ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
27 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI
VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây gọi là Đề
án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ, thống nhất, hiệu quả, bảo đảm các mục tiêu tại Quyết định số 315/QĐ-TTg
ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”.
- Góp phần thực hiện có hiệu quả
Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên gắn với nhiệm vụ chính trị, đáp ứng tình hình mới của đất nước.
2. Yêu cầu
- Các nội dung hoạt động thực
hiện Đề án phải đúng mục tiêu, yêu cầu thực tiễn, xác định rõ nội dung công việc,
tiến độ thực hiện, trách nhiệm thực hiện và thời gian hoàn thành, bảo đảm tính
khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Phát huy vai trò nòng cốt của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong công tác hòa giải ở cơ sở; tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; huy động các nguồn lực xã hội
tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức
quán triệt, triển khai Đề án và các văn bản có liên quan
Tổ chức quán triệt, triển khai
Đề án và các văn bản liên quan tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và các tầng lớp Nhân dân, nhất là đội ngũ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về
hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2030.
2. Thực hiện
chỉ đạo điểm
a) Sở Tư pháp phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn 02 đơn vị cấp xã để thực hiện các hoạt
động chỉ đạo điểm; ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có
nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2030.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa chọn
một số đơn vị cấp xã để thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm; ưu tiên địa bàn
xã có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc trong triển
khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; các đơn vị cấp xã đăng ký về đích nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2030.
c) Hoạt động chỉ đạo điểm tập
trung vào các nội dung sau:
- Trên cơ sở rà soát, đánh giá
thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng
cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm
các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công
tác hòa giải ở cơ sở.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ
tịch.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho hòa giải viên ở cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu, tổ chức
các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...).
- Xây dựng mô hình “cấp xã điển
hình về hòa giải ở cơ sở”.
- Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực
hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi
phạm pháp luật thuộc trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực
hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
- Huy động nguồn lực xã hội hỗ
trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Đánh giá hiệu quả công tác chỉ
đạo điểm; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có
đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
d) Tổng kết, rút kinh nghiệm;
phổ biến, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ
sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027
- 2030.
3. Kiện
toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập
huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả, đáp ứng mục
tiêu đề ra; bổ sung nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội
thẩm nhân dân, luật gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở
- Đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh:
Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
(nếu có).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm
- Đội ngũ tập huấn viên cấp huyện,
cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở: Tham
gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức hiệu
quả, phù hợp với từng địa phương.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài
liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài
giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác dành cho đội ngũ tập huấn viên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4. Xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của
công tác hòa giải ở cơ sở
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát,
đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần,
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công
chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải
viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát,
đánh giá năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài
liệu về kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
d) Tổ chức tập huấn cho đội ngũ
hoà giải viên ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng
hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
5. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho
đội ngũ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
6. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải
ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải
viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông
về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nâng cao năng lực đội ngũ hòa
giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Bình, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài
liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang thông
tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử của
các sở, ban, ngành, địa phương, phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống
thông tin cơ sở và trên mạng xã hội
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Báo Ninh
Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
7. Thu hút
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội
Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Điều tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
8. Tổ chức
hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới
phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối
thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công
tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải
viên giỏi trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu
05 năm 01 lần.
9. Kiểm
tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức tôn vinh, biểu
dương, khen thưởng hòa giải viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong
thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng
kịp thời hòa giải viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp,
thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Đối với cấp huyện, cấp xã:
Hàng năm và khi sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
+ Đối với cấp tỉnh: Khi sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ tại Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp
ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp
khác.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải ở cơ sở thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư
pháp
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo đảm kết quả, đúng quy định.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm hoặc theo giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các địa phương trong
quá trình thực hiện Đề án.
- Tham mưu sơ kết, tổng kết,
khen thưởng và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án theo quy định.
2. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tư
pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực
hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các
tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án.
- Tăng cường tuyên truyền về
vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động các đoàn viên, hội
viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua
hòa giải ở cơ sở.
3. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp
tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư cấp
huyện phối hợp với Phòng Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải viên ở cơ sở; huy động Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ
sở.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường thời lượng, xây dựng các
tin, bài, chuyên mục thông tin, tuyên truyền sâu rộng về Đề án, các quy định
pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
5. Sở Tài
chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Công
an tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với các nhiệm vụ tại Kế hoạch 189/KH-UBND
ngày 25/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027”;
chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia tập huấn,
cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
7. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 29/KH-UBND
ngày 23/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án “Phát huy vai trò của
lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027” trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tích cực, chủ động tham gia làm tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
8. Báo
Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành
pháp luật về hòa giải ở cơ sở, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình
hay, cách làm hiệu quả và gương hòa giải viên giỏi góp phần nâng cao nhận thức
của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong
đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp,
mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chỉ
đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch bảo đảm kết quả, đúng quy định.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án theo từng năm hoặc theo giai đoạn; bố trí kinh phí,
nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết thực, chất
lượng, hiệu quả.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện Đề án trong Báo cáo công tác tư pháp gửi Sở Tư pháp tổng hợp
chung theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch nghiêm túc, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục PBGDPL);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PT&TH tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trang TTĐT PBGDPL tỉnh;
- Lưu: VT, VP7.
TC_VP7_TP_96
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|