QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Luật số:
64/2010/QH12
|
Hà Nội, ngày 24 tháng
11 năm 2010
|
LUẬT
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một
số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật tố tụng
hành chính.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành
chính, thi hành án hành chính
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính.
Điều 2. Hiệu lực của Luật tố tụng hành chính
1. Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng hành chính trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với hoạt động tố tụng hành chính do cơ quan đại diện ngoại giao của
nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước
ngoài.
3. Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với việc giải quyết vụ án hành chính có yếu tố
nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước
quốc
tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc đối tượng được hưởng các
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên thì nội dung
vụ
án hành chính có liên
quan đến cá nhân, cơ quan, tổ
chức
đó được giải quyết bằng
con đường ngoại giao.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành
chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
2. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết định của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền
quản lý của mình.
4. Quyết định
hành chính, hành vi hành chính
mang tính nội bộ của cơ
quan, tổ chức là
những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan,
tổ chức đó.
5. Đương sự bao gồm người khởi kiện,
người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
6. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.
7. Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử tri bị khởi kiện.
8. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
9. Cơ quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế,
đơn vị
sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân.
Điều 4. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng
hành chính
Mọi hoạt động tố tụng hành chính của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân,
cơ quan,
tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Luật
này.
Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.
Điều
6. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Toà án
có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi
kiện
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định của Luật này.
Điều 8. Cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành
chính
1. Đương sự
có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
2. Toà án
tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Luật này quy định.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức
trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang
lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án, Viện kiểm sát; trường hợp không cung
cấp
được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của
việc không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ.
Điều 10. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng
hành chính
1. Mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp.
2. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
3. Các đương
sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Toà
án có trách nhiệm
tạo điều kiện để họ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của
mình.
Điều 11. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự
1. Đương sự tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hay người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
2. Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Điều 12. Đối thoại trong tố tụng hành chính
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án tạo điều kiện để các đương sự đối thoại
về việc
giải quyết vụ án.
Điều 13. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành
chính
Việc xét xử
vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Luật này. Khi
xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 14. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử
vụ án hành chính, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm
mọi hành vi can thiệp, cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng hành chính
1. Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải tôn trọng nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến
hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời
tư của
đương sự
theo yêu cầu chính đáng
của họ.
4. Người tiến hành tố tụng hành chính có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức thì cơ quan có người tiến hành tố tụng đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo
quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 16. Toà án xét xử tập thể
Toà án xét
xử tập thể vụ án hành chính và quyết định theo đa số.
Điều 17. Xét xử công khai
Việc xét xử vụ án hành chính được tiến hành công khai. Trường hợp cần giữ bí mật nhà
nước hoặc giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Toà án xét xử kín nhưng
phải tuyên án công khai.
Điều 18. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng
hoặc người tham gia tố tụng hành chính
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm
sát,
Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng,
nếu có lý do chính đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 19. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử vụ án hành chính, trừ trường hợp xét xử vụ án
hành chính đối với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong
thời
hạn do Luật này
quy định thì có hiệu lực pháp luật; trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật
hoặc có tình tiết
mới
thì được xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy
định của Luật này.
Điều 20. Giám đốc việc xét xử
Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám
đốc việc xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 21. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà
án
Bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng.
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp
hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án, cơ quan,
tổ
chức được giao nhiệm vụ có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm
chỉnh thi hành và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 22. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành
chính
Tiếng nói
và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính là tiếng
Việt.
Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình;
trong trường hợp
này, phải có người
phiên dịch.
Điều 23. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hành chính
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ
án hành chính kịp thời, đúng
pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc
giải quyết vụ án;
tham gia các
phiên
toà, phiên họp
của Toà án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
công tác thi hành bản án, quyết định của Toà án; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất
năng lực hành vi dân sự,
nếu
họ không có người khởi kiện thì
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho
người
đó.
Điều 24. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của
Toà án
1. Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy
triệu tập và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng hành chính theo quy
định của Luật này.
2. Trường hợp không thể chuyển giao trực tiếp hoặc việc chuyển qua bưu điện không có kết quả thì Toà án phải chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố
tụng hành chính làm việc để chuyển giao cho người tham gia tố tụng hành chính.
Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng
hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức
nơi
người tham gia tố tụng hành chính làm việc phải thông báo kết quả chuyển giao bản án, quyết
định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Toà án biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Toà án; đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn này là 10 ngày làm việc.
Điều 25. Việc tham gia tố tụng hành chính của cá nhân,
cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng hành chính theo quy định của Luật
này, góp phần vào việc giải
quyết vụ án hành chính tại Toà
án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 26. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hành chính
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp
luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào
trong hoạt động tố tụng hành chính.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã
khiếu nại, tố cáo biết.
Điều 27. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
Các
vấn đề về án phí, lệ phí và chi phí tố
tụng được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương
II
THẨM
QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án
1. Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành
chính, trừ các quyết định hành
chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ
chức.
2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân.
3. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và
tương
đương trở xuống.
4. Khiếu
kiện quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 29. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước đó;
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án đối với công chức thuộc quyền quản lý
của
cơ
quan, tổ chức
đó;
3. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Hội
đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà
án.
Điều 30. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp
tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những khiếu kiện sau đây:
a) Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của
bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền
giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định
hành chính, có hành vi hành chính;
b) Khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này
và quyết định hành chính,
hành vi hành chính của
người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định
hành chính, có hành vi hành
chính;
c)
Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan
nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước
đó;
d) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong
cơ
quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án.
Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án
nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Toà án;
e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người
khởi kiện
có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Toà
án;
g) Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc
thẩm quyền của Toà án cấp huyện.
2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 31. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn
khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
1. Trường hợp người khởi
kiện có đơn khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết
theo sự lựa chọn của người
khởi
kiện.
2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 32. Chuyển vụ án cho Toà án khác, giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền
1. Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu phát hiện vụ
án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền và xoá
sổ thụ lý. Quyết định này phải được
gửi
ngay cho đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát cùng cấp có
quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án
Toà án đã ra quyết định chuyển vụ án hành chính phải
giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Quyết định của Chánh
án Toà án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án cấp huyện trong cùng
một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
do Chánh án Toà án cấp tỉnh
giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền
giải quyết vụ án hành chính giữa
các
Toà án cấp huyện thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án cấp tỉnh do Chánh án Toà án
nhân dân tối cao giải quyết.
3. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 33. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án
để giải quyết.
2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án để giải quyết.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay
cho các đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Chương
III
CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố
tụng
1. Các cơ quan
tiến hành tố tụng hành chính gồm
có:
a) Toà án nhân
dân;
b) Viện kiểm
sát nhân dân.
2. Những người tiến hành tố tụng
hành chính gồm có:
a) Chánh án
Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án;
b) Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
1. Chánh án Toà
án có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức
công tác giải quyết các vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Toà án;
b) Phân
công Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng
xét xử vụ án hành chính; phân công Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với vụ
án hành chính;
c) Quyết
định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà;
d) Quyết
định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà;
đ) Ra các
quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng hành chính;
e) Kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án;
g) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Chánh án
Toà án có thể ủy nhiệm cho một Phó Chánh án Toà án thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chánh án Toà án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Toà án được
ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Chánh án Toà án về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Lập hồ sơ vụ
án.
2. Quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp
tạm thời.
3. Quyết định đình
chỉ hoặc tạm đình chỉ giải
quyết vụ án hành chính.
4. Tổ chức
việc đối thoại giữa các đương sự khi có yêu cầu.
5. Quyết định đưa
vụ án hành chính ra xét xử.
6. Quyết định triệu tập những người
tham gia phiên toà.
7. Tham gia
xét xử vụ án hành chính.
8. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án.
2. Đề nghị
Chánh án Toà án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành
chính ra các quyết định
cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia
xét xử vụ án hành chính.
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.
2. Phổ biến
nội quy phiên toà.
3. Báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà
theo giấy triệu tập của Toà án và lý do vắng mặt.
4. Ghi biên
bản phiên toà.
5. Tiến
hành các hoạt động tố
tụng khác theo quy định của
Luật này.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm
sát
1. Khi thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Viện trưởng Viện kiểm sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức
và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
tố tụng hành chính;
b) Phân
công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
tố tụng hành chính, tham gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ án hành chính;
c) Kiểm tra
hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính
của Kiểm sát viên;
d) Quyết
định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà
án;
e) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này.
2. Viện
trưởng Viện kiểm sát có thể ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều
này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng Viện kiểm sát về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án hành chính.
2. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng.
3. Tham gia
phiên toà, phiên họp
giải quyết vụ án hành chính.
4. Kiểm sát
bản án, quyết định của Toà án.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân
công của Viện trưởng Viện kiểm
sát.
Điều 41. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi
người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân
thích của đương sự;
2. Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám
định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi
kiện;
4. Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khởi kiện;
5. Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện;
6. Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi
kiện;
7. Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân
bị khởi kiện;
8. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong
khi làm nhiệm vụ.
Điều 42. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường
hợp
sau đây:
1. Thuộc
một trong những trường
hợp
quy định tại Điều 41 của
Luật này;
2. Là người
thân thích với thành viên khác trong
Hội
đồng xét xử;
3. Đã tham gia
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc
thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp
tỉnh được tham gia xét xử nhiều lần
cùng
một vụ án theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ án đó với tư cách
là Kiểm sát viên, Thư ký Toà
án.
Điều 43. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41
của Luật này;
2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
3. Là người thân thích với một trong những thành viên Hội đồng xét xử vụ
án đó.
Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41
của Luật này;
2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác
trong vụ án đó.
Điều
45. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố
tụng
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành
tố tụng trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý
do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà
phải được ghi vào biên bản phiên
toà.
Điều 46. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do
Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi
là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp
trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử
thảo luận tại phòng nghị án và
quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên
thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà theo quy định của Luật này.
Việc cử Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết định; nếu
người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định;
nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.
3. Trong thời hạn 07
ngày
làm việc, kể
từ ngày hoãn phiên toà, Chánh án Toà
án, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay
thế.
Chương
IV
NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Điều 47. Người tham gia tố tụng
Những người tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Điều 48. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng
lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp
của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
hành chính hoặc ủy quyền cho
người
đại diện tham gia tố tụng hành
chính.
3. Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự thực
hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp
luật.
5. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện
theo pháp luật.
Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
2. Được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do
đương sự khác cung cấp hoặc do Toà án thu thập.
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung
cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án.
4. Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không
thể thực hiện được; đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám
định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
5. Yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
6. Tham gia phiên toà.
7. Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
8. Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình
tham gia tố tụng.
9. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
10. Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia
tố tụng.
11. Đối thoại trong quá trình Toà án giải quyết vụ án.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình.
14. Tranh luận tại phiên toà.
15. Kháng cáo, khiếu
nại bản án, quyết định của Toà
án.
16. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp
luật.
17. Được cấp
trích lục bản án, bản án, quyết định
của Toà án.
18. Cung cấp đầy đủ, kịp thời
các tài liệu, chứng cứ
có liên quan theo yêu cầu của
Toà án.
19. Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Toà án và
chấp hành các quyết
định của Toà án trong thời
gian giải quyết vụ án.
20. Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy phiên toà.
21. Nộp tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
22. Chấp
hành nghiêm chỉnh bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
23. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
1. Các quyền, nghĩa
vụ của
đương sự quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi, bổ sung nội dung yêu cầu khởi
kiện, nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
1. Các quyền, nghĩa
vụ của
đương sự quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Được Toà án thông báo về việc bị kiện.
3. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục
hành vi hành chính bị khởi kiện.
Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1. Người
có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi
kiện hoặc với bên bị
kiện.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
quy định tại Điều 50
của
Luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có
quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ
quy định tại Điều 49 của Luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ
thì có các quyền, nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51
của
Luật này.
Điều 53. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
1. Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế
thì
người thừa kế được tham gia tố tụng.
2. Trường hợp người khởi
kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể thì cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân
kế thừa quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức
cũ thực hiện quyền, nghĩa
vụ tố
tụng của cơ quan, tổ
chức đó.
3. Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng.
Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó
không còn nữa thì người đứng đầu
cơ
quan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa
vụ của
người bị kiện.
4. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ quan,
tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền,
nghĩa vụ thì cơ quan,
tổ chức
cấp trên thực hiện quyền,
nghĩa vụ của người bị kiện.
5. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Toà án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn
nào trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Điều 54. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người
đại diện theo ủy quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính có thể là một
trong những người sau đây, trừ trường hợp người đó bị hạn chế quyền đại diện
theo quy định của pháp luật:
a) Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Người giám hộ đối với người được giám hộ;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy
định của pháp luật;
d) Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
đ) Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
e) Những người khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người
từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, được đương sự hoặc
người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
4. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố
tụng hành chính chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính thực hiện các
quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là đại diện.
Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện toàn bộ
các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không
được ủy quyền lại cho người thứ ba.
6. Những người sau đây không được làm người đại diện:
a) Nếu họ là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà
quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của
người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện trong tố tụng hành chính cho một đương
sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi
ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.
7. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi
hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không được làm
người đại diện trong tố tụng hành chính, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với
tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện
theo pháp luật.
Điều 55. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà
án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
2. Những
người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự:
a) Luật sư
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp
viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ
giúp pháp lý;
c) Công dân
Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa bị kết án
hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, không
phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành
án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp
của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự
trong vụ án.
4. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia
tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng;
b) Xác
minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án
và được ghi chép, sao chụp những tài liệu có trong hồ sơ vụ án để thực hiện
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
c) Tham gia
phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
d) Thay mặt
đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác
theo quy định của Luật này;
đ) Tranh
luận tại phiên toà;
e) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
g) Tôn
trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.
Điều 56. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được Toà án
triệu tập tham gia tố tụng.
Người
mất năng lực hành vi dân sự không
thể là người làm chứng.
2. Người
làm chứng có các quyền, nghĩa vụ
sau đây:
a) Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ án;
b) Khai báo
trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết
vụ án;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do khai
báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;
d) Phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án nếu việc lấy lời khai của người
làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên toà; trường hợp người làm chứng không đến phiên toà mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử
có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng
đến phiên toà;
đ) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người chưa
thành niên;
e) Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình;
g) Được nghỉ việc trong thời gian Toà án
triệu tập hoặc lấy lời khai;
h) Được hưởng các
khoản phí đi lại và các chế
độ khác theo quy định của
pháp luật;
i) Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;
k) Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng,
người
tiến hành tố tụng.
3. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo hoặc khi
được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 57. Người giám định
1. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật
về
lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó
theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
2. Người
giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc
các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu
Toà án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu
hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
c) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc
giám định;
d) Phải thông
báo bằng văn bản cho Toà án biết về việc không thể giám định được do việc cần
giám định vượt quá khả năng chuyên môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám
định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo
quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng với kết luận giám định hoặc
cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không
được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người
tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định;
không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc
thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người đã quyết định trưng cầu
giám định;
g) Độc lập
đưa ra kết luận giám định; kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ;
h) Được
hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
i) Phải cam
đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người
giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng, kết luận
giám định sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người
giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Đồng
thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b) Đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Đã thực
hiện việc giám định đối với cùng một đối tượng cần giám định trong cùng vụ án đó;
d) Đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký
Toà án, Kiểm sát viên;
đ) Có căn
cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
58. Người phiên dịch
1. Người
phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và
ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng
Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án
chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người
phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
b) Phải
phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần
phiên dịch;
d) Không
được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm
ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được
hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam
đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người
phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt
không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người
phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Đồng
thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b) Đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Đã tiến
hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm
sát viên;
d) Có căn
cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
5. Những
quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người
câm, người điếc.
Trong
trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người
điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể
được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
Điều 59. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề
nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị
thay đổi; việc thay đổi người giám định, người phiên
dịch do Chánh án Toà án quyết định.
2. Tại phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được ghi vào biên bản phiên toà; việc thay đổi người giám định, người phiên
dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau
khi nghe ý kiến
của người
bị yêu cầu thay đổi.
Chương
V
CÁC
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 60. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ,
bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.
2. Trong
trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu
quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn
yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 62 của Luật này đồng thời với việc nộp
đơn khởi kiện cho Toà án đó.
3. Người
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
Điều 61. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do
một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng
xét xử xem xét, quyết định.
Điều
62. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành
chính.
3. Cấm hoặc buộc
thực hiện những hành vi nhất định.
Điều 63. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật và việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó khắc phục.
Điều 64. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng hành vi hành chính là trái pháp luật và việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng khó khắc
phục.
Điều 65. Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm
ảnh hưởng đến việc giải quyết
vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên
quan trong vụ án đang được Toà án
giải quyết.
Điều 66. Trách nhiệm do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không đúng
1. Đương sự yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu
trách nhiệm trước pháp
luật về yêu cầu của mình, nếu có lỗi trong việc gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba
thì Toà án phải bồi thường.
Điều 67. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền; kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
2. Đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn
cấp
tạm thời;
e) Biện pháp khẩn
cấp
tạm thời cần được áp dụng
và các yêu cầu cụ thể.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật
này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người
yêu cầu biết.
Trường hợp
hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại
phiên toà thì Hội đồng xét xử xem
xét ra quyết định áp dụng ngay biện
pháp khẩn cấp tạm thời; trường
hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết và ghi vào biên bản
phiên toà.
4. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo,
Chánh án Toà án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Điều 68. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo yêu cầu của đương sự, Toà án xem xét quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời.
Thủ tục thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của
Luật này.
Điều
69. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1. Quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành
ngay.
2. Toà án
phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp.
Điều 70. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm
phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn
khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp
tạm thời.
2. Tại phiên toà, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Hội đồng
xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời
hoặc
không áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Điều 71. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Toà án là quyết định cuối cùng và
phải được cấp hoặc gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp.
3. Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại phiên toà thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội
đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Chương
VI
CHỨNG
MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 72. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố
tụng hành chính
1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình; Trường hợp
không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.
2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Toà án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản
sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc có hành vi hành chính.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
Điều
73. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình
tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những
tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
b) Những
tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình
tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Một bên
đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự
kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.
Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản
đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
Điều 74. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật
này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác
định yêu cầu hay sự phản
đối của đương sự
là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hành
chính.
Điều 75. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ
được
thu thập từ các nguồn sau
đây:
1. Các tài
liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận
giám định;
6. Biên bản
ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả
định giá, thẩm định giá tài sản;
8. Các nguồn khác
mà pháp luật có quy định.
Điều 76. Xác định chứng cứ
1. Các tài liệu đọc
được được coi là chứng
cứ nếu
là bản chính hoặc bản
sao có công chứng,
chứng thực hợp pháp
hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng
cứ
phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi
bằng văn bản, băng ghi âm đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám định được
coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
6. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia
thẩm định.
7. Kết quả
định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm
định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc do chuyên gia
về giá cung cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Giao nộp chứng cứ
1.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa
vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ
thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao
nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm
của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm
chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải
lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho
đương sự nộp chứng cứ giữ.
3.
Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Điều 78. Xác minh, thu thập chứng cứ
1.
Trường hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ án hành chính chưa đủ cơ sở để
giải quyết thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án yêu cầu đương sự giao
nộp bổ sung chứng cứ.
2.
Trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu hoặc
xét thấy cần thiết, Toà án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.
3. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập chứng
cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp kháng nghị bản án, quyết định
của Toà án, Viện kiểm sát có thể tự mình thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng
trong quá trình giải quyết vụ án.
4. Các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ bao gồm:
a) Lấy lời khai của đương sự;
b)
Lấy lời khai người làm chứng;
c)
Đối chất;
d)
Xem xét, thẩm định tại chỗ;
đ)
Trưng cầu giám định;
e)
Quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
g)
Ủy thác thu thập chứng cứ;
h)
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ.
Điều 79. Lấy lời khai của đương sự
1.
Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai
hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và
ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán
lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào
những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc
Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời
khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời
khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.
2.
Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc
lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải
có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Toà án; nếu
biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng
dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ
sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân, cơ
quan công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Trường hợp đương sự
không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn.
3.
Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật
hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 80. Lấy lời khai của người làm chứng
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy
lời khai của người làm chứng.
2.
Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai
của đương sự quy định tại Điều 79 của Luật này.
Điều 81. Đối chất
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của
các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự
với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với
nhau.
2.
Việc đối chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia
đối chất.
Điều 82. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của
đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem
xét, thẩm định; phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết
và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi
rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem
xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập
xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và
đóng dấu xác nhận.
Điều 83. Trưng cầu giám định
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định
trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa
chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định,
các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2.
Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám
định theo quy định của pháp luật.
3.
Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi
phạm pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra
quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Người
đã thực hiện việc giám định trước đó không được thực hiện giám định lại.
Điều 84. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả
mạo
1. Trong trường hợp
chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại. Trường
hợp không rút lại, Toà án có thể quyết định trưng cầu giám định chứng cứ bị tố
cáo là giả mạo theo quy định tại Điều 83 của Luật này.
2. Trường hợp việc giả
mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho cơ quan điều tra có
thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
3. Người đưa ra chứng
cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại
cho người khác.
Điều
85. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Toà án ra quyết định
định giá tài sản, thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của một hoặc các bên đương
sự hoặc khi Toà án xét thấy cần thiết.
2. Hội đồng định giá do
Toà án quyết định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính
và các thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Hội đồng
định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng.
Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định
giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về
thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về
việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng
định giá.
3. Cơ quan tài chính và
các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng
định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội
đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.
4. Việc định giá phải
được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương
sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự,
người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành việc Toà án quyết định thẩm định giá tài sản.
Điều
86. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính, Toà án có thể ra quyết định ủy thác để Toà án khác hoặc
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự,
của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp
khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ án hành chính.
2. Trong quyết định ủy
thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện và những công
việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Toà án nhận được
quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả
bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện
được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định
ủy thác và nêu rõ lý do.
4. Trong trường hợp
việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Toà án làm
thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước đó và Việt Nam là
thành viên hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Điều
87. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường hợp
đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không
thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính.
Đương sự yêu cầu Toà án
tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ
cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá
nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu
thập.
2.
Toà án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ
theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
88. Bảo quản chứng cứ
1. Chứng cứ đã được
giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án chịu trách nhiệm.
2. Chứng cứ không thể
giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo
quản.
3. Trong trường hợp cần
giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên
bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được
hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ.
Điều
89. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng
cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Toà án phải đánh giá
từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của
từng chứng cứ.
Điều
90. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được
công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Toà án không công bố
công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu
cầu chính đáng của đương sự.
3. Người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật về
những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều
91. Bảo vệ chứng cứ
1. Trong trường hợp
chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu
thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà án quyết định áp dụng các
biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án có thể quyết định áp dụng một
hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi
hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong trường hợp
người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ
hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án có quyền quyết định buộc người có
hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe doạ, khống
chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe doạ, khống chế hoặc
mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm
quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
Chương
VII
CẤP, TỐNG
ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều
92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm sát,
cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan theo quy định của Luật này.
Điều
93. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định
của Toà án.
2. Đơn khởi kiện, đơn
kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu
tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.
4. Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng
khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Điều
94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố
tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia
tố tụng làm việc khi Toà án hoặc Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự có
yêu cầu;
c) Đương sự, người đại
diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
trong những trường hợp do Luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người có nghĩa vụ
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo nhưng không làm đúng trách nhiệm
của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều
95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông
báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Luật này thì
được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo
quy định của Luật này.
Điều
97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Người thực hiện việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người
được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm
để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng.
Điều
98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho
họ.
2. Trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao
cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận
và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày
được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trường hợp người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi
dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể
chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản,
khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Ủy ban nhân dân
hoặc cơ quan công an cấp xã nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú
và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo.
3. Trường hợp việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản
ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng
đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết
giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống
đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc
không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập
biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ
ký của người cung cấp thông tin.
6. Trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do
của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân hoặc cơ
quan công an cấp xã về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều
99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được
giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm
nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện
tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người
này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc
thông báo.
Điều
100. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công
khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công
khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo
hay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người
được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông
báo là tổ chức được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính
tại trụ sở Toà án, Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền;
b) Niêm yết bản sao tại
nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo
hay nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người được cấp, tống đạt,
thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là tổ chức;
c) Lập biên bản về việc
thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết.
3. Thời gian niêm yết
công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều
101. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định
hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
2. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương
sự. Phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông
báo phải chịu.
3. Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều
102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là người tiến
hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng thì người thực hiện
phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương
VIII
KHỞI KIỆN,
THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều
103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với
quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật
về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng
không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
2. Cá nhân, tổ chức có
quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết
định đó.
3. Cá nhân có quyền
khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh
sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo
quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
Điều
104. Thời hiệu khởi kiện
1. Thời hiệu khởi kiện
là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án
giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện
đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a)
01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh;
c) Từ ngày nhận được
thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc
kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả
giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05
ngày.
3. Trường hợp vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không
khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này
thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính
vào thời hiệu khởi kiện.
4. Các quy định của Bộ luật
dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong tố tụng
hành chính.
5. Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
105. Đơn khởi kiện
1. Đơn khởi kiện phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn;
b) Toà án được yêu cầu
giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ của
người khởi kiện, người bị kiện;
d) Nội dung quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh
sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại (nếu có);
e) Các yêu cầu đề nghị
Toà án giải quyết;
g) Cam đoan về việc
không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
2. Người khởi kiện là
cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu
vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do
người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm
theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi
kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện gửi
đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án
bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại
Toà án;
b) Gửi qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được
tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều
107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
1. Toà án nhận đơn khởi
kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào
sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phân công
một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện
và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục sau đây:
a) Tiến hành thủ tục
thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Chuyển đơn khởi kiện
cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án khác;
c) Trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này.
Điều
108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi
kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của
Luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ
sung trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nhận được
thông báo của Toà án.
2. Trường hợp người
khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý
vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
Điều
109. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả lại đơn
khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không
có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện
không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;
c) Thời hiệu khởi kiện
đã hết mà không có lý do chính đáng;
d) Chưa có đủ điều kiện
khởi kiện vụ án hành chính;
đ) Sự việc đã được giải
quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
e) Sự việc không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án;
g) Người khởi kiện lựa
chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy
định tại Điều 31 của Luật này;
h) Đơn khởi kiện không
có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này
mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều
108 của Luật này;
i) Hết thời hạn được
thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này mà
người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án,
trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2.
Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Toà án
phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi
kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi
kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án
đã trả lại đơn khởi kiện.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả
lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp biết;
b) Nhận lại đơn khởi
kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực
tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là
quyết định giải quyết cuối cùng.
Điều
111. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn
khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét đơn
khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo
cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi
kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án thụ lý vụ án
vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi
kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc
thụ lý.
Điều
112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công Thẩm phán đã
thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết vụ án; trường
hợp Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án không thể
tiếp tục giải quyết vụ án hoặc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi thì Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán khác giải quyết vụ
án.
Đối với vụ án phức tạp,
việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán dự
khuyết để bảo đảm xét xử liên tục.
2. Trong quá trình giải
quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được
nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường
hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại
từ đầu.
Điều
113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông báo về việc
thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp
tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3. Xác minh, thu thập
chứng cứ theo quy định của Luật này.
Điều
114. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án
và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Toà án
đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của
người khởi kiện, người bị kiện;
d) Những vấn đề cụ thể
người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu
người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được
thông báo phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) cho Toà án;
g) Hậu quả pháp lý của
việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình về
yêu cầu của người khởi kiện.
Điều
115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của
người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn
thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do;
nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án gia hạn một lần, nhưng không quá
10 ngày.
2. Trường hợp người bị
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo, nhưng
không nộp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà
không có lý do chính đáng thì Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định
của Luật này.
3. Người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Toà án cho biết, đọc, xem,
ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
(nếu có).
4. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát cử Kiểm sát viên, Kiểm sát
viên dự khuyết (nếu có) tham gia việc giải quyết vụ án và thông báo cho Toà án.
Điều
116. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người khởi kiện hoặc
với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ
án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của
họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của
họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
2. Thủ tục yêu cầu độc
lập được thực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi kiện của người
khởi kiện.
Chương
IX
CHUẨN BỊ
XÉT XỬ
Điều
117. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị
xét xử được quy định như sau:
a) 04 tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
104 của Luật này;
b) 02 tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
104 của Luật này.
c) Đối với vụ án phức
tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn
thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn chuẩn
bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, Thẩm phán được phân công làm Chủ toạ
phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Tạm đình chỉ việc
giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ việc giải
quyết vụ án.
3.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án
phải mở phiên toà; trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn mở phiên toà có
thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.
Điều
118. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự là cá nhân
đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b) Đương sự là cá nhân
mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Đã hết thời hạn
chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng,
trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt các đương sự;
d) Cần đợi kết quả giải
quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan.
2. Toà án tiếp tục giải
quyết vụ án hành chính khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
3. Quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm.
Điều
119. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án không xoá tên
vụ án hành chính bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào
sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
hành chính đó.
2. Tiền tạm ứng án phí,
lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được xử lý khi Toà
án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính.
Điều
120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện là
cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức
đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng;
b) Người khởi kiện rút
đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận;
c) Người khởi kiện đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Người bị kiện hủy bỏ
quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành
chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;
đ) Các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này mà Toà án đã thụ lý.
2. Khi ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án, Toà án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ
cho đương sự nếu có yêu cầu.
3. Quyết định đình chỉ
việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
Điều
121. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
1. Khi có quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu
Toà án giải quyết lại vụ án hành chính đó, nếu việc khởi kiện này không có gì
khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp
luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, d và g khoản 1 Điều 109, điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 120 của Luật này và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tiền tạm ứng án phí,
lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy định của pháp luật về án phí, lệ
phí Toà án.
Điều
122. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án hành chính
1. Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính đó.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Toà án
phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
123. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm,
địa điểm mở phiên toà;
b) Việc xét xử được
tiến hành công khai hay xét xử kín;
c) Tên, địa chỉ của
những người tham gia tố tụng;
d) Nội dung việc khởi
kiện;
đ) Họ, tên của Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi
ra quyết định.
Điều
124. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Toà án phải gửi hồ sơ
vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng
cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện
kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Toà án.
Chương
X
PHIÊN TOÀ
SƠ THẨM
Điều
125. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên toà sơ thẩm phải
được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án
ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên
toà.
Điều
126. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Hội đồng xét xử phải
trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình
bày của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
và những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã
thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. Bản án
chỉ được căn cứ vào việc hỏi, kết quả tranh luận và các chứng cứ đã được xem
xét, kiểm tra tại phiên toà.
2. Việc xét xử bằng lời
nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội
đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà.
Trong trường hợp đặc
biệt, việc xét xử có thể tạm ngừng nhưng không quá 05 ngày làm việc. Hết thời
hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
3. Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
127. Nội quy phiên toà
1. Người dưới 16 tuổi
không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà án triệu tập tham gia phiên
toà.
Mọi người trong phòng
xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn trọng Hội
đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ toạ phiên toà.
Chỉ những người được
Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Người hỏi, trả lời hoặc
phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được Chủ toạ phiên toà
cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2. Toà án nhân dân tối
cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác của pháp luật
ban hành nội quy phiên toà.
Điều
128. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
1.
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong
trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội
thẩm nhân dân.
2. Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
129. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án
1. Phiên toà chỉ được
tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án.
2. Trường hợp có Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án
nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì
những người này được thay thế thành viên Hội đồng xét xử vắng mặt để tham gia
xét xử vụ án.
3. Trường hợp không có
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.
4. Trường hợp Thư ký
Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có người
thay thế thì phải hoãn phiên toà.
Điều
130. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà,
nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà, nhưng có Kiểm sát
viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế Kiểm sát
viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
Điều
131. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
1. Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội
đồng xét xử hoãn phiên toà, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
Toà án thông báo cho
đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
biết việc hoãn phiên toà.
2. Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự
kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Đối với người khởi
kiện, người đại diện theo pháp luật mà không có người đại diện tham gia phiên
toà thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, nếu thời
hiệu khởi kiện vẫn còn;
b) Đối với người bị
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không
có người đại diện tham gia phiên toà thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Đối với người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện
tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Toà án ra
quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người đó,
trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu
độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Đối với người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
họ.
Điều
132. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
Toà án vẫn tiến hành
xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Người khởi kiện,
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ
vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2. Người khởi kiện,
người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên
toà nhưng có người đại diện tham gia phiên toà;
3. Các trường hợp quy
định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều
133. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có
nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm sáng tỏ các
tình tiết của vụ án. Trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có
lời khai trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời khai cho Toà án thì Chủ toạ phiên
toà công bố lời khai đó.
2. Trường hợp người làm
chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành
xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên toà không có lý do chính
đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì có thể bị dẫn
giải đến phiên toà theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều
134. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định có
nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm rõ những vấn
đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người
giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến
hành xét xử.
Điều
135. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có
nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2. Trường hợp người
phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên toà.
Điều
136. Hoãn phiên toà
1. Các trường hợp phải
hoãn phiên toà:
a) Các trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 129, khoản 1 Điều 130, khoản 1 Điều 131, khoản 2 Điều 135 của Luật này;
b) Thành viên của Hội
đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người phiên dịch bị thay đổi mà
không có người thay thế ngay;
c) Người giám định bị
thay đổi;
d) Cần phải xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được ngay tại phiên
toà.
2. Trường hợp hoãn
phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản 2 Điều
134 của Luật này.
Điều
137. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên toà
1. Thời hạn hoãn phiên
toà sơ thẩm không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.
2. Quyết định hoãn
phiên toà phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Toà án và họ,
tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra
xét xử;
d) Lý do của việc hoãn
phiên toà;
đ) Thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà.
3. Quyết định hoãn
phiên toà phải được Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký tên.
Trường hợp Chủ toạ
phiên toà vắng mặt thì Chánh án Toà án ra quyết định hoãn phiên toà. Quyết định
hoãn phiên toà được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết; đối
với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường hợp sau
khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà đúng thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà thì Toà án phải thông báo
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời
gian, địa điểm mở lại phiên toà.
Điều
138. Thủ tục ra bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà
1. Bản án phải được Hội
đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà phải được thảo luận,
thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về các
vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không
phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều
139. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên toà
1. Tại phiên toà, nếu
có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật
này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
2. Tại phiên toà, nếu
có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật
này thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
3.
Trường hợp đương sự xuất trình quyết định hành chính mới mà quyết định hành
chính đó liên quan đến quyết định bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của
Toà án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền.
Điều
140. Biên bản phiên toà
1. Biên bản phiên toà
phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này;
b) Mọi diễn biến tại
phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
c) Các câu hỏi, câu trả
lời và phát biểu tại phiên toà;
d) Các nội dung khác
phải được ghi vào biên bản phiên toà theo quy định của Luật này.
2. Ngoài việc ghi biên
bản phiên toà, Toà án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên
toà.
3. Sau khi kết thúc
phiên toà, Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ toạ phiên toà và Thư ký
Toà án ký vào biên bản.
4.
Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên
toà, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.
Điều
141. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
Trước khi khai mạc
phiên toà, Thư ký Toà án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy
phiên toà;
2. Kiểm tra, xác định
sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của
Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định trật tự
trong phòng xử án;
4. Yêu cầu mọi người
trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Điều
142. Khai mạc phiên toà
1. Chủ toạ phiên toà
khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Toà án báo
cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
toà theo giấy triệu tập của Toà án và lý do vắng mặt.
3. Chủ toạ phiên toà
kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập
của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ toạ phiên toà
phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng
khác.
5. Chủ toạ phiên toà
giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ toạ phiên toà
hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không và lý do yêu
cầu thay đổi.
Điều
143. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch
Trong trường hợp tại
phiên toà có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định việc chấp nhận
hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; trường hợp không chấp
nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên toà.
Điều
144. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi người làm
chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết
vụ án, Chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những
người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người
có liên quan.
2. Trường hợp lời khai
của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ toạ phiên toà có
thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều
145. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Chủ toạ phiên toà
hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu khởi kiện.
2. Chủ toạ phiên toà
hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc thay đổi,
bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Điều
146. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp
nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu
cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp đương sự
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự
nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu
hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút.
Điều
147. Thay đổi địa vị tố tụng
Trường hợp người khởi
kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trở thành người khởi kiện.
Điều
148. Hỏi tại phiên toà
1. Hội đồng xét xử xác
định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của người khởi kiện,
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được.
2. Sau khi nghe xong
lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện
theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham
gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.
Điều
149. Hỏi người khởi kiện
1. Trong trường hợp có
nhiều người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người khởi
kiện về những vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của những người này.
3. Người khởi kiện có
thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện trả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi kiện trả lời bổ
sung.
Điều
150. Hỏi người bị kiện
1. Trong trường hợp có
nhiều người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người bị
kiện về những vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người bị kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của những người này.
3. Người bị kiện có thể
tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện
trả lời thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện trả lời bổ sung.
Điều
151. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có
nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi
kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người
này.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều
152. Hỏi người làm chứng
1. Trong trường hợp có
nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người
làm chứng, Chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự
trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì Chủ toạ phiên toà
có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ toạ phiên toà
yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau
khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm
mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã trình bày
xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong trường hợp cần
thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của
họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của
người làm chứng và không để những người trong phiên toà nhìn thấy họ.
Điều
153. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội đồng xét xử công
bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố
tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời
khai;
b) Những lời khai của
người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c)
Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng.
2. Trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của
đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều
154. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của Kiểm
sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử
cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên
toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 153 của Luật này.
Điều
155. Xem xét vật chứng
1. Vật chứng, ảnh hoặc
biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà.
2. Hội đồng xét xử có
thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến
phiên toà được nếu thấy cần thiết.
Điều
156. Hỏi người giám định
1. Chủ toạ phiên toà
yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám
định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung về kết luận
giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, những
người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận xét về kết luận giám
định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, có mâu thuẫn trong kết luận giám định
hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong trường hợp
người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà công bố kết
luận giám định.
4. Khi có người tham
gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên toà và
có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ
sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử
quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này thì Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều
157. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
Khi nhận thấy các tình
tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người
tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có
người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ toạ phiên toà quyết
định tiếp tục việc hỏi.
Điều
158. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc
việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà. Trình tự
phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện phát biểu. Người khởi kiện có quyền bổ
sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị kiện phát biểu. Người bị kiện có quyền bổ sung
ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên toà
nhưng có gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Hội đồng
xét xử phải công bố văn bản này tại phiên toà.
3. Trường hợp đương sự
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát
biểu khi tranh luận.
Điều
159. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh
giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham
gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được
xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên toà. Người
tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ phiên toà
không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia
tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên
quan đến vụ án.
Điều
160. Phát biểu của Kiểm sát viên
1. Sau khi những người
tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án.
2. Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều
này.
Điều
161. Nghị án
1. Sau khi kết thúc
phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành
viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của
Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán
biểu quyết sau cùng. Trường hợp Hội đồng xét xử gồm năm thành viên thì Thẩm
phán Chủ toạ phiên toà là người biểu quyết sau cùng.
Người có ý kiến thiểu số
có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án, Hội
đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét
tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của
những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị án phải có
biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử.
Biên bản nghị án phải
được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5. Trong trường hợp vụ
án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì
Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá 05 ngày
làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội đồng xét xử phải
thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng vắng
mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã
thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 165 của Luật
này.
Điều
162. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua tranh luận hoặc qua
nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi
chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở
lại việc hỏi và tranh luận.
Điều
163. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
1. Hội đồng xét xử xem
xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại có
liên quan.
2. Hội đồng xét xử có
quyền quyết định:
a) Bác yêu cầu khởi
kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành
chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
c) Chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số hoặc toàn bộ các hành vi hành
chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
d) Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật;
đ) Chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ
quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e) Chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ
sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
g) Buộc cơ quan, tổ
chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật
gây ra;
h) Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước.
Điều
164. Bản án sơ thẩm
1. Hội đồng xét xử sơ
thẩm ra bản án sơ thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần
mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu
phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và
ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm
sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự; những người tham gia tố tụng khác; đối tượng khởi kiện; số, ngày,
tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử
kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung
vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện;
đề nghị của người bị kiện; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản, điều của văn bản quy
phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Toà
án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề
nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
5. Trong phần quyết
định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong
vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định
phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Điều
165. Tuyên án
Khi
tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt
được phép của Chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của
Hội đồng xét xử đọc bản án; sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi
hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp có đương sự
không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho
họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều
166. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự được Toà án cấp
trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo,
kháng nghị, Toà án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho các đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên
trực tiếp của người bị kiện.
Điều
167. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Toà án
1. Sau khi bản án,
quyết định của Toà án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung trừ trường
hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán
sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Toà án gửi ngay cho đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật còn
phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp
của người bị kiện.
2. Việc sửa chữa, bổ
sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán Chủ toạ
phiên toà, phiên họp phối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực
hiện.
Trường hợp một trong
những thành viên của Hội đồng xét xử không thể thực hiện được việc sửa chữa, bổ
sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Toà án thực hiện.
Chương
XI
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN VỀ DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, DANH SÁCH
CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
168. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
Ngay sau khi nhận được
đơn khởi kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán thụ
lý ngay vụ án.
Điều
169. Thời hạn giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn 02
ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án phải ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định đưa vụ án
ra xét xử;
b) Đình chỉ vụ án và
trả lại đơn khởi kiện.
2. Sau khi ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải gửi ngay quyết định đó cho các đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 02
ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà
xét xử.
Điều
170. Sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát, đương sự
Đương sự, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Điều
171. Áp dụng các quy định khác của Luật này
1.
Các quy định khác của Luật này được áp dụng để giải quyết vụ án hành chính đối
với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp Chương này không quy định.
2. Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
172. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Toà án
1. Bản án, quyết định
đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc
hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có hiệu lực thi hành
ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng
nghị.
2. Toà án phải gửi ngay
bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Chương
XII
THỦ TỤC
PHÚC THẨM
Điều
173. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là
việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều
174. Người có quyền kháng cáo
Đương sự hoặc người đại
diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp
trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
175. Đơn kháng cáo
1. Đơn kháng cáo phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của
người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào
của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng
cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ
của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo phải
được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo; kèm theo
đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng
cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp đơn kháng
cáo được gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp
sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều
186 của Luật này.
Điều
176. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo
đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án;
trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở, trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ
chức.
2. Thời hạn kháng cáo
đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn
kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu
điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều
177. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo
theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Trường hợp đơn kháng
cáo chưa có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật
này thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp đơn kháng
cáo quá thời hạn quy định tại Điều 176 của Luật này (sau
đây gọi là kháng cáo quá hạn) vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình
tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn
là chính đáng.
Điều
178. Kháng cáo quá hạn
1. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường
trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu
có) cho Toà án cấp phúc thẩm.
2.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để
xem xét kháng cáo quá hạn.
Hội đồng xét kháng cáo
quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo
quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong
quyết định. Quyết định của Hội đồng phải được gửi cho người kháng cáo quá hạn,
Toà án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cấp phúc thẩm.
Trường hợp Toà án cấp
phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến
hành các thủ tục do Luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc
thẩm.
Điều
179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận
đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo
biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu
họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp
sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo
không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng
cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Toà án trả lại đơn kháng cáo cho đương
sự.
Điều
180. Thông báo về việc kháng cáo
1.
Khi gửi hồ sơ vụ án và đơn kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm, Toà án cấp sơ
thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có
liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
2. Đương sự được thông
báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung
kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ
sơ vụ án.
Điều
181. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án
cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng
nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị phần nào
của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng
nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký
quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng
nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị
kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 186 của Luật này.
Kèm theo quyết định
kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị
của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
183. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị
đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày,
của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị
của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều
184. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên
quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo
về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng
nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản
án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được
đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định
hoặc những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Điều
186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm phải
gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Người kháng cáo nộp
đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm, trong trường hợp người kháng cáo được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2. Người kháng cáo nộp
cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trong trường
hợp người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
3. Toà án cấp sơ thẩm
nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.
Điều
187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận
được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Chánh án Toà án cấp
phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội
đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ toạ phiên toà, phiên họp.
Điều
188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1.
Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo,
kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước khi mở phiên
toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp phúc thẩm
đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi
mở phiên toà do Thẩm phán Chủ toạ phiên toà quyết định, tại phiên toà do Hội
đồng xét xử quyết định.
3.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà phải
được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm
phải thông báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị; thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo của đương sự.
Việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều
189. Bổ sung chứng cứ mới
1. Trước khi mở phiên
toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.
2. Toà án cấp phúc thẩm
tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh chứng cứ mới được bổ
sung. Toà án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng cứ theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều
190. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà án cấp phúc thẩm
chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo,
kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều
191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm
Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm.
2. Đối với vụ án có
tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc
thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều
này, nhưng không được quá 30 ngày.
3.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án
phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
này là 60 ngày.
4.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều
192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc
thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều
193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký Toà án
1. Phiên toà chỉ được
tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án.
2. Trường hợp có Thẩm
phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán
dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế Thẩm phán vắng mặt
tham gia xét xử vụ án.
3. Trường hợp không có
Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản
2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.
4. Trường hợp Thư ký
Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có người
thay thế thì phải hoãn phiên toà.
Điều
194. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà,
nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà, nhưng có Kiểm sát
viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế Kiểm sát
viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
Điều
195. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
1. Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải
có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà.
Toà án thông báo cho
người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo,
kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về việc hoãn
phiên toà.
2. Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải
có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như
sau:
a) Đối với người kháng
cáo mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc
kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm bản án, quyết
định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo của người
kháng cáo vắng mặt;
b) Đối với người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
3. Sự có mặt của người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên toà phúc thẩm được
thực hiện theo quy định tại các điều 133, 134 và 135 của Luật
này.
4. Trường hợp người
tham gia tố tụng có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt thì Toà án tiến hành
phiên toà phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Điều
196. Các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải
triệu tập đương sự
1. Hội đồng xét xử phúc
thẩm không phải mở phiên toà trong các trường hợp sau đây:
a) Xét kháng cáo, kháng
nghị quá hạn;
b) Xét kháng cáo, kháng
nghị về phần án phí;
c) Xét kháng cáo, kháng
nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
2. Trong trường hợp nêu
tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập đương sự, trừ trường
hợp cần nghe ý kiến của họ.
Điều
197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra
quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo
quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
Điều
198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Toà án cấp phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 120 của Luật này;
b) Người kháng cáo rút
toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Các trường hợp khác
mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà
án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm.
Điều
199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải
quyết vụ án, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương V của Luật này.
Điều
200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Sau khi thụ lý vụ án để
xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện
kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Điều
201. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1. Các trường hợp phải
hoãn phiên toà:
a) Các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 135, khoản 3 và khoản 4 Điều 193, khoản 1 Điều 194, khoản 1 Điều 195 của Luật này;
b) Thành viên của Hội
đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người phiên dịch bị thay đổi mà
không có người thay thế ngay;
c) Người giám định bị
thay đổi;
d) Cần phải xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được ngay tại phiên
toà.
2. Trường hợp hoãn
phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản 2 Điều
134 của Luật này.
3. Thời hạn hoãn phiên
toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 137 của Luật này.
Điều
202. Thủ tục xét xử phúc thẩm
1. Chuẩn bị khai mạc
phiên toà, thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm, thủ tục hỏi và công bố tài
liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm, tranh luận tại phiên toà, nghị
án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục
xét xử sơ thẩm.
2. Sau khi kết thúc thủ
tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc
thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng
cáo, kháng nghị.
3. Việc hỏi đương sự,
Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên
toà được Chủ toạ phiên toà thực hiện như sau: hỏi người khởi kiện có rút đơn
khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị hay không.
4. Trường hợp Viện kiểm
sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm
sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.
Điều
203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà
phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên
toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có đồng ý hay không và tuỳ từng trường
hợp mà giải quyết như sau:
a) Người bị kiện không
đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện;
b)
Người bị kiện đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện.
Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường
hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện có
quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
Điều
204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm
1. Trường hợp có đương
sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm
sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và
các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả các
đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người khởi kiện;
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo và người bị
kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp chỉ có Viện
kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các
căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các
đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo
trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của
việc kháng nghị;
b) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung
ý kiến.
2. Trường hợp đương sự
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý
kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Sau khi những người
tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết
vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.
Điều
205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
1. Bác kháng cáo, kháng
nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
2. Sửa một phần hoặc
toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật
trong các trường hợp sau đây:
a) Việc chứng minh và
thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VI của Luật
này;
b) Việc chứng minh và
thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc
thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
3.
Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại
trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc có chứng cứ
mới quan trọng mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
4.
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử
sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 120 của Luật này.
5. Đình chỉ việc giải
quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án cần phải có
mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt.
Trong trường hợp này
bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
Điều
206. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần
mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu
phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án
và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án,
Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; những người tham gia tố tụng
khác; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai
hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung
vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng
xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội
đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần quyết
định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề
phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án
phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều
207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị
1. Toà án cấp phúc thẩm
phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị.
2. Một thành viên của
Hội đồng xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm
tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng
cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
3. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
4. Khi xem xét quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm
có quyền:
a) Giữ nguyên quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục
giải quyết vụ án.
5. Quyết định phúc thẩm
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều
208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản
án, quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Toà án và Viện kiểm sát đã giải
quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Chương
XIII
THỦ TỤC
GIÁM ĐỐC THẨM
Điều
209. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét
lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị
vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều
210. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có
một trong những căn cứ sau đây:
1. Có vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng;
2. Phần quyết định
trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ
án;
3. Có sai lầm nghiêm
trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều
211. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm
1.
Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực
pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định thì đương
sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định
tại Điều
212 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm.
2.
Trường hợp Toà án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện
có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định
tại Điều 212 của Luật này.
3.
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp
nhận, xử lý văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm.
Điều
212. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà
án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.
Điều
213. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có quyền kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền hoãn thi
hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.
Đối với quyết định về
phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính thì người có quyền kháng nghị
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền
quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết
định giám đốc thẩm.
Điều
214. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm
của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra
quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Phần quyết định của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích
những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị;
6. Căn cứ pháp luật để
quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng
nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Toà án có
thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của người
kháng nghị.
Điều
215. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 02 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2.
Trường hợp đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này nhưng đã hết thời hạn kháng nghị mà người có quyền
kháng nghị mới phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, thì thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm của người có quyền kháng nghị không phụ thuộc vào thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn kháng nghị
phần dân sự trong bản án, quyết định của Toà án được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều
216. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án đã ra bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng
nghị.
2.
Trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án cấp tỉnh kháng
nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
Viện kiểm sát nghiên
cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn
đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền giám đốc
thẩm.
3.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho
Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều
217. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1.
Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng
nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều
215 của Luật này.
2. Trước khi mở phiên
toà hoặc tại phiên toà, người kháng nghị có quyền rút kháng nghị.
Việc rút kháng nghị
trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và được gửi theo quy định tại
Điều 216 của Luật này. Việc rút kháng nghị tại phiên toà
phải được ghi vào biên bản phiên toà và Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định
đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Điều
218. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc
thẩm Toà án cấp tỉnh là Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh; khi tiến hành giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên tham gia; Chánh án Tòa án cấp tỉnh làm Chủ tọa phiên
tòa giám đốc thẩm.
2. Hội đồng giám đốc
thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì phải có đủ ba Thẩm phán tham gia; Chánh toà Tòa hành chính Tòa án nhân
dân tối cao phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
3. Hội đồng giám đốc
thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; khi
tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều
219. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Toà
án cấp tỉnh giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà hành chính Toà
án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án cấp tỉnh bị kháng nghị.
3.
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà hành chính Toà
án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của
các cấp Toà án khác nhau thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ
vụ án.
Điều
220. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà giám đốc
thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần
thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và những người khác có
liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Điều
221. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời hạn 02
tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm
quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Điều
222. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
Chánh án Toà án, Chánh
toà Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao phân công một Thẩm phán làm bản
thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và
các bản án, quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết
trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07
ngày làm việc, trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
Điều
223. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
1. Sau khi Chủ toạ
phiên toà khai mạc phiên toà, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội dung
vụ án, quá trình xét xử vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị
và đề nghị của người kháng nghị.
2. Trường hợp Toà án có
triệu tập những người tham gia tố tụng thì người được triệu tập trình bày ý
kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát trình bày ý kiến
của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
3. Các thành viên của
Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải
quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc
thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc
thẩm của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành
chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.
Ủy ban Thẩm phán Toà án
cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không
tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá
nửa tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc
thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp
tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao, Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của
toàn thể các thành viên.
Điều
224. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc
thẩm chỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc
thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều
225. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
1. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định
đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
3. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm
lại.
4. Hủy bản án, quyết
định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Điều
226. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị
sửa
Hội đồng giám đốc thẩm
ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng
đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa
đổi một phần hay toàn bộ.
Điều
227. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ
thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội đồng giám đốc thẩm
ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để
xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng
cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương
VI của Luật này;
2. Kết luận trong bản
án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có
sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội
đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Luật này hoặc có vi
phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều
228. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc
giải quyết vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm
quyết định hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ
việc giải quyết vụ án, nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm có
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật
này. Toà án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án cho Toà án đã xét xử sơ
thẩm để trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi
kiện, nếu có yêu cầu.
Điều
229. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc
thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Quyết định giám đốc
thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và
địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên các thành
viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm
phán Toà án cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì ghi
họ, tên, chức vụ của Chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d) Tên vụ án mà Hội
đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các
đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ
án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị;
g) Quyết định kháng
nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội
đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không
chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều
của Luật tố tụng hành chính mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội
đồng giám đốc thẩm.
Điều
230. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều
231. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định
giám đốc thẩm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Đương sự;
2. Toà án ra bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, bị hủy;
3. Viện kiểm sát cùng
cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành án;
4. Cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền;
5. Cơ quan cấp trên
trực tiếp của người bị kiện.
Chương
XIV
THỦ TỤC
TÁI THẨM
Điều
232. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình
tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Toà án, đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
Điều
233. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được
tình tiết quan trọng của vụ án mà Toà án, đương sự đã không thể biết được trong
quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh
kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật
hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái
pháp luật;
4. Bản án, quyết định
của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải
quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều
234. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1.
Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện tình tiết mới của vụ
án thì có quyền đề nghị bằng văn bản với người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
235 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ
tục tái thẩm.
2.
Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông
báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
235 của Luật này.
Điều
235. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ
thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều
236. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có quyền kháng nghị biết được
căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều
233 của Luật này.
Điều
237. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
1. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Luật này
quy định.
3. Hủy bản án, quyết
định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều
238. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về
thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm trong
Luật này.
Chương
XV
THỦ TỤC
ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều
239. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao
1. Quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi có căn cứ xác định có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, đương sự
không biết được khi ra quyết định đó thì được xem xét lại nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
b) Theo kiến nghị của
Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
c) Theo kiến nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Theo đề nghị của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Trường hợp có yêu
cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
3.
Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân tối cao
phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề
nghị đó.
Trường hợp nhất trí với
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thì Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Toà án nhân
dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4.
Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề
nghị nêu tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều
240. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao
1.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ
vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 239 hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 239 của Luật
này.
2.
Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà
án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham
dự phiên họp.
3.
Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan được mời tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra
quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ
bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án,
quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:
a) Bác yêu cầu khởi
kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành
chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
c) Chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số hoặc toàn bộ các hành vi hành
chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
d) Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật;
đ) Chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ
quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e) Xác định trách nhiệm
bồi thường đối với các trường hợp nêu tại các điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều
này, buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh trái pháp luật gây ra; xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Toà
án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi
vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn
giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
g) Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước
trong trường hợp cố ý vi phạm pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức.
4.
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba
phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu
quyết tán thành.
5.
Toà án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Chương
XVI
THỦ TỤC
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN VỀ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều
241. Những bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thi hành
1. Bản án, quyết định
hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định
của Toà án cấp phúc thẩm.
3. Quyết định giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.
4. Quyết định theo thủ
tục đặc biệt của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định tại Điều 240 của Luật này.
5. Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.
Điều
242. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
1. Người được thi hành
án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu
cầu bằng văn bản với Toà án đã ra bản án, quyết định quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 241 của Luật này giải thích những điểm
chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán là Chủ toạ
phiên toà, phiên họp có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án.
Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Toà án thì Chánh án Toà án đó có
trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án.
3. Việc giải thích bản
án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào bản án, quyết định, biên bản phiên
toà, phiên họp và biên bản nghị án.
4. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải có văn bản giải thích
và gửi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cấp, gửi bản án, quyết định
trước đó theo quy định của Luật này.
Điều
243. Thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Việc thi hành bản
án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính quy định tại Điều
241 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bản án,
quyết định của Toà án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri thì các bên đương sự phải
tiếp tục thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh
sách cử tri theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp bản án,
quyết định của Toà án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì quyết định
hoặc phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Các bên đương sự căn cứ vào
quyền và nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định của Toà án để thi
hành;
c) Trường hợp bản án,
quyết định của Toà án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì quyết định
kỷ luật buộc thôi việc bị hủy không còn hiệu lực. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải thực hiện bản án, quyết định của
Toà án;
d) Trường hợp bản án,
quyết định của Toà án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật
thì người phải thi hành án phải đình chỉ thực hiện hành vi hành chính đó, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án;
đ) Trường hợp bản án,
quyết định của Toà án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là
trái pháp luật thì người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo
quy định của pháp luật, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án;
e) Trường hợp bản án,
quyết định của Toà án buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh
sách cử tri thì người phải thi hành án phải thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ
sung đó khi nhận được bản án, quyết định của Toà án;
g) Trường hợp Toà án ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết định;
h) Các quyết định về
phần tài sản trong bản án, quyết định của Toà án được thi hành theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.
Người phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án cho
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó.
Điều
244. Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Trường hợp người
phải thi hành án không thi hành án thì người được thi hành án có quyền yêu cầu
người phải thi hành án thi hành ngay bản án, quyết định của Toà án quy định tại
điểm e và điểm g khoản 1 Điều 243 của Luật này.
2. Trường hợp hết 30
ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án
hoặc hết thời hạn thi hành án theo bản án, quyết định của Toà án mà người phải
thi hành án không thi hành án thì người được thi hành án có quyền yêu cầu bằng
văn bản đối với người phải thi hành bản án, quyết định của Toà án theo quy định
tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 243 của Luật này.
3.
Trường hợp người phải thi hành án không thi hành bản án, quyết định của Toà án
thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản quy định tại khoản
2 Điều này, người được thi hành án có quyền gửi đơn đề nghị cơ quan thi hành án
dân sự nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm đôn đốc việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án. Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự đôn đốc người phải thi hành án thi hành án và thông báo
bằng văn bản với cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án để chỉ
đạo việc thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát thi
hành án.
4.
Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được thi hành án quy định tại khoản
3 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm mở sổ theo dõi, quản lý
việc thi hành án của người được thi hành án. Người được thi hành án có trách
nhiệm cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự bản sao bản án, quyết định của
Toà án và các tài liệu khác có liên quan để chứng minh đã có đơn đề nghị hợp lệ
nhưng người phải thi hành án cố tình không thi hành án.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản đôn đốc người phải thi
hành án thực hiện việc thi hành án theo đúng nội dung của bản án, quyết định
của Toà án.
Điều
245. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự về việc đôn
đốc thi hành bản án, quyết định của Toà án, người phải thi hành án có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án dân
sự.
2.
Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người phải thi hành án không
thi hành án, không thông báo kết quả thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi
hành án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án và xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật, đồng thời gửi cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan
quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để theo dõi, giúp cơ quan cấp
trên trực tiếp của người phải thi hành án chỉ đạo việc thi hành án.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan thi hành án quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án
phải xem xét, chỉ đạo việc thi hành án theo quy định của pháp luật và thông báo
cho cơ quan thi hành án biết.
Điều
246. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; phối
hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác
quản lý nhà nước về thi hành án hành chính; định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội
về công tác thi hành án hành chính.
2. Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hành
chính và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án
hành chính;
b) Bảo đảm biên chế, cơ
sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành
chính;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật
về thi hành án hành chính;
d) Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành chính;
đ) Báo cáo Chính phủ về
công tác thi hành án hành chính;
e) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch thống kê, theo dõi, tổng kết công tác thi hành án hành
chính.
3.
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính,
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và theo quy định của Chính phủ.
Điều
247. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án thì
tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người lợi dụng chức
vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử
phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
248. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
Viện kiểm sát trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án,
quyết định của Toà án nhằm bảo đảm việc thi hành bản án, quyết định kịp thời,
đầy đủ, đúng pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị với cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thi hành án hành chính và
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải chấp hành bản án,
quyết định của Toà án để có biện pháp tổ chức thi hành nghiêm chỉnh bản án,
quyết định của Toà án.
Chương
XVII
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Điều
249. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính của cơ
quan, người tiến hành tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án,
quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án và các quyết
định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng hành chính ban hành, nếu có kháng
cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của
Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Luật
này.
Điều
250. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại
hoặc khiếu nại thông qua người đại diện;
b) Khiếu nại trong bất
kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong
bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản
trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu
nại;
đ) Được khôi phục quyền
và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Người khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng
người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực
sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
251. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại
có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về
tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính.
2. Người bị khiếu nại
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết
định, hành vi trong tố tụng hành chính bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt
hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
252. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là
15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành
vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Điều
253. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng
Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu
nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét,
giải quyết.
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại.
Điều
254. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội
thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án và Chánh án Toà án
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án
Toà án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết.
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định giải quyết
khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm
sát cùng cấp.
Điều
255. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
Khiếu nại về hành vi
trong tố tụng hành chính của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám
định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết.
Điều
256. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
Điều
257. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các
quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực
tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật
họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông
báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có
nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực
về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa
chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều
258. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo các
có quyền sau đây:
a) Được thông báo về
nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để
chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt
hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành
vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt
hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng hành chính trái pháp luật
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
259. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm
quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người
bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố
cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
Điều
260. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các quy định
khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của Chương này.
Điều
261. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi
phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo
đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc
giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
262. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng hành chính
Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu,
kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Chương
XVIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
263. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
2. Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án hành chính ngày 21 tháng 5 năm 1996, Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính số
10/1998/PL-UBTVQH10 và số 29/2006/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực.
Điều
264. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
1. Khoản
2 Điều 136 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tranh chấp về quyền
sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà một bên
hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu
nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải
quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
b) Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà một bên
hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu
nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật
tố tụng hành chính.”
2. Điều
138 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 138. Khiếu
nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai
1. Người sử dụng đất có
quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất
đai.
2. Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo
quy định của Luật tố tụng hành chính.”
Điều
265. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 24 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|