Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 152/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự

Số hiệu: 152/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 15/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự

Ngày 15/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 152/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi tại Nghị định 33/2020/NĐ-CP.

 

Ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự

Theo đó, sửa đổi nhiều quy định tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định 33/2020/NĐ-CP , đơn cử như:

- Sửa đổi quy định về Thư ký thi hành án:

+ Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra theo quy định của pháp luật.

Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thư ký thi hành án; nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Thư ký trung cấp lên Thư ký thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.

+ Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Thư ký thi hành án sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

+ Thư ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

- Sửa đổi quy định lương và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự:

+ Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

+ Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

Thư ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại A0 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

+ Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.

Xem chi tiết tại Nghị định 152/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 62/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 33/2020/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở; Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022; Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 4 như sau:

“b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo hoặc phải thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; đương sự bị tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn hoặc các trở ngại khách quan khác theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật dân sự.”;

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

“4. Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. Việc chứng kiến thỏa thuận được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự. Đối với các trường hợp thỏa thuận giao quyền sử dụng đất, giao nhà, tài sản gắn liền với đất; giao quyền nuôi dưỡng người chưa thành niên; giao quyền thăm nom, chăm sóc người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả năng lao động thì Chấp hành viên chứng kiến ngoài trụ sở cơ quan nếu đương sự yêu cầu.

Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối vào văn bản thỏa thuận.”.

3. Bổ sung khoản 7 Điều 9 như sau:

“7. Khi tiến hành xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có thể xác minh thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật. Kết quả xác minh là một trong những căn cứ để tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Việc thông báo về thi hành án theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Luật Thi hành án dân sự được thực hiện lần đầu. Trường hợp người được thông báo đồng ý thì từ lần thông báo thứ hai trở đi, cơ quan thi hành án dân sự có thể thực hiện thông báo qua VNeID hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Nếu người được thông báo không đồng ý về hình thức thông báo từ lần thứ hai trở đi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thông báo theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:

a) Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;

b) Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo.”.

5. Bổ sung khoản 5, 6, 7, 8 Điều 13 như sau:

“5. Việc xử lý chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như sau:

a) Chấp hành viên ra quyết định phong tỏa chứng khoán gửi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây được viết tắt là VSDC) và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân sự. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chấp hành viên, VSDC thực hiện phong tỏa chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và gửi thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự và thành viên lưu ký.

Quyết định phong tỏa chứng khoán gồm những nội dung sau: nội dung yêu cầu phong tỏa chứng khoán; họ và tên, số và ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đối với cá nhân; tên, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với pháp nhân; mã chứng khoán và số lượng chứng khoán đề nghị phong tỏa.

b) Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng khoán, đương sự được thỏa thuận về việc bán chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự về việc thỏa thuận đó.

Hết thời hạn trên, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đối với số chứng khoán đã nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, VSDC phải thực hiện việc chuyển chứng khoán. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển chứng khoán, Chấp hành viên thực hiện việc bán theo thỏa thuận của đương sự. Trường hợp đương sự không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì Chấp hành viên thực hiện bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án thì ngay sau khi ban hành quyết định cưỡng chế kê biên, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự và thực hiện việc bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

6. Việc xử lý chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch và đã đăng ký tập trung tại VSDC hoặc đang niêm yết, đăng ký giao dịch nhưng không bán được theo quy định tại khoản 5 Điều này, Chấp hành viên thực hiện phong tỏa theo quy định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân sự; ra quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự. Trình tự, thủ tục định giá, bán chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99, Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan. Sau khi bán chứng khoán, cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản yêu cầu VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người mua theo quy định của pháp luật.

7. Việc xử lý chứng khoán, cổ phần, phần vốn góp không thuộc quy định khoản 5, khoản 6 Điều này và giấy tờ có giá thì Chấp hành viên kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 71, Điều 83, Điều 92, Điều 98, Điều 99, Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan. Khi ra quyết định kê biên, Chấp hành viên đồng thời ban hành văn bản thông báo về việc kê biên tài sản đó cho doanh nghiệp nơi người phải thi hành án góp vốn và các cơ quan, tổ chức có liên quan để ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu, thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi có quyết định của cơ quan thi hành án dân sự.

8. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và chi phí thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người phải thi hành án còn tài sản khác thì Chấp hành viên có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền liên quan thông báo ngay cho cơ quan thi hành án dân sự khi phát sinh các giao dịch đối với tài sản đó để phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.”.

6. Bổ sung khoản 3 Điều 15 như sau:

“3. Việc ra quyết định chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Thi hành án dân sự phải trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền, phù hợp với pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Khi thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo Điều 54 của Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án cũ, ra quyết định thi hành án mới tương ứng với phần quyền, nghĩa vụ được chuyển giao và phần quyền chưa được chuyển giao (nếu có).”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 3, 4 Điều 27 như sau:

“1. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thì Chấp hành viên lựa chọn theo pháp luật về đấu giá tài sản.

Trước khi bán đấu giá tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được mua tài sản.

3. Trường hợp trong cùng một cuộc đấu giá mà có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất. Trường hợp số tiền thu được đã đủ để thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá các tài sản còn lại.

Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm. Trường hợp người mua được tài sản đấu giá không nộp hoặc nộp không đủ tiền mua tài sản trong thời hạn quy định thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ quy định của pháp luật hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày người mua được tài sản đấu giá nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 của Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.

Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức tiền gửi kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi từ tiền gửi phát sinh trong thời hạn giao tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; phần lãi từ tiền gửi phát sinh ngoài thời hạn giao tài sản quy định tại khoản 3 Điều này thuộc về người mua tài sản. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp cưỡng chế thì người phải thi hành án, người có tài sản hoặc người đang quản lý tài sản thi hành án phải chịu mọi chi phí cưỡng chế theo quy định tại Điều 73 của Luật Thi hành án dân sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:

“2. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật mà không thu hồi được Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

a) Cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản kiến nghị thu hồi Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu hoặc tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a khoản 2 Điều này quyết định thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp. Việc cấp, cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”.

9. Bổ sung khoản 6 Điều 38 như sau:

“6. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định này, pháp luật khác có liên quan để xác định thời gian trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng và thời gian này không tính vào thời hạn khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Thi hành án dân sự.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 43 như sau:

“e) Chi phí khi đang hoặc đã tổ chức cưỡng chế xong nhưng phải đình chỉ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự.”.

11. Bổ sung khoản 7 Điều 49 như sau:

“7. Trường hợp thanh toán tiền khi xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Thi hành án dân sự có nhiều người được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho những người đã yêu cầu theo tỷ lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng theo hình thức tiền gửi kỳ hạn 01 tháng, đồng thời thông báo cho những người chưa yêu cầu về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu thì số tiền đã gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi hành án trong bản án, quyết định đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác (nếu có) tính đến thời điểm thanh toán hoặc trả cho người có tài sản bị kê biên, xử lý.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 56 như sau:

“2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

Nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Chấp hành viên sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 66 như sau:

“3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Thẩm tra viên sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:

“1. Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 71 như sau:

“1. Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra theo quy định của pháp luật.

Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thư ký thi hành án; nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Thư ký trung cấp lên Thư ký thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Thư ký thi hành án sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 78 như sau:

“2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

Thư ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại A0 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.”.

17. Bổ sung khoản 4 Điều 83 như sau:

“4. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của các cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế vùng miền, Bộ Tư pháp quyết định việc cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự phù hợp với quy định của pháp luật.”.

Điều 2. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với việc thi hành án mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP) thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với việc thi hành án đã thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại các trình tự, thủ tục theo quy định của Nghị định này.

3. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa được thi hành tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện một số trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại các thủ tục đó theo quy định của Nghị định này. Các trình tự, thủ tục thi hành án khác thực hiện theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp có mâu thuẫn với các thủ tục thi hành án đã thực hiện theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì áp dụng các quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP để thực hiện các thủ tục thi hành án đó.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Mục 3 điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này; quy định về việc xử lý Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về thi hành án dân sự.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL(2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 152/2024/ND-CP

Hanoi, November 15, 2024

DECREE

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF DECREE NO. 62/2015/ND-CP DATED JULY 18, 2015 ON ELABORATION AND GUIDANCE ON IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF LAW ON CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AMENDED BY GOVERNMENT’S DECREE NO. 33/2020/ND-CP DATED MARCH 17, 2020

Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; Law on amendments to some Articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Civil Judgment Enforcement dated November 14, 2008 amended by the Law on Civil Judgment Enforcement dated November 25, 2014; the Competition Law dated June 12, 2018; the Law on amendments to some articles of the Law on Handling Admistrative Violations dated November 13, 2020; the Law on amendments to the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Investment Law, the Housing Law, the Law on Bidding; the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Excise Duties, and the Law on Civil Judgment Enforcement dated January 11, 2022; the Land Law dated January 18, 2024;

At the request of the Minister of Justice;

The Government hereby promulgates Decree on amendments to some articles of Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 on elaboration and guidance on implementation of some articles of Law on Civil Judgment Enforcement amended by Government’s Decree No. 33/2020/ND-CP dated March 17, 2020.

Article 1. Amendments to some articles of Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 on elaboration and guidance on implementation of some articles of Law on Civil Judgment Enforcement amended by Government’s Decree No. 33/2020/ND-CP dated March 17, 2020

1. Point b clause 3 of Article 4 shall be amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Clause 4 of Article 5 shall be amended as follows:

“4. The enforcer shall act as a witness and sign the agreement at the request of the involved parties in the case specified in clause 2, clause 3 of this Article. The agreement shall be witnessed at the head office of the civil judgment-enforcing agency. With regard to any agreement on transfer of land use rights, house, property attached to land, custody of a minor, visitation or custody of minor, legally incapacitated person or person losing work capacity, the enforcer shall act as witness outside the head office of the civil judgment-enforcing agency if requested by the involved parties.

If it is detected that the agreement is illegal or immoral or impractical, affects legitimate rights and interests of a third party or is aimed at avoiding enforcement fees, the enforcer is entitled to refuse to witness it and shall clearly specify reasons for such refusal in the written agreement.”.

3. Clause 7 shall be added to Article 9 as follows:

“7. When verifying capability of executing judgment, the enforcer may conduct verification through the national database according to regulations of law. The verification result is one of the grounds for judgment enforcement according to regulations of law on civil judgment enforcement.”.

4. Clause 1 Article 12 shall be amended as follows:

“1. The notification of judgment enforcement according to Article 40, Article 41 or Article 42 of the Law on Civil Judgment Enforcement is initial notification. If the notified person gives consent, from the subsequent notification onwards, the civil judgment-enforcing agency may give notification through VneID or the website of the Department of Civil Judgment Enforcement and the web portal of the General Department of Civil Judgment Enforcement affiliated to the Ministry of Justice. If the notified person does not give consent, from the subsequent notification onwards, the civil judgment-enforcing agency shall give notification according to regulations of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Involved parties and persons having related interests and obligations shall be directly notified as follows:

a) Enforcers and officials in charge of civil judgment enforcement shall deliver documents to be notified to recipients;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Clauses 5,6,7 and 8 shall be added to Article 13 as follows:

“5. Securities that are being listed or registered for trading at Stock Exchanges shall be handled as follows:

a) The enforcer shall issue a decision to freeze such securities and send the decision to Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; and another agency/organization/individual according to regulations in Article 67 of the Law on Civil Judgment Enforcement. Within 01 working day from the date of receipt of the decision from the enforcer, Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall freeze these securities according to regulations of the law on securities and notify the civil judgment-enforcing agency and depository member.

The decision to freeze securities shall contain contents, including requests for freezing securities; full name, number and issuance date of 9-digit ID card/ID card of each individual; name, number and issuance date of enterprise registration certificate or an equivalent document of each juridical person; ticker symbols and quantity of securities to be frozen.

b) The enforcer shall issue a decision to coercively distrain and handle securities according to regulations in clause 3 Article 71 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Within 05 working days from the date of receipt of the valid notification of the decision to coercively distrain and handle securities, the involved parties may reach an agreement on sale of securities according to regulations of the law on securities and notify in writing the civil judgment-enforcing agency of such agreement.

After this deadline, the civil judgment-enforcing agency shall request in writing Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to transfer the distrained securities to the civil judgment-enforcing agency. The civil judgment-enforcing agency has rights and obligations to these securities according to regulations of law. Within 05 working days from the date of receipt of the written request from the civil judgment-enforcing agency, Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall transfer the securities. Within 02 working days from the date of completion of the transfer of securities, the enforcer shall sell them under the agreement reached by the involved parties. In case the involved parties fail to or cannot reach agreement, the enforcer shall sell the securities by matching orders at a reference price according to regulations of the law on securities.

If the decision on judgment enforcement is proactively issued, after issuance of the decision on coercive distraint, the civil judgment-enforcing agency shall request in writing Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to transfer the distrained securities to civil judgment-enforcing agency and sell them by matching orders at a reference price according to regulations of the law on securities.

6. The enforcer shall freeze securities that have not been listed or registered for trading and have been registered at Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation for centralized management or securities that are being listed/registered for trading but cannot be sold according to regulations in clause 5 of this Article in accordance with Article 67 of the Law on Civil Judgment Enforcement; issue a decision to coercively distrain and handle assets according to clause 3 Article 71 of the Law on Civil Judgment Enforcement. Procedures for valuation and sale of securities shall be followed according to Articles 98, 99 and 101 and other regulations of the Law on Civil Judgment Enforcement, the law on asset auction and sale and relevant laws. After sale of the securities, the civil judgment-enforcing agency shall request in writing Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to transfer the ownership of securities to the purchaser according to regulations of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. If the civil judgment-enforcing agency implements measures to secure and coerce the judgment enforcement, corresponding to the obligations of the judgment debtor and the judgment enforcement fee according to regulations of clause 1 of this Article and the judgment debtor owns other assets, the enforcer shall request in writing a relevant competent authority to immediately notify the civil judgment-enforcing agency when there is any transaction related to the asset for cooperation in handling according to regulations of law.”.

6. Clause 3 shall be added to Article 15 as follows:

“3. The decision on transfer of the rights and obligations to the judgment enforcement specified in clause 1 Article 54 of the Law on Civil Judgment Enforcement shall be issued on the basis of the decision issued by the competent authority and be conformable with the law on civil judgment enforcement and other relevant laws.

Upon transfer of the rights and obligations specified in Article 54 of the Law on Civil Judgment Enforcement, the head of the civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to revoke the judgment enforcement decision previously issued, and issue a new judgment enforcement decision, corresponding to the transferred rights and obligations and the remaining rights and obligations that have not yet been transferred (if any).”.

7. Clauses 1, 3, 4 Article 27 shall be amended as follows:

“1. If the involved parties cannot reach agreement on selection of an asset auction organization, the enforcer shall make selection according to law on asset auction.

Before initial auction of the asset, if the asset is jointly owned by multiple owners and they wish to purchase the part of asset owned by the judgment debtor at the set price, the enforcer shall request these owners to reach an agreement on the person holding the right to purchase the asset. If the agreement cannot be reached, the enforcer shall select the purchaser by drawing lots.

3. In an auction, if there are multiple assets to be auctioned for the judgment enforcement, the civil judgment-enforcing agency shall request the asset auction organization to conduct the auction in descending order of the asset value. If the collected amounts are enough to pay the debts and expenses according to regulations, the remaining assets will not continue to be auctioned.

The purchaser of the auctioned asset shall transfer the amount to the account of the civil judgment-enforcing agency within 30 days from the date of successful auction and this time limit shall not be extended. If the purchaser fails to pay or fully pay the amount within the prescribed time limit, the civil judgment-enforcing agency shall cancel the conclusion of the auctioned asset purchase contract and the auctioned asset purchase contract or request the court to make cancellation according to regulations of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The civil judgment-enforcing agency shall pay the amounts for judgment enforcement according to Article 47 of the Law on Civil Judgment Enforcement within 10 days from the date on which the asset is handed over to the purchaser.

The civil judgment-enforcing agency shall follow procedures for depositing that amount into a bank account with a term of 1 month until the asset is handed over. The interest generated over the period before the asset is handed over according to regulations in clause 3 of this Article shall be aggregated with the initial deposit for the judgment enforcement; the interest generated outside of the period before the asset is handed over belongs to the purchaser. If the civil judgment-enforcing agency implements coercive measures, the judgment debtor, the asset owner or the asset manager shall incur all expenses for coercive judgment enforcement according to Article 73 of the Law on Civil Judgment Enforcement; if there is any damage, they shall pay compensation according to regulations of law.

If the asset cannot be handed over to the purchaser by the deadline specified in the auctioned asset sale contract, the purchaser may request cancellation of the contract according to regulations of law.".

8. Clause 2 Article 28 shall be amended as follows:

“2. If the asset is the right to use land, house or property attached to land granted a certificate according to regulations of law and the certificate cannot be revoked:

a) The civil judgment-enforcing agency shall submit a written proposal for revocation of the certificate to the competent People's Committee specified in clause 1 Article 136 of the Land Law in case of initial issuance of the certificate or a land registration authority or its branch specified in clause 2 Article 136 of the Land Law in case the certificate is issued when procedures for registration of land-related changes or changes to the property attached to land are followed.

b) Within 25 working days from the date of receipt of the written proposal from the civil judgment-enforcing agency, the competent authority mentioned in point a clause 2 of this Article shall issue a decision to revoke or cancel the issued certificate. The issuance and re-issuance of the certificate shall comply with regulations of the land law.”.

9. Clause 6 shall be added to Article 38 as follows:

“6. Pursuant to Article 4 of this Decree and other relevant laws, the person having power to resolve complaints shall determine the period of occurrence of force majeure events or objective hindrances and this period shall not included in the prescriptive period specified in clause 2 Article 140 of the Law on Civil Judgment Enforcement.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“e) Costs of suspension of coercive judgment enforcement or completion of coercive judgment enforcement specified in points a,b,d, dd clause 1 Article 50 of the Law on Civil Judgment Enforcement.”.

11. Clause 7 shall be added to Article 49 as follows:

“7. In case of payment upon the asset handling, if the assets are distrained under a judgment or decision for the fulfillment of a specific obligation according to clause 3 Article 47 of the Law on Civil Judgment Enforcement and there are multiple judgment creditors, but only one or some judgment creditors request the judgment enforcement, the civil judgment-enforcing agency shall pay these judgment creditors (requesters) the amounts to which they are entitled and the remaining amounts shall be deposited into a bank account with a term of 1 month. At the same time, judgment creditors that have not yet requested the rights to make requests for judgment enforcement shall be notified, unless the prescriptive period of requesting judgment enforcement ends.

If the prescriptive period of requesting judgment enforcement ends and the civil judgment-enforcing agency does not receive any request, the deposited amounts and interests shall be paid to the judgment creditors that have requested the judgment enforcement under such judgment/decision; the remaining amounts will be paid to judgment creditors under other judgment enforcement decisions (if any) until the time of payment or refunded to persons whose assets are distrained or handled.”.

12. Clauses 2 and 3 Article 56 shall be amended as follows:

“2. The Ministry of Justice shall hold examinations to recruit enforcers and promulgate regulations on forms, procedures and contents of such examinations to recruit junior enforcers.

Contents and forms of examinations for promotion from junior enforcers to intermediate enforcers, and from intermediate enforcers to senior enforcers shall comply with regulations of law on officials and public employees and law on civil judgment enforcement.

3. The Minister of Justice shall issue regulations on codes, professional standards and payrolls applicable to enforcers at all ranks after reaching agreement with the Ministry of Home Affairs.”.

13. Clause 3 Article 66 shall be amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



14. Clause 1 Article 69 shall be amended as follows:

“1. The assignment or reassignment of inspectors; contents and forms of examinations for promotion from civil judgment enforcement inspectors to chief civil judgment enforcement inspectors and from chief civil judgment enforcement inspectors to senior civil judgment enforcement inspectors shall comply with regulations of the law on officials and public employees and the law on civil judgment enforcement.”.

15. Clause 1 and clause 2 Article 71 shall be amended as follows:

"1. An enforcement secretary is a civil judgment enforcement official who assists a junior enforcer, an intermediate enforcer or a senior enforcer in following civil judgment enforcement procedures or an inspector, a chief inspector or a senior inspector in performing inspection tasks according to regulations of law.

The assignment or reassignment of enforcement secretaries; contents and forms of examinations for promotion from intermediate secretaries to enforcement secretaries shall comply with regulations of the law on officials and public employees and the law on civil judgment enforcement.

2. The Minister of Justice shall promulgate regulations on codes, professional standards and payrolls applicable to enforcement secretaries at all ranks after reaching agreement with the Ministry of Home Affairs.”.

16. Clause 2 of Article 78 shall be amended as follows:

"2. Junior enforcers, intermediate enforcers, senior enforcers, enforcement inspectors, chief enforcement inspectors and senior enforcement inspectors will be entitled to the salaries of Group 1 of Categories A1, A2 and A3 of the currently applicable salary schedule of officials and public employees working in state agencies.

Each enforcement secretary will be entitled to the salary of Category A1 of the currently applicable salary schedule of officials and public employees working in state agencies. Each intermediate enforcement secretary will be entitled to the salary of Category A0 of the currently applicable salary schedule of officials and public employees working in state agencies.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“4. Depending on the use demands of agencies and units and practical conditions of regions, the Ministry of Justice shall decide allocation and use of uniforms and badges in accordance with regulations of law.”.

Article 2. Annulment of point c clause 2 Article 24 of the Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015.

Article 3. Transitional provisions

1. If procedures for judgment enforcement have not yet been followed to the date that this Decree takes effect according to regulations in the Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015, amended by the Government’s Decree No. 33/2020/ND-CP dated March 17, 2020, regulations of this Decree shall prevail.

2. If procedures for judgment enforcement according to the Decree No. 62/2015/ND-CP have already been initiated, procedures specified in this Decree are not required to be re-initiated.

3. If a judgment has been partially enforced or has not yet been enforced to the date that this Decree takes effect but some procedures for judgment enforcement according to the Decree No. 62/2015/ND-CP have already been initiated, such procedures are not required to be re-initiated according to regulations of this Decree. Other procedures for judgment enforcement shall comply with regulations of this Decree. If there is any conflict over procedures for judgment enforcement that have been initiated according to the Decree No. 62/2015/ND-CP , regulations of the Decree No. 62/2015/ND-CP shall prevail for initiation of such procedures.

Article 4. Implementation clause

1. This Decree comes into effect from January 01, 2025.

2. Section 3 point d clause 2 Article 1 of the Decree No. 17/2013/ND-CP dated February 19, 2013 shall be annulled.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The Minister of Justice shall organize the implementation of this Decree; and issue regulations on imposition of penalties on enforcers, inspectors and secretaries that commit violations against regulations of law upon performance of their tasks but are not liable to disciplinary actions in order to meet requirements for state management of civil judgment enforcement.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 152/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi tại Nghị định 33/2020/NĐ-CP

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.085

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.9.170
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!