ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1248/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 27
tháng 05 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI
ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022 (viết tắt là Đề
án), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa
bàn tỉnh, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp
thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa
giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải
ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải
đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí
của xã hội và của Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 1 (từ tháng 6 năm
2019 đến hết năm 2020):
- Hoàn thiện Bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên; tài liệu bồi dưỡng cho đội ngũ tập
huấn viên và tài liệu tham khảo, hỗ trợ khắc phục vụ việc, nâng cao năng lực
cho hòa giải viên ở cơ sở và tập huấn viên.
- Toàn bộ tài liệu tập huấn, bồi dưỡng
cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương
nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Ít nhất 95% Tổ hòa giải ở cơ sở được
củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần, cơ cấu hòa giải viên theo quy định
của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở
được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và
Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với
các đơn vị cấp xã được chọn làm điểm chỉ đạo của Trung ương (nếu có) và
địa phương, tỷ lệ này là 100%.
- Hết năm 2020, 100% đội ngũ tập huấn
viên được tập huấn, bồi dưỡng hoặc cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng,
nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến
hết năm 2022):
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được
bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa
giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở
được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng
các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở.
- Từ 70% - 85% hòa giải viên ở cơ sở
được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình
khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban
hành.
- Hoàn thành việc thực hiện các hoạt
động chỉ đạo điểm của Trung ương (nếu có) và địa phương; tổng kết, rút
kinh nghiệm và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI THỰC
HIỆN.
- Đề án được triển khai thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh tại 03 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Căn cứ tình hình thực tế và đặc thù
tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm tại một số đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU.
1. Biên tập, phát
hành Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên
ở cơ sở và đội ngũ tập huấn viên.
a) Trên cơ sở Bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; các tài liệu hỗ
trợ, tham khảo dành cho hòa giải viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số do Bộ Tư pháp chủ trì biên soạn, biên tập, phát hành Bộ tài liệu đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Ban Dân tộc; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hội Luật gia
tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2020.
b) Trên cơ sở Tài liệu dành cho đội
ngũ tập huấn viên do Bộ Tư pháp chủ trì biên soạn, biên tập, phát hành các tài
liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ
năng bồi dưỡng cho hòa giải viên, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác) đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2020.
2. Xây dựng đội
ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp
tỉnh (từ 03 - 05 người) tập huấn viên cấp
huyện (từ 04 - 08 người/huyện, thành phố) từ nguồn công chức được giao
nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp;
cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác hòa giải ở
cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải
viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Cử đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh
tham gia tập huấn về phương pháp bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải
ở cơ sở do Bộ Tư pháp tổ chức.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2022.
c) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng
các hình thức phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2022.
3. Thực hiện chỉ
đạo điểm:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
chỉ đạo điểm tại địa phương (trong trường hợp địa phương được Bộ Tư pháp lựa
chọn, thực hiện chỉ đạo điểm của Trung
ương).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Tòa án nhân dân tỉnh;
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có đơn vị cấp xã được lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm của Trung ương.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2022.
b) Căn cứ tình hình thực tế và đặc
thù của địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lựa chọn 03 đơn vị cấp xã của 03 đơn vị cấp huyện để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu
tiên lựa chọn các xã chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá cấp xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hoặc địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa
bàn có nhiều vướng mắc trong triển khai thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.
Các hoạt động chỉ đạo điểm gồm:
- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ
chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức hoặc lồng ghép tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo điểm; hỗ trợ nguồn
lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản lớn,
tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách
nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình
sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015;
- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên;
- Các hoạt động khác phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương;
- Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá
hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa
giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2022.
4. Xây dựng đội
ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa
giải ở cơ sở:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn rà soát, đánh
giá để tiến hành bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn
thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động mang tính hình thức, hiệu
quả chưa cao; bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng
nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2022.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở bằng các
hình thức phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Tòa án nhân dân tỉnh;
các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2022.
5. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở:
a) Đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trên Trang thông
tin điện tử của các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2020.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập
huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang Thông tin điện
tử Sở Tư pháp, các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Báo Kon
Tum; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2020
- 2022.
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều,
hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021
- 2022.
6. Các nhiệm vụ,
giải pháp khác:
a) Tổ chức hoặc lồng ghép tổ chức hội
nghị, giao lưu, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập,
vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các cơ quan, đơn vị,
cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ
hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp;
- Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ
trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải,
hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức
mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019
- 2022.
c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện
Đề án; khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc,
tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Kiểm tra: Hàng
năm; tổng kết: Năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
Đề án:
- Sở Tư pháp là đơn vị chủ trì thực
hiện Đề án; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, văn bản cụ thể để
thực hiện Đề án theo từng năm; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án;
tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo kết quả thực hiện Đề án.
- Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông thông tin, quán triệt
sâu, rộng về Đề án.
- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh tổ chức phổ biến, giới thiệu các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ
sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần
nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa
giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết
các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
- Các sở, ban ngành có liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án; bố
trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án; báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên của Mặt trận hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng
kế hoạch, văn bản, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện
Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện
có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của
công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân
dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ
sở.
b) Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp
tổ chức biên tập Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải
viên; tổ chức tập huấn cho đội ngũ tập huấn viên để thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng
cho hòa giải viên ở cơ sở; chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, Hội Luật gia, Đoàn luật sư cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân
cùng cấp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp
tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội
thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở
cơ sở.
3. Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật
Ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có);
- Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở
Tư pháp để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các cơ quan: Ban Dân tộc; Sở
Văn hóa - TTDL; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền
thông; Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT-NCXDPL2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|