CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 3
năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỨC THU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU, NỘP, VIỆC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG CHI PHÍ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN VÀ THÙ LAO HÒA GIẢI VIÊN TẠI TÒA ÁN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định mức thu, trình
tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; thù
lao Hòa giải viên tại Tòa án theo quy định tại điểm
k khoản 1 Điều 14 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tòa án nhân dân, Hòa giải viên tại
Tòa án (sau đây gọi tắt là Hòa giải viên) và các bên tham
gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 3. Chi phí hòa
giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có
giá ngạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều
9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm:
a) Chi thù lao cho Hòa giải viên, chi
phí hành chính phục vụ việc hòa giải (chi văn phòng phẩm,
nước uống, cước phí bưu chính, viễn thông phục vụ trực tiếp việc hòa giải);
b) Các chi phí quy định tại khoản 2
Điều 3 Nghị định này.
2. Đối với vụ việc
hòa giải, đối thoại còn lại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải
chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Chi phí khi các bên tham gia hòa
giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối
thoại ngoài trụ sở Tòa án theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại
theo thực tế phát sinh;
b) Chi phí khi Hòa giải viên xem xét
hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa
án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có
trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu
trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải
viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức
năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước
ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt và ngược lại.
Điều 4. Mức thu
chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Mức thu cho việc chi thù lao của
Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh
doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này là 2.000.000 đồng/01 vụ việc.
2. Mức thu để chi các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này xác định như sau:
a) Đối với các
khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định: Mức thu căn cứ theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với các khoản chi khác: Mức
thu căn cứ theo thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm
thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
Điều 5. Nghĩa vụ
nộp chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại
tại Tòa án có nghĩa vụ nộp chi phí quy định tại Điều 3 Nghị
định này theo tỷ lệ do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp không thỏa thuận được
thì các bên có nghĩa vụ nộp chi phí quy định tại Điều 3
Nghị định này với tỷ lệ như nhau.
Điều 6. Cơ quan
thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải,
đối thoại tại Tòa án tổ chức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục thu, nộp tạm ứng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa
giải thông báo cho các bên tham gia hòa giải tại Tòa án đối với tranh chấp về
kinh doanh, thương mại có giá ngạch có nghĩa vụ nộp tạm ứng
chi phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này trước ít nhất 01 ngày diễn ra phiên hòa giải đầu tiên.
2. Khi các bên
tham gia hòa giải, đối thoại đề nghị Hòa giải viên tiến
hành các hoạt động làm phát sinh các khoản chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này: Tòa án nơi giải quyết vụ việc
hòa giải, đối thoại căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định này để
xác định mức thu và thông báo cho các bên tham gia hòa giải,
đối thoại nộp tạm ứng chi phí theo tỷ lệ quy định tại Điều
5 Nghị định này trước khi tiến hành các hoạt động đó.
3. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa
giải, đối thoại có trách nhiệm thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại các thông tin sau:
a) Số tiền tạm nộp, thời gian và hình
thức nộp;
b) Hình thức nộp gồm: nộp vào tài khoản
tiền gửi của Tòa án tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc nộp tiền mặt tại
Tòa án.
Điều 8. Xử lý tạm
ứng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Các khoản thu tạm ứng chi phí
hòa giải, đối thoại tại Tòa án do các bên chi phí phục vụ hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều
3 Nghị định này. Trường hợp sau khi chi trả chi phí phục vụ hòa giải, đối thoại
theo quy định nếu còn dư kinh tham gia hòa giải, đối thoại
nộp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này được sử dụng để chi trả các khoản
phí thì các bên tham gia hòa giải, đối thoại được nhận phần
kinh phí còn lại tương ứng với tỷ lệ chi phí do các bên đã nộp; trường hợp thiếu
kinh phí thì các bên tham gia hòa giải, đối thoại nộp bổ
sung phần kinh phí còn thiếu tương ứng với tỷ lệ quy định
tại Điều 5 Nghị định này.
2. Đối với vụ việc
hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Tòa án nơi
giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trách nhiệm:
a) Tổng kết việc sử dụng chi phí hòa
giải, đối thoại mà các bên đã nộp và thông báo cho các bên
biết về việc nhận phần kinh phí còn
dư hoặc nộp bổ sung phần kinh phí còn thiếu tại phiên họp
ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
b) Tiến hành chi trả phần kinh phí
còn dư hoặc thu bổ sung phần kinh phí còn thiếu tại phiên
họp ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
3. Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải,
đối thoại theo quy định tại khoản 2, 3, 4,
5 và 6 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Tòa án nơi giải quyết vụ
việc hòa giải, đối thoại có trách nhiệm tổng kết việc sử dụng chi phí hòa giải,
đối thoại mà các bên đã nộp và thông báo cho các bên tham
gia hòa giải, đối thoại biết về việc
nhận phần kinh phí còn dư hoặc nộp bổ sung phần kinh phí
còn thiếu sau khi chấm dứt hòa giải,
đối thoại theo quy định tại Điều 41 Luật Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án. Thông báo của Tòa án phải bao gồm thời gian; địa điểm; hình thức
chi trả phần kinh phí còn dư hoặc nộp bổ sung phần kinh
phí còn thiếu.
Điều 9. Thù lao
Hòa giải viên
1. Hòa giải viên được trả thù lao theo từng vụ việc sau khi đã tiến hành phiên hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án.
2. Mức thù lao của Hòa giải viên:
a) Đối với vụ việc
chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 1 Điều 40
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ
thể trong khung mức thù lao từ 1.000.000 đồng/01 vụ việc đến tối đa 1.500.000 đồng/01
vụ việc;
b) Đối với vụ việc
chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy
định tại khoản 6 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 500.000
đồng/01 vụ việc đến dưới 1.000.000 đồng/01 vụ việc;
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các
Tòa án nhân dân chi trả mức thù lao cụ thể tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 9
Nghị định này căn cứ vào số lượng phiên hòa giải, đối thoại và tính chất phức tạp của vụ việc hòa giải, đối thoại.
c) Đối với vụ việc
chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Hòa giải viên được hưởng mức thù lao 500.000/01 vụ việc.
3. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa
giải, đối thoại chi trả thù lao cho Hòa giải viên sau khi
đã tiến hành hòa giải, đối thoại và
chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 10. Quản lý
và sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Các khoản thu chi phí hòa giải, đối
thoại tại Tòa án do các bên tham gia hòa giải, đối thoại nộp
theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này được sử dụng để chi trả các
khoản chi phí phục vụ hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 3 Nghị định
này; không được sử dụng cho các mục đích, nhiệm vụ chi
khác.
2. Tòa án nhân dân nơi giải quyết vụ
việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án khi tổ chức thu chi
phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải thực hiện việc sử dụng chứng từ kế
toán; mở sổ ghi chép đầy đủ các khoản thu, chi phục vụ hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định hiện hành của chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp; chịu trách nhiệm việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo đúng quy định.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
2. Chính sách quy định tại Nghị định
này được thực hiện kể từ ngày Luật Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án có hiệu lực thi hành.
3. Tòa án nhân dân các cấp, Bộ Tài
chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|