ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2008/UBTVQH12
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2008
|
PHÁP LỆNH
THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị Quyết số 11/2007/QH12 về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2008;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng
hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, thực hiện tương
trợ tư pháp và thẩm quyền, trình tự, thủ tục thả tàu biển đang bị bắt giữ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên
quan đến giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
thi hành án dân sự và tương trợ tư pháp làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển.
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định bắt giữ tàu biển
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) nơi có cảng
biển, cảng thủy nội địa (sau đây gọi là cảng) mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ
đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó để bảo đảm
giải quyết khiếu nại hàng hải, thi hành án dân sự, thực hiện ủy thác tư pháp của
Tòa án nước ngoài.
Trường hợp cảng có nhiều bến cảng
thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau thì Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động
hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
2. Tòa án nhân dân đang giải quyết
vụ án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài thụ lý vụ tranh
chấp có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu
biển.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao xem xét, quyết định Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển trong
trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4.
Trách nhiệm do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng
1. Người có yêu cầu bắt giữ tàu
biển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp
yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng mà gây thiệt hại thì người yêu cầu bắt giữ
tàu biển phải bồi thường thiệt hại.
2. Mọi thiệt hại xảy ra do hậu
quả của việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng do các bên tự thỏa thuận giải
quyết. Trong trường hợp không thỏa thuận được và có tranh chấp thì có quyền yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tòa án ra quyết định bắt giữ
tàu biển không đúng với lý do yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc không đúng tàu biển
có yêu cầu bắt giữ mà gây thiệt hại thì Tòa án phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Biện
pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển
phải thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 44 của Pháp lệnh này, theo một hoặc
cả hai hình thức sau đây:
a) Nộp cho Tòa án chứng từ bảo
lãnh bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác;
b) Gửi một khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá theo quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
tài chính của Tòa án vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của
Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển trong thời hạn chậm nhất là bốn
mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được quyết định đó.
Trường hợp thực hiện biện pháp bảo
đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ
thì tài sản bảo đảm được tạm gửi giữ tại Tòa án; Tòa án chỉ nhận khoản tiền hoặc
giấy tờ có giá và tiến hành niêm phong, bảo quản. Vào ngày làm việc tiếp theo,
người yêu cầu bắt giữ tàu biển phải gửi ngay tài sản đó vào ngân hàng dưới sự
giám sát của Tòa án.
2. Giá trị bảo đảm tài chính do
Tòa án ấn định tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu
quả của việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng.
3. Khi quyết định thả tàu biển
đang bị bắt giữ, Thẩm phán phải xem xét biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu
bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên thỏa thuận
khác. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Thẩm phán ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ nguyên biện pháp bảo đảm
tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển nếu xét thấy yêu cầu bắt giữ tàu biển
không đúng và giá trị bảo đảm tài chính có thể đủ hoặc chưa đủ để bồi thường
thiệt hại;
b) Trả lại một phần giá trị bảo
đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển nếu xét thấy yêu cầu bắt giữ tàu biển
không đúng và giá trị bảo đảm tài chính vượt quá trách nhiệm phải bồi thường
thiệt hại;
c) Trả lại toàn bộ giá trị bảo đảm
tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển nếu xét thấy yêu cầu bắt giữ tàu biển là
đúng.
Điều 6. Lệ
phí bắt giữ tàu biển
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển
phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật
2. Lệ phí bắt giữ tàu biển để bảo
đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi
hành án dân sự, thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài được nộp cho
Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại Điều
3 của Pháp lệnh này trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm Tòa án
có yêu cầu nộp lệ phí.
Điều 7. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc bắt giữ tàu biển.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc bắt giữ tàu biển; thực hiện các quyền kiến
nghị theo quy định cùa pháp luật nhằm bảo đảm việc bắt giữ tàu biển kịp thời,
đúng pháp luật.
Điều 8. Tài
liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc văn bản yêu cầu thả
tàu biển đang bị bắt giữ
1. Kèm theo đơn yêu cầu bắt giữ
tàu biển hoặc văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ phải có các tài liệu,
chứng cứ chứng minh cho yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc thả tàu biển đang bị bắt
giữ là có căn cứ, hợp pháp.
2. Trường hợp tài liệu, chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc thả tàu biển đang bị bắt giữ bằng
tiếng nước ngoài thì phải gửi kèm theo bản dịch sang tiếng Việt và được chứng
thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với tài liệu, giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp, xác nhận theo pháp luật nước
ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định
của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 9. Thi
hành quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ
1. Ngay sau khi ra quyết định bắt
giữ tàu biển hoặc quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, Chánh án Tòa án phải
phân công một cán bộ Tòa án thực hiện việc giao quyết định theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Trong thời hạn mười hai giờ kể
từ thời điểm được phân công, cán bộ Tòa án phải đến cảng giao hai bản quyết định
cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc Giám đốc Cảng thủy nội địa (sau đây gọi là
Giám đốc Cảng vụ) nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải bị yêu cầu bắt giữ. Giám
đốc Cảng vụ thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển hoặc quyết định thả tàu biển
đang bị bắt giữ theo quy định của pháp luật và giao cho thuyền trưởng một bản để
thi hành.
Trường hợp trong thời hạn nói
trên, cán bộ Tòa án không thể đến được cảng thì quyết định có thể được gửi qua
fax hoặc thư điện tử (e-mail) theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước
về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hóa – thông tin, phòng chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm
phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển khi có yêu cầu của Giám đốc Cảng
vụ và chịu sự điều hành trong việc phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển
của Giám đốc Cảng vụ.
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
có trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển khi có yêu cầu của
Giám đốc Cảng vụ.
4. Trong thời gian tàu biển bị bắt
giữ, chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu có trách nhiệm duy trì hoạt động
của tàu biển.
5. Chính phủ
quy định việc thực hiện quyết định của Tòa án quy định tại khoản 2 Điều này, việc
xử lý đối với tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu, bán đấu giá tàu biển
đang bị bắt giữ.
Điều 10. Thông
báo việc thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị
bắt giữ
1. Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan tại cảng biết về việc thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển
hoặc quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ; trong trường hợp bắt giữ tàu biển
để thi hành án thì thông báo ngay cho cơ quan thi hành án dân sự biết để cơ
quan này thực hiện việc thi hành án dân sự.
2. Thuyền trưởng có trách nhiệm thông
báo cho chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu và những người có lợi ích
liên quan biết về việc tàu biển bị bắt giữ hoặc được thả.
Chương 2.
THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN,
THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ VÀ BẮT GIỮ LẠI TÀU BIỂN ĐỂ BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI HÀNG HẢI
Điều 11.
Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển
Khiếu nại hàng hải làm phát sinh
quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển là khiếu nại về:
1. Tiền lương, chi phí hồi
hương, chi phí đóng bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải cho thuyền thưởng,
sỹ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển;
2. Tiền bồi thường tính mạng,
thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt
động của tàu biển;
3. Phí trọng tải, phí bảo đảm
hàng hải, phí hoa tiêu, phí cầu cảng, các loại phí, lệ phí cảng biển khác;
4. Tiền công cứu hộ tàu biển;
5. Tổn thất và thiệt hại tài sản
ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển;
6. Thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại do tàu biển gây ra cho môi trường, bờ biển hoặc các lợi ích liên quan; các
biện pháp được áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế hoặc loại bỏ thiệt hại này; tiền bồi
thường cho thiệt hại đó; chi phí cho các biện pháp hợp lý thực tế đã được áp dụng
hoặc sẽ được áp dụng để khôi phục lại môi trường; tổn thất đã xảy ra hoặc có thể
xảy ra đối với bên thứ ba liên quan đến thiệt hại đó; thiệt hại, chi phí hoặc tổn
thất tương tự quy định tại khoản này;
7. Chi phí liên quan đến việc
nâng, di chuyển, trục vớt, phá hủy hoặc làm vô hại xác tàu biển bị chìm đắm, mắc
cạn hoặc bị từ bỏ, trong đó bao gồm bất kỳ đồ vật đang có hoặc đã có trên tàu
biển và các chi phí hoặc phí tổn liên quan đến việc bảo quản tàu biển đã bị từ
bỏ và chi phí cho thuyền viên của tàu biển;
8. Thỏa thuận liên quan đến việc
sử dụng hoặc thuê tàu biển, mặc dù được quy định trong hợp đồng thuê tàu hay bằng
hình thức khác;
9. Thỏa thuận liên quan đến vận
chuyển hàng hóa hoặc hành khách trên tàu biển, mặc dù có quy định trong hợp đồng
thuê tàu hoặc bằng hình thức khác;
10. Tổn thất hoặc thiệt hại liên
quan đến hàng hóa, bao gồm cả hành lý được vận chuyển trên tàu biển;
11. Tổn thất chung;
12. Lai dắt tàu biển;
13. Sử dụng hoa tiêu hàng hải;
14. Hàng hóa, vật liệu, thực phẩm,
nhiên liệu, thiết bị (kể cả công - te - nơ) được cung ứng hoặc dịch vụ cung cấp
cho mục đích hoạt động, quản lý, bảo quản và bảo dưỡng tàu biển;
15. Đóng mới, hoán cải, phục hồi,
sửa chữa hoặc trang bị cho tàu biển;
16. Khoản tiền thanh toán được
thực hiện thay mặt chủ tàu;
17. Phí bảo hiểm do chủ tàu hoặc
người nhân danh chủ tàu hoặc người thuê tàu trần trả;
18. Khoản hoa hồng, chi phí môi
giới hoặc chi phí đại lý liên quan đến tàu biển mà chủ tàu, người thuê tàu trần
hoặc người được ủy quyền phải trả;
19. Tranh chấp về quyền sở hữu
tàu biển;
20. Tranh chấp giữa các đồng sở
hữu tàu biển về sử dụng tàu biển hoặc khoản thu nhập được từ tàu biển;
21. Thế chấp tàu biển;
22. Tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng mua bán tàu biển.
Điều 12.
Quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
Người có khiếu nại hàng hải quy
định tại Điều 11 của Pháp lệnh này có quyền yêu cầu Tòa án
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này quyết
định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải.
Điều 13. Điều
kiện bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Khi có yêu cầu bắt giữ tàu biển
để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 12 của
Pháp lệnh này thì Tòa án quyết định bắt giữ tàu biển trong các trường hợp
sau đây:
a) Chủ tàu là người chịu trách
nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và
vẫn là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;
b) Người thuê tàu trần là người
chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại
hàng hải và vẫn là người thuê tàu trần hoặc là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ
tàu biển;
c) Khiếu nại hàng hải này trên
cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
d) Khiếu nại hàng hải này liên
quan đến quyền sở hữu hoặc chiếm hữu tàu biển đó;
đ) Khiếu nại hàng hải này được bảo
đảm bằng một quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến tàu biển đó.
2. Việc bắt giữ tàu biển cũng được
tiến hành đối với một hoặc nhiều tàu biển khác thuộc quyền sở hữu của người phải
chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải và tại thời điểm khiếu nại hàng hải
đó phát sinh mà người đó là:
a) Chủ sở hữu của tàu biển liên
quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải;
b) Người thuê tàu trần, người
thuê tàu định hạn hoặc người thuê tàu chuyến của tàu biển liên quan đến việc
phát sinh khiếu nại hàng hải.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này
không áp dụng đối với khiếu nại hàng hải liên quan đến quyền sở hữu tàu biển.
Điều 14. Thời
hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải.
1. Thời hạn bắt giữ tàu biển để
bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày tàu biển
bị bắt giữ.
2. Trong thời hạn tàu biển bị bắt
giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu người yêu cầu bắt giữ tàu biển
khởi kiện vụ án tại Tòa án hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp và tiếp
tục có yêu cầu bắt giữ tàu biển thì thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải
quyết khiếu nại hàng hải chấm dứt khi Tòa án có quyết định áp dụng hay không áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
Điều 15.
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển
để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải phải làm đơn yêu cầu.
2. Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển
để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu
cầu;
b) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số chứng minh
tàu biển theo quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế (số IMO), trọng tải và các
đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt
động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu hoặc người khai thác tàu, trong trường hợp yêu cầu người thuê
tàu, người khai thác tàu trả tiền;
h) Khiếu nại hàng hải cụ thể làm
phát sinh quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển và giá trị tối đa của khiếu nại hàng hải
đó;
i) Dự kiến tổn thất hoặc thiệt hại
có thể phát sinh do yêu cầu bắt giữ tàu biển.
3. Trường hợp người yêu cầu bắt
giữ tàu biển không biết chính xác đầy đủ các nội dung quy định tại các điểm đ,
e và g khoản 2 Điều này thì ghi những gì mà mình biết có liên quan đến những vấn
đề đó.
Điều 16. Gửi
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các
tài liệu, chứng cứ kèm theo
Người yêu cầu bắt giữ tàu biển để
bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải phải gửi đơn và các tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này.
Điều 17. Nhận
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
Ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu
bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo, Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này phải ghi vào sổ nhận đơn.
Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán giải quyết đơn.
Điều 18.
Xem xét đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Trong thời hạn bốn mươi tám
giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét đơn và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bắt giữ
tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu xét thấy có đủ điều kiện
để ra quyết định bắt giữ tàu biển, yêu cầu người nộp đơn thực hiện biện pháp bảo
đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển và lệ phí bắt giữ tàu biển;
b) Trả lại đơn yêu cầu bắt giữ
tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu xét thấy không đủ điều kiện
để ra quyết định bắt giữ tàu biển hoặc việc giải quyết đơn không thuộc thẩm quyền
của Tòa án đó.
2. Trường hợp quyết định trả lại
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, Tòa án
phải cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cùng đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho người yêu cầu.
Điều 19.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển
để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ kể từ thời điểm nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để
bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, người yêu cầu có quyền khiếu nại bằng
văn bản với Chánh án Tòa án đối với quyết định đó.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại đối với quyết định trả lại đơn
yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định trả lại
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải;
b) Hủy quyết định trả lại đơn
yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và nhận lại
đơn yêu cầu cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý đơn yêu cầu
bắt giữ tàu biển.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
Điều 20. Quyết
định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Thẩm phán ra ngay quyết định
bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải khi người yêu cầu bắt
giữ tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện
pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 5 và đã nộp lệ phí bắt giữ tàu biển quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này.
2. Quyết định bắt giữ tàu biển để
bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Khiếu nại hàng hải làm phát
sinh quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển;
đ) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển
đang hoạt động hàng hải;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
h) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu trần, người khai thác tàu;
i) Nhận định của Tòa án và những
căn cứ pháp luật để chấp nhận đơn yêu cầu;
k) Các quyết định của Tòa án
3. Quyết định bắt giữ tàu biển để
bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có hiệu lực thi hành ngay kể cả trong trường
hợp có khiếu nại, kiến nghị.
4. Tòa án phải giao hai bản quyết
định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải cho Giám đốc Cảng
vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
gửi ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định
đó cho người yêu cầu bắt giữ tàu biển; gửi ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ
Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ có yếu tố nước ngoài.
Điều 21.
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định bắt giữ tàu
biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người
thuê tàu trần, người khai thác tàu có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án
Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải.
Thời hạn khiếu nại là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm thuyền trưởng nhận được quyết
định của Tòa án.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để bảo
đảm giải quyết khiếu nại hàng hải. Thời hạn kiến nghị là bốn mươi tám giờ kể từ
thời điểm Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.
2. Trong thời hạn bốn mươi tám
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định bắt
giữ tàu biển, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết và ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định bắt giữ
tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải;
b) Hủy quyết định bắt giữ tàu biển
để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải;
3. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
Điều 22.
Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo
đảm giải quyết khiếu nại hàng hải sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Sau khi chủ tàu, người thuê
tàu hoặc người khai thác tàu thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc
thanh toán đủ khoản nợ;
b) Nghĩa vụ về tài sản của chủ
tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện
thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín. Bộ Tài chính thông báo
danh sách các tổ chức bảo hiểm có uy tín;
c) Theo yêu cầu của chính người
đã yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Quyết định bắt giữ tàu biển
đã bị hủy;
đ) Thời hạn bắt giữ tàu biển
theo quyết định của Tòa án đã hết.
2. Biện pháp bảo đảm thay thế do
các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các bên về mức
độ và hình thức bảo đảm thay thế thì Tòa án quyết định mức độ và hình thức bảo
đảm thay thế, nhưng không được vượt quá giá trị tàu biển bị bắt giữ hoặc nghĩa
vụ tài sản là căn cứ cho việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp nghĩa vụ tài sản
nhỏ hơn giá trị của tàu biển.
Điều 23.
Yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Khi có một trong các căn cứ
quy định tạii các điểm a, b và c khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh
này, chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng, người đã
yêu cầu bắt giữ tàu biển và những người khác có liên quan có quyền yêu cầu thả
tàu biển đang bị bắt giữ. Yêu cầu thả tàu biển phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Văn bản yêu cầu thả tàu biển
đang bị bắt giữ có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản
yêu cầu;
b) Tên Tòa án nhận văn bản yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị
bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết
định bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết định đó;
e) Lý do yêu cầu thả tàu biển
đang bị bắt giữ;
g) Cam đoan của người yêu cầu thả
tàu biển đang bị bắt giữ.
Điều 24. Gửi
văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại
hàng hải
Người yêu cầu thả tàu biển đang
bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gửi văn bản và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho Tòa án đã ra quyết định bắt giữ tàu biển đó.
Điều 25. Quyết
định thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Ngay sau khi nhận được văn bản
yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải,
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết việc thả tàu biển.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo
đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét
thấy có căn cứ thì Thẩm phán được phân công giải quyết việc thả tàu biển phải
xem xét và ra quyết định thả tàu biển. Trường hợp không chấp nhận vì không có
căn cứ thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu thả tàu biển
biết, trong đó nêu rõ lý do của việc không chấp nhận yêu cầu thả tàu biển.
3. Quyết định thả tàu biển đang
bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra
quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ, bến cảng nơi tàu biển bị
bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu hoặc người khai thác tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
h) Lý do để thả tàu biển đang bị
bắt giữ;
i) Các quyết định của Tòa án.
4. Quyết định thả tàu biển đang
bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có hiệu lực thi hành ngay.
5. Tòa án phải giao hai bản quyết
định thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải cho
Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp
lệnh này; gửi ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi
ngay quyết định đó cho người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ; gửi ngay quyết
định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu biển bị bắt
giữ được thả có yếu tố nước ngoài.
Điều 26. Bắt
giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm
giải quyết khiếu nại hàng hải đã được thả hoặc đã có biện pháp bảo đảm thay thế
được thực hiện đối với khiếu nại hàng hải thì không thể bị bắt giữ lại trên cơ
sở cùng một khiếu nại hàng hải đó, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổng giá trị bảo đảm thay thế
đã nộp vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa vụ về tài sản nếu tổng giá trị bảo đảm đó
nhỏ hơn giá trị của tàu biển được thả;
b) Người bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ tài sản thay cho chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu
không thực hiện hoặc không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
tài sản đã bảo lãnh;
c) Việc thả tàu hoặc việc hủy biện
pháp bảo đảm thay thế đã được thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu bắt giữ
tàu biển trên cơ sở những lý do chính đáng;
d) Người yêu cầu bắt giữ tàu biển
không thể ngăn cản được việc thả tàu hoặc việc hủy biện pháp bảo đảm đó mặt dù
đã áp dụng những biện pháp cần thiết.
2. Không coi là tàu biển được thả
nếu việc thả tàu biển không có quyết định thả tàu biển của Tòa án có thẩm quyền
hoặc tàu biển trốn thoát khỏi nơi bắt giữ, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh này.
3. Thủ tục bắt giữ lại tàu biển
để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thực hiện theo thủ tục bắt giữ
tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Chương này.
Chương 3.
THỦ TỤC ÁP DỤNG, HỦY BỎ
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI BẮT GIỮ TÀU BIỂN
Điều 27. Biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
Biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt
giữ tàu biển là biện pháp được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự
theo quy định tại khoản 13 Điều 102 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 28.
Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
Trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án
đang giải quyết vụ án đó áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển để
tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn
tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc
thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
29 của Pháp lệnh này.
Điều 29. Điều
kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
Khi có yêu cầu bắt giữ tàu biển
theo quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này, Tòa án quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau
đây:
1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo
đảm giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu biển đã khởi kiện
vụ án dân sự tại Tòa án;
2. Chủ tàu là người có nghĩa vụ
về tài sản trong vụ án đang được giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
3. Người thuê tàu trần, người
thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có
nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải quy định
tại Điều 11 của Pháp lệnh này và vẫn là người thuê tàu trần,
người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ
tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
4. Tranh chấp đang được giải quyết
trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
5. Tranh chấp đang được giải quyết
trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.
Điều 30.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải làm đơn yêu cầu.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu
cầu;
b) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển
đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu, người khai thác tàu trong trường hợp đòi người thuê tàu, người
khai thác tàu trả tiền;
h) Tranh chấp cụ thể đang giải
quyết trong vụ án và giá trị tối đa của tranh chấp đó;
i) Lý do yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
k) Dự kiến tổn thất hoặc thiệt hại
có thể phát sinh do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
không đúng;
l) Cam đoan của người yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
m) Số, ngày, tháng, năm và nội
dung quyết định của Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại
hàng hải (nếu có).
3. Trường hợp người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời không biết chính xác đầy đủ các nội dung quy định tại
các điểm đ, e và g khoản 2 Điều này thì ghi những gì mà mình biết có liên quan
đến những vấn đề đó.
Điều 31. Gửi
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo
Người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải gửi đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho Tòa án đang giải quyết vụ án.
Điều 32. Nhận
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Ngay sau khi nhận được đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án đang giải quyết vụ án phải ghi vào sổ nhận đơn.
2. Trường hợp Tòa án đang giải
quyết vụ án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh này thì đơn và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo được xử lý như sau:
a) Giao ngay cho Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án nếu Tòa án nhận được đơn và các tài liệu, chứng cứ
kèm theo trước khi mở phiên tòa;
b) Giao ngay cho Hội đồng xét xử
đang xét xử vụ án nếu Tòa án nhận được đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
trong thời gian xét xử vụ án.
Điều 33.
Xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Trong thời hạn ba ngày kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét đơn và ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển nếu thấy có đủ điều kiện để ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển, đồng thời yêu cầu người nộp
đơn thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời bắt giữ tàu biển và lệ phí bắt giữ tàu biển trong thời hạn do Tòa án ấn
định mà không áp dụng thời hạn quy định tại Điều 5 và Điều 6 của
Pháp lệnh này. Khi người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ
tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp
bảo đảm tài chính và đã nộp lệ phí bắt giữ tàu biển thì Thẩm phán ra ngay quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
b) Trả lại đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển nếu xét thấy không có đủ điều kiện
để ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng từ
kèm theo, Hội đồng xét xử phải xem xét ngay và có một trong các quyết định tại
khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quyết định trả lại
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển, Tòa án phải cấp
hoặc gửi ngay quyết định đó cùng đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người yêu cầu; Hội đồng
xét xử phải thông báo công khai quyết định trả lại đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển tại phiên tòa và phải ghi việc thông
báo vào biên bản phiên tòa.
Điều 34.
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định trả lại đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời bắt giữ tàu biển, người yêu cầu có quyền khiếu nại bằng văn bản với
Chánh án Tòa án đối với quyết định đó.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng cứ
kèm theo, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định trả lại
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
b) Hủy quyết định trả lại đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và nhận lại đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển cùng các tài liệu,
chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển.
3. Sau khi nhận được thông báo
công khai quyết định trả lại đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt
giữ tàu biển tại phiên tòa, người yêu cầu có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có
quyền kiến nghị với Hội đồng xét xử đối với quyết định đó và phải ghi vào biên
bản phiên tòa. Hội đồng xét xử phải giải quyết ngay khiếu nại, kiến nghị và ra
một trong các quyết định quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chánh án, quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là
quyết định cuối cùng.
Điều 35. Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Lý do yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
đ) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt
động hàng hải;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
h) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu trần, người khai thác tàu;
i) Nhận định của Tòa án và những
căn cứ pháp luật để chấp nhận đơn yêu cầu;
k) Các quyết định của Tòa án.
2. Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có hiệu lực thi hành ngay kể cả trong trường
hợp có khiếu nại, kiến nghị.
3. Tòa án phải giao hai bản quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển cho Giám đốc Cảng vụ
để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; gửi
ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó
cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển; gửi
ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu
biển bị bắt giữ có yếu tố nước ngoài.
Điều 36.
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người
thuê tàu, người khai thác tàu có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa
án về quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển. Thời hạn
khiếu nại là ba ngày làm việc kể từ ngày thuyền trưởng nhận được quyết định của
Tòa án.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời bắt giữ tàu biển. Thời hạn kiến nghị là ba ngày làm việc kể từ
ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển, Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết và
ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
b) Hủy quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
3. Tại phiên tòa, việc giải quyết
khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử xem
xét, giải quyết và ra một trong các quyết định quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Chánh án hoặc của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 37.
Căn cứ hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời bắt giữ tàu biển bị hủy khi điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không còn hoặc theo đề nghị của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời bắt giữ tàu biển.
Điều 38.
Yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Những người sau đây có quyền
yêu cầu bằng văn bản hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ
tàu biển:
a) Người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
b) Chủ tàu, người thuê tàu, người
khai thác tàu, thuyền trưởng và những người khác có liên quan khi điều kiện áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển không còn.
2. Văn bản yêu cầu hủy biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản
yêu cầu;
b) Tên Tòa án nhận văn bản yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị
bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết
định đó;
e) Lý do yêu cầu hủy quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
Điều 39. Gửi
văn bản yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu
biển
Người yêu cầu hủy quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải gửi văn bản và các tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời bắt giữ tàu biển đó.
Điều 40. Giải
quyết văn bản yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ
tàu biển
Trường hợp Tòa án đang giải quyết
vụ án nhận được văn bản yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời bắt giữ tàu biển thì văn bản yêu cầu được xử lý như sau:
1. Giao ngay cho Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án nếu Tòa án nhận được văn bản yêu cầu trước khi mở
phiên tòa;
2. Giao ngay cho Hội đồng xét xử
đang xét xử vụ án Tòa án nhận được văn bản yêu cầu trong thời gian xét xử vụ
án.
Điều 41. Quyết
định hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
1. Ngay sau khi nhận được văn bản
yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và
các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán được phân công hoặc Hội đồng xét xử
đang xét xử vụ án phải xem xét và ra quyết định hủy quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển nếu xét thấy có đủ căn cứ. Trường hợp
không chấp nhận vì không có đủ căn cứ thì Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử phải thông
báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết về lý do của việc không chấp nhận văn bản
yêu cầu.
2. Quyết định hủy quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra
quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị
bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết
định đó;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu, người khai thác tàu;
h) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
i) Lý do hủy quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
k) Các quyết định của Tòa án.
3. Quyết định hủy quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có hiệu lực thi hành ngay.
4. Tòa án phải giao hai bản quyết
định hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển cho
Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp
lệnh này; gửi ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi
ngay quyết định đó cho người yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời bắt giữ tàu biển; gửi ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao
Việt Nam trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ được thả có yếu tố nước ngoài.
Điều 42. Việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong trường hợp Trọng tài
giải quyết vụ tranh chấp
Trong quá trình Trọng tài giải
quyết vụ tranh chấp, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp
lệnh này quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
Thủ tục quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển được thực
hiện theo quy định tại Chương này.
Chương 4.
THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN,
THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ ĐỂ THI HÀNH ÁN
Điều 43.
Quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án
Thông qua cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền, người được thi hành án theo pháp luật thi hành án dân sự
của Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 3 của Pháp lệnh này quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án.
Điều 44. Điều
kiện bắt giữ tàu biển để thi hành án
1. Khi có yêu cầu bắt giữ tàu biển
để thi hành án theo quy định tại Điều 43 của Pháp lệnh này,
Tòa án quyết định bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ tàu là người phải thi
hành án về tài sản và vẫn là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;
b) Người thuê tàu trần, người
thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người phải
thi hành án về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải quy định
tại Điều 11 của Pháp lệnh này và vẫn là người thuê tàu trần,
người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ
tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;
c) Nghĩa vụ thi hành án về tài sản
được bảo đảm bằng việc thế chấp tàu biển đó;
d) Nghĩa vụ thi hành án là việc
phải trả lại tàu biển đó cho người được thi hành án.
2. Tòa án chỉ quyết định bắt giữ
tàu biển để thi hành án khi cơ quan thi hành án dân sự không thể áp dụng biện
pháp kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành án, trừ trường
hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc người phải thi hành án ở
nước ngoài và không có tài sản khác ở Việt Nam.
Điều 45.
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển
để thi hành án phải làm đơn yêu cầu kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa
án hoặc bản sao quyết định của Trọng tài.
2. Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển
để thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu
cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự
nhận đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ, bến cảng nơi tàu biển
đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu trần, người khai thác tàu trong trường hợp đòi người thuê tàu,
người khai thác tàu trả tiền;
h) Nghĩa vụ về tài sản phải thi
hành án theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc theo quyết định Trọng tài;
i) Lý do yêu cầu bắt giữ tàu biển;
k) Dự kiến tổn thất hoặc thiệt hại
có thể phát sinh do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng.
3. Trường hợp người yêu cầu bắt
giữ tàu biển để thi hành án không biết chính xác đầy đủ các nội dung quy định tại
các điểm đ, e và g khoản 2 Điều này thì ghi những gì mà mình biết có liên quan
đến những vấn đề đó.
Điều 46. Gửi
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
Người yêu cầu bắt giữ tàu biển để
thi hành án phải gửi đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án để chuyển cho Tòa án có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này.
Điều 47. Nhận
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án
1. Ngay sau khi nhận được đơn
yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, cơ
quan thi hành án dân sự phải vào sổ nhận đơn và có văn bản chuyển đơn, các tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này. Trong văn bản
chuyển đơn cần nêu rõ lý do của việc không thể áp dụng biện pháp kê biên tài sản
hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành án.
2. Ngay sau khi nhận được văn bản
chuyển đơn của cơ quan thi hành án dân sự kèm theo đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển
và các tài liệu, chứng cứ, Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này phải ghi vào sổ
nhận đơn. Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán giải quyết đơn.
Điều 48.
Xem xét đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án
1. Trong thời hạn bốn mươi tám
giờ kể từ thời điểm nhận được các tài liệu quy định tại khoản 2
Điều 47 của Pháp lệnh này, Thẩm phán phải xem xét đơn và ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bắt giữ
tàu biển để thi hành án nếu xét thấy có đủ điều kiện để ra quyết định bắt giữ
tàu biển, yêu cầu người nộp đơn thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu
bắt giữ tàu biển và lệ phí bắt giữ tàu biển, trừ trường hợp không phải thực hiện
biện pháp bảo đảm tài chính;
b) Trả lại đơn yêu cầu bắt giữ
tàu biển để thi hành án nếu xét thấy không đủ điều kiện để ra quyết định bắt giữ
tàu biển hoặc việc giải quyết đơn không thuộc thẩm quyền của Tòa án đó.
2. Trường hợp quyết định trả lại
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cùng đơn
yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người yêu cầu.
Điều 49.
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định trả lại đơn
yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án
1. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ kể từ thời điểm nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để
thi hành án, người yêu cầu có quyền khiếu nại, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đối với quyết định đó. Khiếu nại,
kiến nghị phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định
trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án và các tài liệu, chứng cứ
kèm theo, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định trả lại
đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án;
b) Hủy quyết định trả lại đơn
yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án và nhận lại đơn yêu cầu cùng các tài liệu,
chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý việc bắt giữ tàu biển.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng.
Điều 50. Quyết
định bắt giữ tàu biển để thi hành án
1. Thẩm phán ra ngay quyết định
bắt giữ tàu biển để thi hành án khi người yêu cầu xuất trình các biên lai, chứng
từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ
tàu biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5, trừ trường
hợp không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính và đã nộp lệ phí bắt giữ
tàu biển quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này.
2. Quyết định bắt giữ tàu biển để
thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người yêu cầu bắt giữ tàu biển để thi hành án;
d) Lý do yêu cầu bắt giữ tàu biển
để thi hành án;
đ) Tên cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền thi hành án;
e) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ, bến cảng nơi tàu biển
đang hoạt động hàng hải;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
h) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
i) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu trần, người khai thác tàu;
k) Nhận định của Tòa án và những
căn cứ pháp luật để chấp nhận đơn yêu cầu;
l) Các quyết định của Tòa án.
3. Quyết định bắt giữ tàu biển để
thi hành án có hiệu lực thi hành ngay kể cả trong trường hợp có khiếu nại, kiến
nghị.
4. Tòa án phải giao hai bản quyết
định bắt giữ tàu biển để thi hành án cho Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy
định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; gửi ngay quyết định đó
cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cho người yêu cầu bắt
giữ tàu biển để thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; gửi ngay
quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu biển
bị bắt giữ có yếu tố nước ngoài.
Điều 51.
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định bắt giữ tàu
biển để thi hành án
1. Chủ tàu, người thuê tàu, người
khai thác tàu và thuyền trưởng có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa
án về quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án. Thời hạn khiếu nại là bốn
mươi tám giờ kể từ thời điểm thuyền trưởng nhận được quyết định của Tòa án.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để
thi hành án. Thời hạn kiến nghị là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm Viện kiểm
sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.
2. Trong thời hạn bốn mươi tám
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định bắt
giữ tàu biển để thi hành án, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết và ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định bắt giữ
tàu biển để thi hành án;
b) Hủy quyết định bắt giữ tàu biển
để thi hành án.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
Điều 52.
Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án
1. Tàu biển đang bị bắt để thi
hành án sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Sau khi chủ tàu, người thuê
tàu hoặc người khai thác tàu là người phải thi hành án đã thực hiện những biện
pháp bảo đảm thay thế hoặc đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Nghĩa vụ về tài sản của chủ
tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện
thay, thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín;
c) Theo yêu cầu của chính người
đã yêu cầu bắt giữ tàu biển.
2. Biện pháp bảo đảm thay thế do
các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các bên về mức
độ và hình thức bảo đảm thay thế thì Tòa án quyết định mức độ và hình thức bảo
đảm thay thế, nhưng không được vượt quá giá trị tàu biển bị bắt giữ hoặc nghĩa
vụ tài sản là căn cứ cho việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp nghĩa vụ tài sản
nhỏ hơn giá trị của tàu biển.
Điều 53.
Yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án
1. Khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 52 của Pháp lệnh này, chủ tàu,
người thuê tàu hoặc người khai thác tàu, thuyền trưởng và những người khác có
liên quan phải có văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án.
2. Văn bản yêu cầu thả tàu biển
đang bị bắt giữ có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản
yêu cầu;
b) Tên Tòa án nhận văn bản yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị
bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết
định bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết định đó;
e) Lý do yêu cầu thả tàu biển
đang bị bắt giữ.
Điều 54. Gửi
văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án
Người yêu cầu thả tàu biển đang
bị bắt giữ để thi hành án phải gửi văn bản và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
cho Tòa án đã ra quyết định bắt giữ tàu biển đó.
Điều 55. Quyết
định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án
1. Ngay sau khi nhận được văn bản
yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án, Chánh án Tòa án phân công
một Thẩm phán giải quyết việc thả tàu biển đang bị bắt giữ.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để
thi hành án và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết
định thả tàu biển đang bị bắt giữ nếu xét thấy có căn cứ. Trường hợp không chấp
nhận vì không có căn cứ thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho người yêu
cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ biết, trong đó nêu rõ lý do của việc không chấp
nhận yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ.
3. Quyết định thả tàu biển đang
bị bắt giữ để thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra
quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ được thả; bến cảng nơi
tàu biển bị bắt giữ được thả;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu hoặc người khai thác tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
h) Lý do thả tàu biển đang bị bắt
giữ;
i) Các quyết định của Tòa án.
4. Quyết định thả tàu biển đang
bị bắt giữ để thi hành án có hiệu lực thi hành ngay.
5. Tòa án phải giao hai bản quyết
định thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án cho Giám đốc Cảng Vụ để thi
hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; gửi ngay quyết
định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cho người
yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền; gửi ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam
trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ được thả có yếu tố nước ngoài.
Chương 5.
THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN,
THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ ĐỂ THỰC HIỆN TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
MỤC 1. ỦY
THÁC TƯ PHÁP CHO TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI BẮT GIỮ TÀU BIỂN
Điều 56. Thực
hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài bắt giữ tàu biển
1. Trong quá trình giải quyết vụ
án tại Tòa án hoặc giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài mà có yêu cầu giữ tàu
biển thì Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khoản 2
Điều 3 của Pháp lệnh này thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án có thẩm quyền
của nước ngoài bắt giữ tàu biển.
2. Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp
cho Tòa án nước ngoài bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi, có lại.
Điều 57.
Văn bản ủy thác tư pháp
Văn bản ủy thác tư pháp về việc
bắt giữ tàu biển có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm và địa điểm
lập văn bản ủy thác tư pháp;
2. Tên, địa chỉ của Tòa án Việt
Nam ủy thác tư pháp;
3. Tên, địa chỉ của Tòa án nước
ngoài thực hiện ủy thác tư pháp;
4. Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển
đang hoạt động hàng hải;
5. Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
6. Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu, người khai thác tàu;
7. Lý do của việc ủy thác tư
pháp về việc bắt giữ tàu biển;
8. Thời hạn bắt giữ tàu biển;
9. Người chịu trách nhiệm về tổn
thất hoặc thiệt hại gây ra do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng.
Điều 58. Thủ
tục ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển
1. Tòa án có thẩm quyền của Việt
Nam thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài bắt giữ
tàu biển phải lập hồ sơ ủy thác và gửi cho Bộ Tư pháp Việt Nam. Hồ sơ ủy thác
tư pháp phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của Tòa án có thẩm
quyền Việt Nam yêu cầu tương trợ tư pháp về bắt giữ tàu biển;
b) Văn bản ủy thác tư pháp về bắt
giữ tàu biển;
c) Giấy tờ khác theo yêu cầu của
Tòa án có thẩm quyền của nước được ủy thác.
2. Trong thời hạn mười ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển, Bộ Tư pháp
vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển cho Tòa án có
thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Tư pháp trả lại cho Tòa án đã lập hồ sơ và
nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài thông
báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển văn bản đó cho Tòa án
có thẩm quyền của Việt Nam đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển.
MỤC 2. THỰC
HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI BẮT GIỮ TÀU BIỂN
Điều 59.
Nguyên tắc tương trợ tư pháp về việc bắt giữ tàu biển
1. Tương trợ tư pháp về việc bắt
giữ tàu biển giữa Tòa án Việt Nam và Tòa án nước ngoài được thực hiện trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với các điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế
có quy định tương trợ tư pháp về việc bắt giữ tàu biển thì tương trợ tư pháp về
việc bắt giữ tàu biển có thể được Tòa án Việt Nam chấp nhận trên nguyên tắc có
đi, có lại, nhưng không được trái pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và tập
quán quốc tế.
Điều 60.
Nguyên tắc thực hiện ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển
1. Tòa án Việt Nam thực hiện ủy
thác tư pháp của Tòa án nước ngoài về việc bắt giữ tàu biển theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi, có lại.
2. Tòa án Việt Nam không chấp nhận
thực hiện việc ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài về việc bắt giữ tàu biển
trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện ủy thác tư
pháp về việc bắt giữ tàu biển xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe dọa đến
an ninh của Việt Nam;
b) Việc thực hiện ủy thác tư
pháp về việc bắt giữ tàu biển không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
Điều 61. Thủ
tục ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển
1. Việc Tòa án nước ngoài ủy
thác tư pháp cho Tòa án Việt Nam về việc bắt giữ tàu biển phải được lập thành
văn bản và gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Bộ Tư pháp Việt Nam nhận được
văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển phải chuyển ngay cho Tòa án Việt
Nam có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản
1 Điều 3 của Pháp lệnh này.
Điều 62.
Văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển
Văn bản ủy thác tư pháp về việc
bắt giữ tàu biển có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm và địa điểm
lập văn bản ủy thác tư pháp;
2. Tên, địa chỉ của Tòa án nước
ngoài ủy thác tư pháp;
3. Tên, địa chỉ của Tòa án Việt
Nam thực hiện ủy thác tư pháp;
4. Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển
đang hoạt động hàng hải;
5. Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
6. Tên và địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu, người khai thác tàu;
7. Lý do của việc ủy thác tư
pháp về việc bắt giữ tàu biển;
8. Thời hạn bắt giữ tàu biển;
9. Người chịu trách nhiệm về tổn
thất hoặc thiệt hại gây ra do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng.
Điều 63. Nhận
văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển
1. Ngay sau khi nhận được văn bản
ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Bộ
Tư pháp Việt Nam phải vào sổ và có văn bản chuyển văn bản ủy thác tư pháp về việc
bắt giữ tàu biển cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền quyết
định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh
này.
2. Ngay sau khi nhận được văn bản
ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản
1 Điều 3 của Pháp lệnh này phải ghi vào sổ nhận đơn. Chánh án Tòa án phân
công ngay một Thẩm phán giải quyết văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu
biển.
Điều 64.
Xem xét văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển
1. Trong thời hạn bốn mươi tám
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển
và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét và ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Thụ lý văn bản ủy thác tư
pháp về việc bắt giữ tàu biển nếu xét thấy bảo đảm nguyên tắc tương trợ tư pháp
và nguyên tắc thực hiện ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển;
b) Trả lại văn bản ủy thác tư
pháp về việc bắt giữ tàu biển nếu xét thấy vi phạm nguyên tắc tương trợ tư pháp
hoặc nguyên tắc thực hiện ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển hoặc việc giải
quyết văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển không thuộc thẩm quyền của
Tòa án đó.
2. Trường hợp quyết định trả lại
văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển, Tòa án phải gửi ngay quyết định
đó cùng văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho Bộ Tư pháp Việt Nam để thông báo cho Tòa án nước ngoài biết.
Điều 65. Quyết
định bắt giữ tàu biển theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài
1. Thẩm phán ra quyết định bắt
giữ tàu biển theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài ngay sau khi người yêu
cầu bắt giữ tàu biển đã xuất trình biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện
biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 và đã nộp lệ phí bắt giữ tàu biển
quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này tại Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
2. Quyết định bắt giữ tàu biển
theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án Việt Nam ra quyết
định;
c) Tên Tòa án nước ngoài ủy thác
tư pháp;
d) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người yêu cầu bắt giữ tàu biển theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài;
đ) Lý do yêu cầu bắt giữ tàu biển;
e) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu đang
hoạt động hàng hải;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
h) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
i) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu, người khai thác tàu;
k) Nhận định của Tòa án và những
căn cứ pháp luật để chấp nhận văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển;
l) Các quyết định của Tòa án.
3. Quyết định bắt giữ tàu biển
theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài có hiệu lực thi hành ngay kể cả
trong trường hợp có khiếu nại, kiến nghị.
4. Tòa án phải giao hai bản quyết
định bắt giữ tàu biển theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài cho Giám đốc Cảng
vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
gửi ngay quyết định đó cho Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 66.
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định bắt giữ tàu
biển theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người
thuê tàu, người khai thác tàu có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa
án về quyết định bắt giữ tàu biển theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài.
Thời hạn khiếu nại là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm thuyền trưởng nhận được quyết
định của Tòa án.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển theo ủy
thác tư pháp của Tòa án nước ngoài. Thời hạn kiến nghị là bốn mươi tám giờ kể từ
thời điểm Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.
2. Trong thời hạn bốn mươi tám
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị quy định tại khoản 1
Điều này, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết và ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định bắt giữ
tàu biển theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài.
b) Hủy quyết định bắt giữ tàu biển
theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
Điều 67.
Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp
Tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy
thác tư pháp sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Quyết định bắt giữ tàu biển bị
hủy
2. Thời hạn bắt giữ tàu biển
theo quyết định của Tòa án đã hết;
3. Theo yêu cầu của Tòa án nước
ngoài đã ủy thác bắt giữ tàu biển;
Điều 68.
Yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp
Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 67 của Pháp lệnh này, Tòa án nước ngoài phải có
văn bản yêu cầu thả tàu biển. Văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ theo
ủy thác tư pháp có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm và địa điểm
lập văn bản yêu cầu;
2. Tên, địa chỉ của Tòa án nước
ngoài yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ;
3. Tên Tòa án Việt Nam nhận văn
bản yêu cầu;
4. Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị
bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
5. Số, ngày, tháng, năm của quyết
định bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết định đó;
6. Lý do yêu cầu thả tàu biển
đang bị bắt giữ.
Điều 69. Gửi
văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp
Tòa án nước ngoài gửi văn bản
yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho Bộ Tư pháp Việt Nam để Bộ Tư pháp chuyển cho Tòa án đã ra quyết
định bắt giữ tàu biển đó.
Điều 70. Quyết
định thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp
1. Ngay sau khi nhận được văn bản
yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp, Chánh án Tòa án phân
công một Thẩm phán giải quyết việc thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư
pháp.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ theo
ủy thác tư pháp và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán được phân công giải
quyết phải xem xét và ra quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ nếu xét thấy
có căn cứ. Trường hợp không chấp nhận vì không có căn cứ thì Thẩm phán phải thông
báo bằng văn bản cho người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ biết, trong đó
nêu rõ lý do của việc không chấp nhận yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ theo
ủy thác tư pháp.
3. Quyết định thả tàu biển đang
bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án Việt Nam ra quyết
định;
c) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra
quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng
tải và các đặc điểm khác của tàu biển được thả; bến cảng nơi tàu biển đang bị bắt
giữ được thả;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
chủ tàu;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
người thuê tàu hoặc người khai thác tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của
thuyền trưởng;
h) Lý do thả tàu biển đang bị bắt
giữ;
i) Các quyết định của Tòa án.
4. Quyết định thả tàu biển đang
bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài có hiệu lực thi hành
ngay.
5. Tòa án phải giao hai bản quyết
định thả tàu biển đang bị bắt giữ theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài
cho Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp
lệnh này; gửi ngay quyết định đó cho Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71. Hiệu
lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2009.
Điều 72. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|