cơ quan nơi người đó hiện đang công
tác), nhưng vẫn không đến thì cơ quan thụ lý giải quyết việc khiếu nại trên cơ
sở hồ sơ hiện có.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký quyết định
giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất
kèm dự thảo quyết định của cơ quan tham mưu.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận xem xét báo cáo đề xuất, rà
soát dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trước khi ban hành và phải bảo đảm
thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ
đạo họp với các ngành thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cùng cấp tổ chức cuộc họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo
và có trách nhiệm hoàn thành biên bản cuộc họp và thông báo kết luận cuộc họp.
Đối với những vụ việc cần chuyển giao cho cơ quan tham mưu xác minh, báo cáo bổ
sung thì thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (người chủ trì cuộc họp)
quyết định nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thể hiện đầy đủ nội dung sự việc, hồ sơ, tài liệu
đã xác minh, thu thập trong quá trình giải quyết.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền, lợi ích liên quan.
Chương
5:
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI CÁC LĨNH VỰC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục 1:
KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG VÀ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUẬN
Điều 17. Trình tự, thủ tục
thụ lý đơn khiếu nại
1. Cán bộ tiếp dân của Ủy ban nhân dân phường,
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận khi tiếp nhận đơn khiếu nại phải cấp
biên nhận cho người khiếu nại.
2. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì
hướng dẫn làm đơn hoặc ghi biên bản có chữ ký của người khiếu nại và cán bộ tiếp
công dân.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn
khiếu nại, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2005 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân quận phân công cán bộ thụ lý hồ sơ và thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Trường hợp không thụ lý giải quyết
thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết và nêu rõ lý do.
4. Đối với đơn do Bưu điện chuyển phát thì phải
thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên, việc hướng
dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản; đồng thời trả lời theo Luật
định cho những cá nhân và tổ chức có chức năng kiểm tra, giám sát theo quy định
của pháp luật hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn.
5. Trường hợp đơn được gửi đến nhiều cơ quan (do
Bưu điện chuyển phát), trong đó, có cơ quan thẩm quyền đã thụ lý giải quyết,
thì cơ quan nhận đơn nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết được lưu đơn. Đơn
do báo, đài chuyển đến nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cơ
quan nhận đơn thông báo gửi trả lại đơn cho báo, đài.
Điều 18. Xác minh, đề xuất
giải quyết khiếu nại
1. Trách nhiệm của cán bộ thụ lý:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, Thủ trưởng
cơ quan thuộc quận 4 có trách nhiệm phân công cụ thể cán bộ của cơ quan đơn vị
mình thụ lý, xác minh và đề xuất giải quyết khiếu nại.
Cán bộ thụ lý được phân công có trách nhiệm
nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu
nại, lập kế hoạch xác minh, thu thập chứng cứ, đề xuất giải quyết khiếu nại.
Thời hạn xác minh, báo cáo đề xuất kèm dự thảo
quyết định giải quyết khiếu nại không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với
trường hợp phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày, kể từ
ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời
gian thực hiện các công việc này không quá 20 ngày.
Trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ do
người khiếu nại hoặc do cơ quan hữu quan cung cấp không đầy đủ thì thời gian phải
xác minh không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp này,
cán bộ thụ lý phải báo cáo cho Thủ trưởng trực tiếp và thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại biết.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải được sắp xếp theo Điều
47 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Thông báo thụ lý vụ việc khiếu nại và các tài
liệu có liên quan khác;
c) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại (phải
trả lời đầy đủ những chi tiết người khiếu nại nêu trong đơn);
d) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại.
Đối với người khiếu nại có nghĩa vụ cung cấp
thông tin tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại cho cơ quan giải
quyết khiếu nại, cơ quan thụ lý giải quyết khiếu nại đã có văn bản đôn đốc bổ
sung 02 lần mà người khiếu nại không thực hiện, sau 10 ngày kể từ ngày phát hành
văn bản đôn đốc lần thứ hai, cơ quan thụ lý đơn sẽ ngừng thụ lý; đồng thời
thông báo cho người khiếu nại biết.
Đối với cơ quan hữu quan có nghĩa vụ cung cấp
tài liệu, hồ sơ cho cơ quan thụ lý giải quyết khiếu nại, cơ quan thụ lý giải
quyết khiếu nại đã có văn bản đôn đốc bổ sung 02 lần mà cơ quan hữu quan vẫn
chưa cung cấp tài liệu hồ sơ theo yêu cầu thì sau 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đôn đốc lần thứ hai, cơ quan này phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy
ra do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc Tòa án có thẩm quyền giải
quyết khi có yêu cầu; cơ quan thụ lý phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quận xem xét tình tiết nêu trong dự thảo quyết định, việc
áp dụng đúng các quy định của pháp luật hiện hành; ký duyệt để ban hành quyết định.
Thời hạn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
quận ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại là 06 ngày, kể từ ngày nhận
báo cáo đề xuất của cán bộ thụ lý.
4. Đối với những vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các phường, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quận yêu cầu tổ chức
cuộc họp với các thành phần liên quan thì cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm mời
họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập
biên bản.
Mục 2:
KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 19. Trách nhiệm của Tổ
Tiếp công dân quận
1. Tổ Tiếp công dân của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận tiếp nhận đơn khiếu nại được gửi đến Ủy ban nhân
dân quận; phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận tiếp nhận
đơn khiếu nại theo thẩm quyền phải có văn bản báo cáo việc tiếp nhận, thụ lý
đơn đến Tổ Tiếp công dân quận trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn
khiếu nại để Tổ Tiếp công dân quận theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết.
a) Tổ Tiếp công dân quận có trách nhiệm trình hồ
sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công các cơ quan tham mưu theo thẩm
quyền để thụ lý giải quyết trong thời hạn 03 ngày.
b) Đối với các khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao cho Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc Chánh Thanh tra quận xem xét
kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
c) Đối với khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc quận đã giải quyết nhưng còn có
khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra quận tiến hành xác minh kết luận và kiến
nghị việc giải quyết.
d) Tổ Tiếp công dân quận có trách nhiệm tham mưu
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trả lời bằng văn bản về việc
không thụ lý đơn trong thời hạn 10 ngày, nêu rõ lý do và hướng dẫn cho người
khiếu nại liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Điều 20. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ quan tham mưu thuộc quận
1. Đối với các khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao cho Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc Chánh Thanh tra quận xem xét
kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Đối với khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đã giải
quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra quận tiến hành xác
minh kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Phân công trách nhiệm cụ thể, như sau:
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại
đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
b) Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại về các quyết định hành chính,
hành vi hành chính có liên quan đến lĩnh vực nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận, lĩnh vực xây dựng nhà ở hoặc các vấn
đề liên quan đến nhà ở, kiến trúc xây dựng (kể cả công trình công cộng) và các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo chuyên môn.
c) Trưởng Phòng Nội vụ quận tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công
chức thuộc quận quản lý, khiếu nại liên quan đến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo, công tác tổ chức, nhân sự và các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo chuyên môn.
d) Trưởng Phòng Tư pháp quận tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận 4 giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, lĩnh vực chứng thực, hộ tịch và các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý theo chuyên môn.
đ) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng, ban
khác thuộc quận tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại
liên quan đến các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình.
e) Chánh Thanh tra quận tham mưu giải quyết khiếu
nại đối với các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
(các lĩnh vực không thuộc phạm vi phân công tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2
Điều này).
Điều 21. Trình tự, thủ tục xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu
nại
1. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận được tiến hành theo trình tự sau:
a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn quản lý theo
lĩnh vực thuộc quận hoặc Chánh Thanh tra quận phân công cán bộ thụ lý hồ sơ khiếu
nại.
Cán bộ được
phân công thụ lý nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo, lập kế hoạch tiến hành xác
minh, tổ chức đối thoại, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu
nại). Trước khi trình lãnh đạo, hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được sắp xếp
theo Điều 47 Mục 3 Chương II Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2005; có đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục trước khi trình
lãnh đạo.
b) Thời hạn thụ lý, xem xét, duyệt ký báo cáo đề
xuất và chuyển giao trực tiếp báo cáo (kèm toàn bộ hồ sơ) đến Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ
ngày thụ lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu
giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không quá 20 ngày.
2. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc quận được tiến hành theo trình tự sau:
Cán bộ được
phân công thụ lý giải quyết khiếu nại chịu trách nhiệm củng cố hồ sơ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quận 4 cung cấp, lập
biên bản làm việc với người khiếu nại; người bị khiếu nại; xác định rõ yêu cầu
của người khiếu nại, lý do quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
tổ chức xác minh những tình tiết mới mà người khiếu nại cung cấp; lập báo cáo đề
xuất.
Thời hạn thụ lý, duyệt ký báo cáo được thực hiện
trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này
không được quá 20 ngày.
Sau khi hoàn tất việc giải quyết và có quyết định
giải quyết khiếu nại, phải báo cáo bằng văn bản kèm hồ sơ giải quyết khiếu nại
về Tổ Tiếp công dân quận phục vụ công tác theo dõi, tổng hợp và báo cáo.
3. Trường hợp cơ quan thụ lý đơn đã gửi giấy mời
đến người khiếu nại nhưng đương sự vắng mặt thì xử lý theo khoản 2 Điều 15
Chương IV bản Quy định này.
4. Trường hợp khiếu nại liên quan đến việc thực
hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất
do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991; Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể
về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị định số
127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực
hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thì áp dụng Điều 16 Nghị quyết này để giải quyết.
Điều 22. Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
Đối với những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ký quyết định giải quyết khiếu nại:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký quyết định
giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất
kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan tham mưu.
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cần
chỉ đạo họp các ngành thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận tổ chức cuộc họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo
và có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp đồng thời thông báo kết luận cuộc họp.
Đối với những vụ việc cần chuyển giao cho cơ quan tham mưu xác minh, báo cáo bổ
sung thì thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (chủ trì cuộc họp) quyết định
nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền, lợi ích liên quan.
Chương
6:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 23. Cơ quan tham mưu
giải quyết khiếu nại lần đầu và thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận
Chánh Thanh tra quận có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng quận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
thuộc quận 4 có dự án giải tỏa, bồi thường, thu hồi đất để xác minh, kết luận
và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết đối với quyết định hành
chính liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định
cư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bị khiếu nại. Đây là quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu.
Điều 24. Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và đủ điều kiện thụ lý (không thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 2005) thì cơ quan nhận được đơn phải thụ lý để giải quyết.
Trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cơ quan tiếp nhận
đơn có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện
việc khiếu nại.
2. Đối với các khiếu nại, tố cáo phức tạp, việc
giải quyết khiếu nại phải được thành lập Tổ Kiểm tra liên ngành, thanh tra giải
quyết khiếu nại (từ 03 đến 05 thành viên). Trình tự, thủ tục thanh tra, giải
quyết khiếu nại phải lập kế hoạch, ra quyết định thanh tra, thời hạn thanh tra
căn cứ theo Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004.
3. Việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và ghi
biên bản nội dung khiếu nại của từng cá nhân, cơ quan, tổ chức có đơn khiếu nại
được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường nơi có dự án.
4. Trong trường hợp có nhiều người khiếu nại thì
cán bộ tiếp dân hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện, tối đa không quá 05 người,
để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức tiếp xúc. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với từng trường
hợp cụ thể.
5. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải
ban hành từng quyết định giải quyết khiếu nại riêng lẻ.
Chương
7:
QUY TRÌNH TỔ CHỨC GẶP GỠ,
ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP
Điều 25. Các loại việc cần
thiết phải đối thoại
1. Các loại tranh chấp đất đai giữa cá nhân với
cá nhân, cá nhân với tổ chức; giữa các tổ chức với nhau trên địa bàn quận, thuộc
thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
2. Các loại tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước do quận 4 được phân cấp quản lý.
3. Các loại việc giải quyết khiếu nại lần đầu
(ngoại trừ các vụ việc đòi lại nhà có liên quan đến phạm vi điều chỉnh tại Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách quản lý nhà đất và cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991 và các văn bản hướng dẫn thi hành).
4. Các loại việc giải quyết khiếu nại lần hai nếu
việc khiếu nại là vụ việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài; các trường hợp
khác, nếu xét thấy cần thiết.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
đối thoại
1. Chuẩn bị đối thoại:
a) Hồ sơ phải được thẩm tra, xác minh xong, chứng
cứ đã được thu thập đầy đủ;
b) Chuẩn bị dự thảo báo cáo nội dung sự việc, kết
quả xác minh và hướng giải quyết;
c) Chuẩn bị nội dung các câu hỏi: đối với người
tranh chấp, khiếu nại; người bị tranh chấp, khiếu nại; người có quyền và nghĩa
vụ liên quan; đại diện Ủy ban nhân dân phường nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại;
cơ quan đã hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại lần đầu;
d) Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối
thoại có thể họp trước với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan tham dự đối
thoại để thống nhất các câu hỏi, dự kiến hướng giải quyết.
2. Người chủ trì đối thoại:
a) Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường thì trực tiếp chủ trì đối thoại hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ủy quyền được chủ trì đối
thoại;
b) Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền cho Thủ trưởng cơ
quan tham mưu giải quyết khiếu nại, chủ trì đối thoại đối với các vụ việc theo
thẩm quyền và lĩnh vực phụ trách;
c) Đối với các vụ việc phức tạp, kéo dài thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận trực tiếp chủ trì đối thoại hoặc ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận trực tiếp chủ trì đối thoại;
d) Việc ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản, do
người ủy quyền ký.
3. Người giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc
người được ủy quyền gặp gỡ đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
người tranh chấp, khiếu nại, người bị tranh chấp, khiếu nại, người có quyền, lợi
ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội (có liên quan trong quá
trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại) biết thời gian, địa điểm, nội dung việc
gặp gỡ, đối thoại; người được thông báo có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa
điểm và thành phần như trong thông báo.
4. Thành phần tham dự đối thoại:
a) Người giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc
người được ủy quyền chủ trì đối thoại;
b) Cơ quan thụ lý giải quyết đơn tranh chấp, khiếu
nại lần đầu có quyết định bị khiếu nại, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có
liên quan;
c) Người tranh chấp, khiếu nại; người bị tranh
chấp, khiếu nại; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
d) Người đại diện theo ủy quyền tranh chấp, khiếu
nại (nếu có);
đ) Luật sư (nếu có);
e) Đại diện Ủy ban nhân dân phường nơi xảy ra
tranh chấp, khiếu nại.
5. Địa điểm tổ chức đối thoại: Việc đối thoại có
thể tổ chức tại Tổ Tiếp công dân quận, cơ quan của người chủ trì đối thoại hoặc
tại trụ sở Văn phòng Ủy ban nhân dân phường nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại.
6. Tiến hành đối thoại:
a) Người chủ trì đối thoại kiểm tra thành phần
tham dự đối thoại; tư cách tham dự của người tranh chấp, khiếu nại; người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; Luật sư (nếu có). Trong trường
hợp thành phần đối thoại không dự đủ theo thư mời thì việc có tiến hành đối thoại
hay không do người chủ trì quyết định;
b) Người chủ trì đối thoại nêu lý do đối thoại,
công bố nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối
thoại để đảm bảo cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả, công bố dự thảo báo cáo
về nội dung sự việc, kết quả xác minh cho những người tham dự đối thoại biết;
c) Người tranh chấp, khiếu nại; người bị tranh
chấp, khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan, Luật sư (nếu có) lần lượt
có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh do người chủ trì đối thoại công
bố; trình bày tóm tắt nội dung sự việc, nguyện vọng và cung cấp các chứng cứ
pháp lý; trả lời các câu hỏi do người chủ trì đối thoại, cán bộ thụ lý hồ sơ,
các cơ quan Nhà nước có liên quan đặt ra trong quá trình đối thoại;
d) Ủy ban nhân dân phường nơi xảy ra tranh chấp,
khiếu nại có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh.
7. Chuẩn bị kết thúc đối thoại:
Sau khi nghe những người tham dự đối thoại trình
bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp;
đối chiếu với hồ sơ xác minh; phân tích đúng, sai của các bên tranh chấp, khiếu
nại; căn cứ các quy định của pháp luật để đề ra hướng giải quyết (nếu đó có đầy
đủ cơ sở pháp lý) hoặc yêu cầu tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung các nội
dung, chứng cứ chưa được xác minh; thời hạn xác minh, bổ sung là 20 ngày, đối với
vụ việc phức tạp là 30 ngày.
Cơ quan tham mưu
giải quyết khiếu nại chịu trách nhiệm công bố nội dung xác minh và chứng cứ đã
được thu thập; người có thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
8. Lập biên bản đối thoại:
Việc đối thoại phải lập biên bản. Biên bản đối
thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên, Luật sư (nếu có) và đại diện các
cơ quan hữu quan, ghi nhận các chứng cứ do các bên cung cấp, ý kiến kết luận của
người chủ trì đối thoại. Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham
dự đối thoại, có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ trì đối thoại (nếu địa điểm
tổ chức đối thoại tại cơ quan đó) hoặc đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân
phường thuộc quận nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại (nếu địa điểm tổ chức đối
thoại tại Ủy ban nhân dân phường). Biên bản đối thoại là căn cứ để giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, phải được đưa vào hồ sơ vụ việc và phải gửi cho từng
thành viên tham gia đối thoại.
Chương
8:
QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI
QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Điều 27. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc quận
Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận thực hiện theo quy định
tại các Điều 59, 60, 61, 62 Mục 2 Chương IV Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02
tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Điều 28. Xử lý đơn tố cáo
1. Phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
mình thì cán bộ phụ trách tiếp dân phải làm biên nhận (nếu người tố cáo có yêu
cầu) và vào sổ tiếp nhận đơn, trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, có
quyết định phân công cho cán bộ thụ lý giải quyết; ghi sổ theo dõi tiến trình
thụ lý giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương IV Luật
Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm
2005.
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp mình thì phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu,
chứng cứ liên quan (nếu có) cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
c) Không xem xét giải quyết đối với những tố cáo
giấu tên, mạo danh, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ
ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng
không có bằng chứng mới;
d) Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân xử lý theo quy định tại Điều 71 Mục 3
Chương IV Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29
tháng 11 năm 2005.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải báo ngay cho cơ
quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận nhận được thông tin người tố cáo bị
đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các
cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn
và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi
đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
4. Trong trường
hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố
cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi
nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử
lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 29. Hồ sơ giải quyết tố
cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ
sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi lời tố cáo;
b) Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu,
chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
c) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
d) Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị
biện pháp xử lý;
đ) Quyết định xử lý;
e) Quyết định thụ lý đơn tố cáo và các tài liệu
có liên quan khác.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan giải quyết tố cáo. Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo
dõi.
Điều 30. Quy trình giải quyết
tố cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh giải quyết tố cáo phải ra quyết định
về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ người
được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác
minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
2. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được
giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra
các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá
trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ
sơ giải quyết tố cáo.
4. Sau khi kết thúc việc xác minh, người được
giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có
những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
5. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội
dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a) Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm
pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận
rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố
cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý
người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm
pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý;
c) Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết
luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà
nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ
có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 31. Thời hạn giải quyết
tố cáo
1. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc
quận:
a) Thời hạn thông báo thụ lý hoặc chuyển đơn nếu
không thuộc thẩm quyền: 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn;
b) Thời hạn giải quyết: 60 ngày đối với vụ việc
ít phức tạp và 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
2. Đối với
các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao
cho Thủ trưởng các cơ quan chức năng xác minh, kết luận nội dung tố cáo, làm
báo cáo và dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong thời hạn
40 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân quận; đối với các vụ
việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân quận. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ,
trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không được quá 20
ngày.
Chương
9:
TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ ĐƠN,
TIẾP CÔNG DÂN VÀ RÀ SOÁT HỒ SƠ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 32. Trách nhiệm xử lý
đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân quận
1. Tổ Tiếp công dân quận:
Tổ Tiếp công dân quận tiếp nhận đơn tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân quận để phân loại, xử lý bước đầu,
theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo theo trình tự sau:
a) Nghiên cứu nội dung đơn, nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận nhưng không thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2005, khoản 2 Điều 136, điểm a, b khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai năm
2003 thì lập phiếu chuyển đơn đến cơ quan tham mưu quy định tại Điều 10 và Điều
17 của Quy định này để thụ lý, báo cáo đề xuất giải quyết;
b) Đối với đơn khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2005 thì Tổ Tiếp công dân quận có văn bản trả lời cho người khiếu nại;
c) Đối với đơn tranh chấp, khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận thì Tổ Tiếp công dân quận có văn
bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
d) Đối với
đơn tranh chấp, khiếu nại do cá nhân, tổ chức có chức năng kiểm tra, giám sát
hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến thì phải thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp
nhận, phân loại và xử lý, hướng dẫn cho người tranh chấp, khiếu nại bằng văn bản;
đồng thời trả lời cho các tổ chức, cá nhân chuyển đơn theo quy định của pháp luật;
đ) Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân quận thì Tổ Tiếp công dân quận chuyển đơn đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn xử lý đơn là 10 ngày, kể từ ngày nhận
đơn và có kèm theo đầy đủ tài liệu có giá trị chứng minh.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận:
a) Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận về việc giao cho các cơ quan hữu quan giải quyết đơn tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Trung ương hoặc các cơ quan giám sát ở địa
phương chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận yêu cầu giải quyết và thông báo
kết quả giải quyết;
b) Tiếp nhận,
phân loại và xử lý các văn bản báo cáo, đề xuất của các cấp, các ngành thuộc Ủy ban nhân dân quận gửi đến có liên quan đến
việc tranh chấp khiếu nại, tố cáo;
c) Thời hạn xử lý đơn là 10 ngày kể từ ngày nhận
đơn hoặc các loại văn bản nêu trên. Đối với các trường hợp khẩn cấp thì phải xử
lý ngay sau khi tiếp nhận sự việc.
Điều 33. Trách nhiệm tổ chức
các cuộc họp, tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban
nhân dân quận chủ trì
1. Tổ Tiếp công dân quận:
Tổ Tiếp công
dân quận chịu trách nhiệm đăng ký và tổ chức để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
chủ trì cuộc họp tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có cuộc họp tiếp
công dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm
gửi thông báo nội dung kết luận của Ủy ban nhân dân quận đến các cơ quan hữu
quan và đương sự để biết, thực hiện. Thông báo kết luận về nội dung tố cáo phải
được đóng dấu cấp độ Mật theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận:
Đối với các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo phức tạp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chịu trách
nhiệm đăng ký và tổ chức để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì cuộc họp các
cơ quan, đơn vị liên quan trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất
của cơ quan tham mưu và tổ chức họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ký văn bản thông báo nội dung kết
luận cuộc họp để các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì họp. Thông báo kết luận
nội dung tố cáo phải đóng dấu cấp độ Mật theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 34. Trách nhiệm rà
soát hồ sơ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận có trách nhiệm rà soát hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận:
1. Đối với hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận tham mưu đề xuất và dự thảo văn bản
trình trực tiếp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm rà soát hình thức văn bản, thẩm quyền giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
2. Trường hợp thành phần hồ sơ đề xuất của cơ
quan tham mưu không đủ theo quy định, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận yêu cầu cơ quan tham mưu bổ sung trước khi trình Ủy ban nhân dân
quận.
3. Trường hợp cần xác minh, bổ sung, làm rõ các
tình tiết có liên quan hoặc có ý kiến đề xuất khác cơ quan tham mưu, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết.
4. Thời hạn rà soát hồ sơ là 08 ngày, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ và báo cáo đề xuất.
5. Hoàn tất khâu phát hành văn bản trong thời hạn
02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận bản dự thảo đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt.
Điều 35. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét ký văn bản
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được phiếu trình của Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
Chương
10:
QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 36. Bảo đảm hiệu lực
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật phải được tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định mà không
thi hành bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật.
2. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có
quyết định tạm đình chỉ của Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực thi hành hoặc văn bản của Thủ trưởng cơ quan
cấp trên của người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Biên nhận tiếp nhận đơn hoặc hồ sơ tranh chấp,
khiếu nại của các cơ quan khác; bút phê trực tiếp trên đơn hoặc những tài liệu
khác của người tranh chấp, khiếu nại không có hiệu lực làm tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 37. Trình tự thủ tục tổ
chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận phối
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thuộc quận nơi phát sinh vụ việc tranh chấp,
khiếu nại để công bố thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu
lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, thành phố hoặc Bộ, ngành Trung ương
(theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận) và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định.
2. Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành thông báo bằng văn bản cho
người phải thi hành quyết định và những người có quyền, lợi ích hợp pháp liên
quan về thi hành quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
Thông báo phải kèm theo bản kế hoạch chi tiết thi hành quyết định, trong đó phải
nêu rõ các giải pháp như: vận động, thuyết phục để người phải thi hành quyết định
tự nguyện thực hiện; nếu người phải thi hành quyết định không tự nguyện thì sẽ
áp dụng biện pháp cưỡng chế.
3. Thời hạn tự nguyện thi hành quyết định được
thực hiện theo thời hạn ghi trong quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại
có hiệu lực pháp luật. Nếu trong quyết định không nêu thời hạn thi hành thì thời
hạn tự nguyện thi hành quyết định không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo thi hành quyết định.
4. Hết thời hạn
tự nguyện thi hành quyết định mà người phải thi hành quyết định không tự nguyện
thi hành, thì Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Quyết định cưỡng
chế phải được gửi cho tổ chức, cá nhân phải thi hành, Ủy ban nhân dân phường
thuộc quận nơi sẽ tổ chức việc cưỡng chế và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức
thi hành xong quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật,
Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận gửi báo cáo kết quả đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Thanh tra quận và Tổ Tiếp công dân quận.
Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận chịu
trách nhiệm thực hiện báo cáo liên quan đến thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại của cấp thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; thực hiện
báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ (hàng tháng, 6 tháng, năm) đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
6. Chánh Thanh tra quận chịu trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
phường thuộc quận và các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại của cấp thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
b) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận áp dụng
các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những người có trách nhiệm nhưng cố
ý trì hoãn hoặc không tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại có hiệu lực pháp luật.
Chương
11:
QUY TRÌNH THANH TRA, KIỂM
TRA TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 38. Thanh tra quận có
trách nhiệm
1. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quận trong việc tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; thi hành quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo.
2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận trong việc tiếp công dân, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận triệu tập Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận họp
để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo phức tạp.
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
4. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
5. Tổng hợp
tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ báo cáo
hàng tháng theo quy định của ngành, thành phố và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
Điều 39. Thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra
Chánh Thanh
tra quận có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân
quận trong việc thực hiện pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân quận thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về
công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
quận.
Điều 40. Thanh tra, kiểm
tra theo kế hoạch hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất
1. Thanh tra, kiểm tra công tác tiếp công dân, xử
lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đối
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận theo kế hoạch định kỳ hàng quý, sáu tháng hoặc năm:
căn cứ vào tình hình thực tế và mục đích yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước
để lên kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định thành lập
Đoàn Thanh tra và tiến hành thanh tra theo từng thời điểm thích hợp.
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất: nhằm giúp đơn vị
được thanh tra, kiểm tra kịp thời tháo gỡ những khó khăn hoặc chấn chỉnh ngay
những thiếu sót, vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Điều 41. Hình thức thanh
tra, kiểm tra
Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có
thể chọn một trong hai hình thức dưới đây để tiến hành thanh tra, kiểm tra (đối
với một đơn vị trong một thời điểm quy định):
1. Thanh tra, kiểm tra toàn diện: thanh tra, kiểm
tra toàn bộ hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị được chọn kiểm
tra.
2. Thanh tra, kiểm tra chuyên đề: thanh tra, kiểm
tra một lĩnh vực hoặc một mặt công tác nào đó trong hoạt động giải quyết khiếu
nại, tố cáo của đơn vị được chọn kiểm tra.
Điều 42. Nội dung công tác
thanh tra, kiểm tra toàn diện
1. Thanh tra, kiểm tra các mặt công tác về thực
hiện Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2004 và năm 2005 như: việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên của
cán bộ và tiếp dân định kỳ của Thủ trưởng; việc tiếp nhận, phân loại, theo dõi
và xử lý đơn thư; việc giải quyết các đơn, thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền; việc tổ chức thực hiện các quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Thanh tra, kiểm tra các mặt quản lý Nhà nước
về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo như: ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc các đơn vị trực thuộc; công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; việc chấp hành chế độ báo cáo; kế hoạch biện pháp tháo gỡ vướng mắc
một số vụ tranh chấp, khiếu nại, kéo dài phát sinh trên địa bàn quản lý của Ủy
ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường và các cơ quan, đơn vị thuộc quận..
3. Kiểm tra về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận;
công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo; công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2004 và năm 2005.
Điều 43. Thời hạn thanh
tra, kiểm tra
1. Đối với việc thanh tra, kiểm tra toàn diện:
thời hạn thanh tra, kiểm tra tại một đơn vị được áp dụng theo Luật Thanh tra.
2. Đối với việc thanh tra, kiểm tra chuyên đề:
thời hạn thanh tra, kiểm tra tại một đơn vị được áp dụng không quá 30 ngày.
Điều 44. Quy trình thanh
tra, kiểm tra
Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được xây
dựng các đơn vị có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo các bước sau đây
của quá trình thanh tra, kiểm tra:
1. Ra quyết định thanh tra, kiểm tra: trong quyết
định này phải nêu rõ tên đơn vị được thanh tra, kiểm tra; lý do, hình thức, nội
dung thanh tra, kiểm tra; những người được giao nhiệm vụ; thời điểm, thời hạn
thanh tra, kiểm tra.
Quyết định thanh tra, kiểm tra phải được gửi trước
(kèm kế hoạch) cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra ít nhất là 03 (ba) ngày khi
áp dụng hình thức thanh tra, kiểm tra toàn diện; một ngày khi áp dụng hình thức
thanh tra, kiểm tra chuyên đề.
2. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra:
a) Nghe báo cáo: đơn vị có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra nghe đơn vị được thanh tra, kiểm tra trình bày báo cáo theo nội dung kế
hoạch và quyết định thanh tra, kiểm tra đã gửi trước đó;
b) Kiểm tra thực tế: Kiểm tra sâu các mặt công
tác, kiểm tra sổ sách, hồ sơ tài liệu có liên quan; đối chiếu với các căn cứ
pháp luật để rút ra ưu điểm và khuyết điểm, thiếu sót, vi phạm tồn tại trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của đơn vị
được thanh tra, kiểm tra. Quá trình kiểm tra thực tế đơn vị thanh tra, kiểm tra
phải lập biên bản (theo mẫu) có xác nhận của đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
3. Kết thúc thanh tra, kiểm tra:
a) Đơn vị thanh tra, kiểm tra phải kết thúc cuộc
thanh tra, kiểm tra trong thời hạn quy định tại quyết định thanh tra, kiểm tra
và xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra;
b) Nội dung kết luận thanh tra, kiểm tra phải
nêu được đặc điểm tình hình, những thuận lợi khó khăn, phân tích đánh giá kết
quả đạt được, những ưu điểm, khuyết điểm, những nguyên nhân khách quan, chủ quan,
trách nhiệm có liên quan đến tập thể, cá nhân và đề xuất kiến nghị chấn chỉnh
trên từng mặt công tác thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở đơn vị.
Dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra phải được
thông qua đơn vị được thanh tra, kiểm tra trước khi công bố chính thức.
4. Công bố kết luận thanh tra, kiểm tra và gửi kết
luận thanh tra, kiểm tra cho đơn vị đã được thanh tra, kiểm tra:
a) Việc công bố kết luận thanh tra, kiểm tra được
tổ chức tại đơn vị đã được thanh tra, kiểm tra;
b) Việc gửi kết luận thanh tra, kiểm tra cho đơn
vị được thanh tra, kiểm tra có thể được thực hiện ngay tại thời điểm công bố kết
luận (cùng ngày công bố kết luận) hoặc sau một ngày.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra theo
Điều 45 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Chương
12:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Trách nhiệm thụ
lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ được phân công thụ lý giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về các tài liệu, chứng cứ đã xác minh
thu thập và các tình tiết nêu trong hồ sơ trình ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, báo cáo kết luận đơn tố cáo.
2. Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất giải quyết vụ việc.
3. Về khen thưởng và xử lý vi phạm, thực hiện
theo quy định tại Chương VIII Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005.
Điều 46. Tổ chức thực hiện
và quản lý Nhà nước về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các phường chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Chánh Thanh tra quận chịu trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tiếp
công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; tổ chức tập huấn nội dung
Quy định này cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác tiếp công dân và
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các đối tượng cần thiết khác.
3. Chánh Thanh tra quận tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận.
4. Trưởng Công an quận chủ trì, phối hợp với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận xây
dựng kế hoạch triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn, nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành;
phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời các cá nhân có hành vi sau đây: kích động, cưỡng
ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng việc
khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân; tố cáo sai sự thật; đe dọa, trả thù, xúc phạm người khiếu
nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân nêu trên, ngành Công an chủ động lập hồ
sơ nghiệp vụ để xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
Luật định; trường hợp những vi phạm nêu trên có gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận có trách
nhiệm báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kết quả tổ chức
thực hiện quyết định đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng gửi đến Thanh tra
quận và Tổ Tiếp công dân quận để theo dõi, tổng hợp, báo cáo. Đây là một chỉ
tiêu để xếp loại thi đua các đơn vị vào cuối năm. Đối với các tổ chức, cá nhân
không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề về công tác tiếp
công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì không xem xét xếp loại
thi đua khen thưởng hàng năm.
6. Giao Chánh Thanh tra quận chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp quận và Tổ
Tiếp công dân quận chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này, trường hợp
có phát sinh vướng mắc thì tổng hợp báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Kim Dung
|