|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự Luật tố tụng hành chính
Số hiệu:
|
02/2016/NQ-HĐTP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
30/06/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Ngày 30/6/2016, Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành quy định của Nghị quyết 103/2015/QH13 về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 104/2015/QH13 về thi hành Luật tố tụng hành chính.
1. Áp dụng pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính
Theo Nghị quyết số 02/2016 thì kể từ ngày Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 (hoặc Luật tố tụng hành chính 2015 đối với vụ việc hành chính) có hiệu lực thi hành thì áp dụng các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị quyết 103/2015 (hoặc Nghị quyết 104/2015) để giải quyết, trừ trường hợp tại khoản 1 Điều 517 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Luật tố tụng hành chính 2015) thì áp dụng từ ngày 01-01-2017.
2. Áp dụng pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016
- Từ ngày 01/7/2016, thẩm quyền và trình tự, thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2016 sẽ áp dụng theo Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và Luật tố tụng hành chính 2015.
- Bên cạnh đó, Nghị quyết 02/NQ-HĐTP quy định đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực trước ngày 01-7-2016 mà kể từ ngày 01-7-2016 mới bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì căn cứ để kháng nghị thực hiện theo Điều 326 và Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (hoặc Điều 255 và Điều 281 Luật tố tụng hành chính 2015 đối với vụ việc hành chính).
- Với trường hợp tại khoản 2 Điều 215 Luật tố tụng hành chính 2010 mà chưa bị kháng nghị giám đốc thẩm thì thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày Luật tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực.
3. Áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính
- Thời điểm phát sinh tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động là ngày khởi kiện, ngày yêu cầu. Ngày khởi kiện, ngày yêu cầu được xác định theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Thời điểm phát sinh vụ án hành chính là ngày khởi kiện, ngày khởi kiện được xác định theo Luật tố tụng hành chính 2015.
- Quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 được áp dụng đến hết ngày 31-12-2016 để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Ngoài ra, Nghị quyết số 02 còn hướng dẫn áp dụng pháp luật về án phí trong giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn; áp dụng pháp luật về thẩm quyền trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình.
Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP có hiệu lực ngày 01/8/2016.
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 6 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ
103/2015/QH13 NGÀY 25-11-2015 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN
SỰ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 104/2015/QH13 NGÀY 25-11-2015 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC THI HÀNH
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số
62/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật tố tụng hành chính số
93/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định
của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, Nghị quyết số
104/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Áp dụng
pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
vụ án hành chính
1. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân
sự số 92/2015/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2016),
Tòa án áp dụng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 1
Nghị quyết số 103/2015/QH13 để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm những vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật tố tụng dân sự
số 92/2015/QH13 thì được áp dụng từ ngày 01-01-2017.
2. Kể từ ngày Luật tố tụng hành
chính số 93/2015/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2016), Tòa án áp dụng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị quyết số 104/2015/QH13 để giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 371 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 thì được áp dụng
từ ngày 01-01-2017.
Điều 2. Áp dụng
pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính để kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016
1. Kể từ ngày 01-7-2016, thẩm quyền và trình tự, thủ tục kháng nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
trước ngày 01-7-2016 được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số
92/2015/QH13 và Luật tố tụng hành chính số
93/2015/QH13.
2. Đối với những
bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016 mà kể từ ngày
01-7-2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được
thực hiện theo quy định tại Điều 326 và Điều 352 Bộ luật
tố tụng dân sự số 92/2015/QH13. Khi xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và xét xử theo
thủ tục giám đốc thẩm thì việc xác định thế nào là “có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng” và “có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật” quy định
tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự số
92/2015/QH13 phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật
nội dung được áp dụng tại thời Điểm ra bản án, quyết định bị đề nghị kháng nghị,
bị kháng nghị.
Ví dụ:
Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 không quy định về việc Thẩm phán phải tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ (chỉ quy định về phiên hòa giải). Bộ luật tố tụng dân sự số
92/2015/QH13 quy định khi giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải tổ chức phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Điều 210).
Năm 2015, Tòa án thụ lý vụ án
tranh chấp hợp đồng dân sự. Trong quá trình giải quyết, Tòa án không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và đã tiến hành xét xử sơ thẩm sau khi tổ chức hòa
giải không thành. Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm nên đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016. Đối với
trường hợp này, việc Tòa án không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ như quy định tại Điều
210 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 không bị coi là “có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng” để xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc xác định
quá trình giải quyết vụ án có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay không phải
căn cứ vào quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12.
3. Đối với những
bản án, quyết định hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày
01-7-2016 mà kể từ ngày 01-7-2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
255 và Điều 281 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13. Khi xem xét việc
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm thì
việc xác định thế nào là “có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” và “có
sai lầm trong việc áp dụng pháp luật” quy định tại Điểm b
và Điểm c Khoản 1 Điều 255 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 phải căn
cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung được áp dụng tại
thời Điểm ra bản án, quyết định bị đề nghị kháng nghị, bị kháng nghị.
Ví dụ:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật tố tụng hành
chính số 64/2010/QH12 thì Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết những khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm
vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước đó. Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 quy định Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết những khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án (Khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13).
Ngày 01-6-2015, Tòa án nhân dân huyện A ra bản án giải quyết vụ án hành
chính về việc ông B khiếu kiện quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện A. Bản án hành chính sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 01-7-2016, Tòa án có thẩm quyền xem xét Bản án trên theo
thủ tục giám đốc thẩm không được căn cứ vào quy định tại Khoản
4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 để cho rằng Tòa án nhân
dân huyện A đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 255 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13.
Trong trường hợp này, Tòa án phải căn cứ vào các quy định của Luật tố tụng hành
chính số 64/2010/QH12 để xem xét việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án hành
chính.
4. Kể từ ngày 01-7-2016, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số
92/2015/QH13 và Luật tố tụng hành chính số
93/2015/QH13, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
5. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 215 Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 mà chưa bị kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm thì thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 03
năm, kể từ ngày Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật về án phí để giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn
Khi giải quyết
vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính theo thủ tục rút gọn, Tòa án áp dụng mức tạm ứng án phí, án phí bằng 50%
mức tạm ứng án phí, án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông
thường cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mức tạm
ứng án phí, án phí áp dụng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động, hành
chính giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Điều 4. Áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để
giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
vụ án hành chính
Khi thụ lý,
giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính thì cần lưu ý như sau:
1. Thời Điểm
phát sinh tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại Điều 2 Nghị quyết số
103/2015/QH13 là ngày khởi kiện, ngày yêu cầu. Việc xác định ngày khởi kiện,
ngày yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3
và 4 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.
2. Thời Điểm phát
sinh vụ án hành chính quy định tại Điều 2 Nghị quyết số
104/2015/QH13 là ngày khởi kiện. Việc xác định ngày khởi kiện được thực
hiện theo quy định tại Điều 120 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13.
3. Quy định về thời hiệu khởi kiện,
thời hiệu yêu cầu tại Điều 159 và Điểm
h Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 được áp dụng
đến hết ngày 31-12-2016 để thụ lý, giải quyết vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
4.Từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và luật khác có liên quan về
thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 5. Áp dụng
pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình
1. Vụ việc hôn nhân và gia đình đã
được Tòa án thụ lý trước ngày 01-7-2016 và Thẩm phán, Tòa chuyên trách đang giải
quyết thì Thẩm phán, Tòa chuyên trách tiếp tục giải quyết mà không chuyển cho
Tòa gia đình và người chưa thành niên.
2. Vụ việc hôn nhân và gia đình được
Tòa án thụ lý kể từ ngày 01-7-2016 mà ở Tòa án đó đã tổ chức Tòa gia đình và
người chưa thành niên thì Tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền
giải quyết; đối với Tòa án chưa tổ chức Tòa gia đình và người chưa thành niên
thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm phân công Thẩm phán chuyên trách giải quyết.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2016 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Nơi nhận:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
- Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành quy định của Nghị quyết 103/2015/QH13 về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 104/2015/QH13 về thi hành Luật tố tụng hành chính do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/06/2016 hướng dẫn thi hành quy định của Nghị quyết 103/2015/QH13 về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 104/2015/QH13 về thi hành Luật tố tụng hành chính do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
109.882
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|