NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/QCLN/NHNNVN-BTP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2015
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ BỘ TƯ PHÁP TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2015;
Để nâng cao hiệu quả sự phối hợp trong công tác
thi hành án dân sự, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao của mỗi Ngành, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ
Tư pháp trong công tác thi hành án dân sự như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và phương
thức phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp trong quá trình chỉ
đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành án dân sự liên quan đến
hoạt động tín dụng, ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Vụ Pháp chế và các
đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Bộ Tư pháp; Tổng cục Thi hành án
dân sự và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp; Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Thi hành
án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 3. Mục đích phối hợp
Tăng cường trách nhiệm, sự phối hợp của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân
sự nói chung và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác thi hành
án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng nói riêng, góp phần thực
hiện có hiệu quả các nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của Quốc
hội và Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Phù hợp với quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự, pháp luật về tín dụng, ngân hàng và pháp luật khác có liên quan.
2. Thường xuyên, kịp thời, hiệu quả.
3. Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động chuyên môn của từng Ngành và các cơ quan
có liên quan.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến hoặc cung cấp thông tin bằng văn
bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp. Trường hợp cấp bách các
bên có thể gặp gỡ, trao đổi trực tiếp hoặc qua email, fax; tổ chức họp liên
ngành; các phương thức khác phù hợp quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc trước khi tổ chức họp liên
ngành, cơ quan chủ trì phải gửi giấy mời, các tài liệu liên quan đến cơ quan phối
hợp để nghiên cứu, trừ trường hợp cấp thiết, cần phải tổ chức họp ngay.
Đối với trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản, cơ quan chủ trì gửi đầy đủ tài liệu liên quan và nêu rõ thời gian đề
nghị cơ quan phối hợp trả lời.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp trong trao đổi,
cung cấp thông tin
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp có trách
nhiệm cung cấp thông tin hoặc chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp thông
tin liên quan đến việc thực hiện Quy chế này theo yêu cầu của mỗi bên; trường hợp
từ chối, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 7. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp thường xuyên hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về tín dụng, ngân hàng và pháp luật
khác có liên quan để các cá nhân, tổ chức, bao gồm cả cơ quan thi hành án dân sự
các cấp, tổ chức tín dụng, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo cho
công tác thi hành án dân sự về tín dụng, ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Điều 8. Phối hợp trong việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật
1. Trong quá trình xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến công tác thi hành án dân sự, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp chủ động trao đổi, lấy ý kiến; nếu
có vướng mắc thì bàn bạc, thống nhất giải quyết. Cơ quan nhận được đề nghị có
trách nhiệm trả lời trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị.
Nếu phát hiện những điểm chưa phù hợp
trong các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự có liên quan đến tín
dụng, ngân hàng hoặc về tín dụng, ngân hàng có liên quan đến thi hành án dân sự
thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp có trách nhiệm
chủ động giải quyết theo thẩm quyền hoặc phản ánh đến cơ quan, người có thẩm
quyền để xem xét giải quyết.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và Bộ Tư pháp chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự và tổ chức tín dụng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng các quy định của Luật Thi hành
án dân sự; các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thi hành
án dân sự; Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT/BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNN ngày 14
tháng 01 năm 2014 hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của
người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự;
Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT/BTP-NHNN ngày 17 tháng 01 năm 2014 về hướng
dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại các tổ chức tín dụng
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Phối hợp
trong việc hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
dân sự có liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng
Trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, nếu có phát sinh vướng mắc
trong công tác hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành
án dân sự có liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng thì Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp chủ động phối hợp với nhau hoặc
chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư
pháp phối hợp giải quyết kịp thời.
Điều 10. Phối hợp
trong kiểm tra về thi hành án dân sự có liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân
hàng
Mỗi năm ít nhất một lần, Tổng cục Thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị khác có liên quan (nếu cần thiết) kiểm tra
công tác thi hành án dân sự có liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng. Việc
kiểm tra phải trên cơ sở kế hoạch đã được Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Lãnh đạo Bộ Tư pháp thống nhất. Kế hoạch kiểm tra phải xác
định rõ nội dung kiểm tra, thời gian, tiến độ thực hiện, phân công cụ thể trách
nhiệm của từng thành viên.
Điều 11. Phối hợp
trong công tác xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Định kỳ
tháng 3 và tháng 9 hàng năm, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp Vụ Pháp chế thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với các đơn vị chức
năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức giao ban để rà soát kết quả
phân loại án và kết quả thi hành án dân sự có liên quan đến tín dụng, ngân
hàng, tổng hợp các khó khăn vướng mắc phát sinh trong công tác thi hành án
dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng để đề ra giải pháp hoặc
báo cáo Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Lãnh đạo Bộ Tư pháp có giải pháp
chỉ đạo giải quyết, tạo điều kiện cho công tác xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng đạt hiệu quả cao.
Điều 12. Phối hợp
trong công tác triển khai thí điểm chế định Thừa phát lại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp thực hiện có hiệu quả việc thí điểm
chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết của Quốc hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương III
Điều 13. Trách
nhiệm của các đơn vị chuyên môn thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp
1. Tổng cục Thi hành án dân sự, các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan thi hành án dân sự; Vụ Pháp chế,
các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan giúp Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Lãnh đạo Bộ
Tư pháp thực hiện Quy chế này.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh
giá việc thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Trách
nhiệm của các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ Quy chế này và tình hình cụ thể
ở từng địa phương, trong trường hợp cần thiết, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
Quy chế phối hợp trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương mình.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký và có giá trị thực hiện trong thời hạn năm (05) năm. Sáu (06) tháng trước khi Quy chế này hết hiệu lực, Tổng cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện
Quy chế này, báo cáo Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Lãnh đạo Bộ Tư
pháp cho chủ trương tiếp theo.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Pháp chế) và Bộ Tư
pháp (qua Tổng cục Thi hành án dân sự) để kịp thời phối hợp giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Hà Hùng Cường
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Nguyễn Văn Bình
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng; (để báo cáo)
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng; (để báo cáo)
- Ban Nội chính Trung ương; (để biết)
- Ban Kinh tế Trung ương; (để biết)
- Văn phòng Trung ương Đảng; (để biết)
- Văn phòng Quốc hội; (để biết)
- Văn phòng Chủ tịch nước; (để biết)
- Văn phòng Chính phủ; (để biết)
- Các đơn vị thuộc NHNN Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
- Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Website Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Lưu: VT BTP, NHNNVN.
|
|
|
|
|