VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/HD-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 8 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM
SÁT BIÊN BẢN PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP XÉT XỬ VỤ VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN, GIA ĐÌNH,
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG VÀ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm sát biên bản phiên
tòa, phiên họp theo đúng quy định của pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hướng dẫn hoạt động kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ án, việc
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, biên bản phiên
tòa, phiên họp giải quyết vụ án hành chính (sau đây gọi tắt là biên bản phiên
tòa, phiên họp), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp nhằm bảo đảm
biên bản phiên tòa, phiên họp phản ánh đúng, đầy đủ nội dung, trình tự, thủ tục,
diễn biến phiên tòa, phiên họp; phát hiện kịp thời những vi phạm, thiếu sót của
biên bản phiên tòa, phiên họp để yêu cầu, kiến nghị Tòa án khắc phục.
- Kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp để kiểm
sát các hành vi, quyết định tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử tại phiên
tòa, phiên họp, đặc biệt trong trường hợp Kiểm sát viên không tham dự được toàn
bộ phiên tòa, phiên họp.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp được
thực hiện ở Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, do Kiểm sát viên đã tham gia phiên tòa,
phiên họp (sau đây gọi tắt là Kiểm sát viên) thực hiện và chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm sát.
- Việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp phải
được thực hiện ngay sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp và tuân thủ các quy định
tại khoản 4 Điều 236 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
(BLTTDS), khoản 4 Điều 166 Luật tố tụng hành chính năm 2015
(Luật TTHC), Điều 23 Thông tư liên tịch số
02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC (TTLT số 02/2016), Điều 23 Thông
tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC (TTLT số 03/2016) ngày
31/8/2016 và các quy định có liên quan trong công tác kiểm sát việc giải quyết
vụ việc dân sự, vụ án hành chính của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
- Việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp phải
bảo đảm đạt chỉ tiêu 100% trên tổng số phiên tòa, phiên họp dân sự, hành chính
Kiểm sát viên đã tham gia theo Quyết định số 139/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2020 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh
giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
- Khi kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp, Kiểm
sát viên phải tuân theo quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi kiểm sát hoạt động
tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án theo Quyết định số 46/QĐ-VKSTC ngày
20/02/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Kiểm sát viên chủ động phối hợp với Thẩm phán Chủ
tọa, Thư ký trong việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp, bảo đảm hoạt động
kiểm sát thực chất, hiệu quả. Các Viện kiểm sát chủ trì xây dựng văn bản phối hợp
với Tòa án nhân dân cùng cấp về kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp, bảo đảm
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT BIÊN
BẢN PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP
1. Công tác chuẩn bị
- Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa,
phiên họp phải có mặt tại phiên tòa, phiên họp từ trước khi khai mạc phiên tòa,
phiên họp đến khi kết thúc; theo dõi chặt chẽ diễn biến phiên tòa, phiên họp;
ghi bút ký phiên tòa, phiên họp đầy đủ; chuẩn bị mẫu “Biên bản kiểm sát biên bản
phiên tòa (phiên họp)”.
- Trường hợp cần thiết thực hiện việc ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh tại phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên trao đổi với Thẩm
phán Chủ tọa để phối hợp thực hiện. Trường hợp Tòa án ghi âm, ghi hình phiên
tòa, phiên họp, Kiểm sát viên chủ động đề nghị, phối hợp với Thẩm phán Chủ tọa,
Thư ký phiên tòa, phiên họp để khai thác nội dung ghi âm, ghi hình, phục vụ việc
kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp nếu thấy cần thiết.
- Lưu giữ đầy đủ các bản ghi chép của Kiểm sát viên
tại phiên tòa, phiên họp để đối chiếu với biên bản phiên tòa, phiên họp khi cần
thiết.
2. Tiến hành kiểm sát biên bản
phiên tòa, phiên họp
2.1. Kiểm sát viên trực tiếp xem biên
bản phiên tòa, phiên họp. Trường hợp có Kiểm tra viên được tham gia phiên tòa,
phiên họp để giúp việc cho Kiểm sát viên thì Kiểm sát viên có thể giao Kiểm tra
viên xem biên bản phiên tòa, phiên họp; nếu Kiểm tra viên phát hiện có thiếu
sót, vi phạm thì báo cáo ngay Kiểm sát viên để quyết định việc yêu cầu sửa đổi,
bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp có nhiều Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa, phiên họp thì Kiểm sát viên giữ ngạch cao hơn hoặc Kiểm sát viên được phân
công chịu trách nhiệm chính trong việc tham gia phiên tòa, phiên họp trực tiếp
hoặc phân công Kiểm sát viên khác xem biên bản phiên tòa, phiên họp nhưng phải
quyết định việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp khi phát
hiện có thiếu sót, vi phạm.
2.2. Địa điểm kiểm sát biên bản phiên tòa,
phiên họp
- Việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp được
thực hiện tại trụ sở Tòa án đã xét xử vụ việc hoặc tại nơi tổ chức phiên tòa,
phiên họp trong trường hợp Tòa án xét xử ngoài trụ sở.
- Việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp có thể
được thực hiện tại trụ sở Viện kiểm sát đã kiểm sát việc giải quyết vụ việc nếu
được Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa, phiên họp đồng ý.
2.3. Thời điểm, thời hạn
kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp
- Kiểm sát viên yêu cầu Thư ký phiên tòa, phiên họp
hoàn thành biên bản phiên tòa, phiên họp để bắt đầu xem biên bản ngay sau khi
phiên tòa, phiên họp kết thúc. Biên bản phiên tòa, phiên họp phải có chữ ký của
Thẩm phán Chủ tọa, Thư ký phiên tòa, phiên họp theo quy định tại khoản
3 Điều 236 BLTTDS và khoản 3 Điều 166 Luật TTHC.
Trường hợp đã kết thúc phiên tòa, phiên họp mà biên
bản phiên tòa, phiên họp chưa hoàn thành thì Kiểm sát viên vẫn phải kiểm sát những
nội dung đã có và yêu cầu ghi những nội dung cần sửa đổi, bổ sung vào biên bản
phiên tòa, phiên họp theo hướng dẫn tại Điều 23 TTLT số 02/2016
và Điều 23 TTLT số 03/2016. Vi phạm này đồng thời phải được
ghi vào “Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa (phiên họp)”.
- Việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp kết
thúc khi Kiểm sát viên và Thẩm phán Chủ tọa, Thư ký ký biên bản kiểm sát biên bản
phiên tòa (phiên họp). Trường hợp Thẩm phán Chủ tọa, Thư ký không ký vào biên bản
kiểm sát thì Kiểm sát viên ghi rõ sự việc, lý do từ chối ký vào biên bản và kết
thúc việc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp.
- Đối với những vụ việc có thời gian xét xử kéo dài
nhiều ngày hoặc cách buổi mới xét xử tiếp thì kết thúc ngày hoặc buổi xét xử, nếu
thấy cần thiết, Kiểm sát viên đề nghị Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa, phiên họp được
xem biên bản của ngày hoặc buổi đó; nếu được Chủ tọa đồng ý, Kiểm sát viên yêu
cầu ghi những sửa đổi, bổ sung theo ngày hoặc buổi xét xử. Việc lập biên bản kiểm
sát biên bản phiên tòa (phiên họp) được thực hiện vào lần kiểm sát cuối cùng
khi kết thúc phiên tòa, phiên họp.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên
tòa, phiên họp, Kiểm sát viên phải hoàn thành việc kiểm sát biên bản phiên tòa,
phiên họp.
2.4. Nội dung kiểm sát biên bản phiên tòa,
phiên họp
2.4.1. Kiểm sát hình thức của biên bản phiên
tòa, phiên họp
Biên bản phiên tòa, phiên họp phải được lập với bố
cục và nội dung theo mẫu do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành1.
2.4.2. Kiểm sát nội dung của biên bản phiên tòa,
phiên họp
- Kiểm sát viên đối chiếu với quyết định đưa vụ án
dân sự, hành chính ra xét xử, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự để
kiểm tra việc ghi thời gian, số, ngày thụ lý vụ án, việc; quan hệ tranh chấp,
yêu cầu giải quyết việc dân sự; vụ án, việc được xét xử công khai hay xử kín.
- Về người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng:
+ Kiểm sát viên kiểm tra thành phần Hội đồng xét xử,
tư cách từng người tiến hành tố tụng có đúng theo quyết định đưa vụ án dân sự,
hành chính ra xét xử, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự của Tòa án
không. Trường hợp người tiến hành tố tụng từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi có được nêu rõ trong biên bản phiên tòa, phiên họp không.
+ Kiểm sát viên căn cứ vào quyết định đưa vụ án dân
sự, hành chính ra xét xử, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự để kiểm
tra việc ghi những người tham gia tố tụng có đủ không, tư cách của từng người
có đúng không.
- Về thủ tục bắt đầu phiên tòa xét xử vụ án dân sự,
hành chính:
Kiểm sát viên kiểm tra việc ghi các thủ tục được thực
hiện trong phần này có phù hợp với thực tế diễn ra hay không, khi cần thiết có
thể đối chiếu với bút ký phiên tòa. Thủ tục bắt đầu phiên tòa thường bao gồm
các hoạt động cụ thể sau đây:
+ Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, đọc quyết định
đưa vụ án ra xét xử; Thư ký báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của
những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt; Chủ tọa phiên tòa giới thiệu
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch (nếu có), kiểm tra
căn cước của những người có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án,
phổ biến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; xem xét giải quyết
các trường hợp người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa; yêu cầu người làm
chứng cam kết khai báo trung thực, yêu cầu người giám định, người phiên dịch
cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch
theo quy định của BLTTDS, Luật TTHC.
+ Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự có đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch không và xem xét giải
quyết nếu có đề nghị.
+ Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về việc thay đổi,
bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu (ở cấp sơ thẩm); hỏi người kháng
cáo, Kiểm sát viên về việc rút một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị (ở cấp
phúc thẩm); xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, kháng cáo, kháng nghị;
xác định lại tư cách của đương sự trong trường hợp có thay đổi địa vị tố tụng.
+ Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về việc thỏa thuận
giải quyết vụ án tại phiên tòa và tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận nếu có đề
nghị.
+ Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về việc có cung cấp
bổ sung tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa không, có đồng ý công bố bản án trên cổng
thông tin điện tử của Tòa án không.
+ Chủ tọa phiên tòa hỏi ý kiến Kiểm sát viên về thủ
tục bắt đầu phiên tòa.
- Về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án
dân sự, hành chính:
Đây là phần quan trọng nhất của biên bản phiên tòa,
nội dung thông tin trong phần này có thể tác động trực tiếp tới các quyết định,
nội dung tuyên án của Hội đồng xét xử nên Kiểm sát viên tập trung kiểm sát kỹ.
Khi kiểm sát, Kiểm sát viên chú ý những vấn đề sau đây:
+ Việc hỏi và trả lời phải được thể hiện đầy đủ và
chính xác về nội dung và trình tự. Đặc biệt chú ý nội dung hỏi của Kiểm sát
viên và những câu trả lời có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án,
là cơ sở để Hội đồng xét xử ra các quyết định tố tụng tại phiên tòa, ra bản án,
là cơ sở cho việc phát biểu quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
+ Các hoạt động tố tụng, quyết định tố tụng của Hội
đồng xét xử, các yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và hoạt động khác của người tham
gia tố tụng tại phiên tòa và hậu quả pháp lý của chúng (nếu có) phải được ghi
nhận đầy đủ và trung thực.
+ Ý kiến tranh luận của các bên phải được ghi đầy đủ,
đúng trình tự trình bày của đương sự.
+ Trường hợp tại phiên tòa đương sự phủ nhận lời
khai trước đây của mình, lời khai giữa các lần có mâu thuẫn hoặc có tài liệu,
chứng cứ mới được Hội đồng xét xử chấp nhận có thể làm thay đổi nội dung quan
điểm của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án thì cần kiểm sát kỹ việc ghi những
nội dung này trong biên bản phiên tòa bảo đảm đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
+ Các yêu cầu, đề nghị, kiến nghị của Kiểm sát viên
tại phiên tòa và việc giải quyết của Hội đồng xét xử; những nội dung chính
trong các lần phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phải được ghi chép, phản
ánh đúng, đủ như thực tế diễn biến phiên tòa.
- Khi kiểm sát biên bản phiên họp giải quyết việc
dân sự, các phiên họp trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, hành chính, Kiểm
sát viên kiểm tra biên bản có ghi đầy đủ, chính xác nội dung, trình tự, thủ tục,
hoạt động diễn ra tại phiên họp không. Kiểm sát viên lưu ý nội dung hướng dẫn đối
với kiểm sát biên bản phiên tòa xét xử vụ án dân sự, hành chính để thực hiện
tương tự.
2.5. Kiểm sát viên yêu cầu ghi sửa đổi, bổ
sung vào biên bản phiên tòa, phiên họp
Trường hợp phát hiện biên bản phiên tòa, phiên họp
thể hiện không chính xác, không đầy đủ các sự việc đã diễn ra tại phiên tòa,
phiên họp, Kiểm sát viên yêu cầu Thư ký phiên tòa, phiên họp ghi những nội dung
sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa, phiên họp và Kiểm sát viên ký xác nhận
nội dung đã yêu cầu. Yêu cầu của Kiểm sát viên phải rõ những nội dung cần sửa đổi,
sửa đổi như thế nào; những nội dung cần bổ sung và bổ sung nội dung đó vào
dòng, đoạn, mục, phần, trang nào của biên bản phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp biên bản phiên tòa, phiên họp có ghi yêu
cầu sửa đổi, bổ sung của đương sự thì Kiểm sát viên phải kiểm tra yêu cầu sửa đổi,
bổ sung có đúng không, nếu không đúng Kiểm sát viên phải có ý kiến ngay và ghi
ý kiến của Kiểm sát viên ngay sau yêu cầu sửa đổi, bổ sung của đương sự, Kiểm
sát viên ký xác nhận ý kiến của mình.
Trường hợp Thư ký không ghi yêu cầu sửa đổi, bổ
sung biên bản phiên tòa, phiên họp của Kiểm sát viên hoặc ý kiến của Kiểm sát
viên về yêu cầu sửa đổi, bổ sung của đương sự vào biên bản phiên tòa, phiên họp
thì Kiểm sát viên ghi rõ việc Thư ký không thực hiện yêu cầu của Kiểm sát viên
vào biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa (phiên họp).
2.6. Trường hợp Thẩm phán Chủ tọa hoặc
Thư ký không đồng ý cho Kiểm sát viên kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp
thì Kiểm sát viên ghi nhận việc này vào biên bản kiểm sát. Đồng thời, đề nghị
Thẩm phán Chủ tọa hoặc Thư ký ký xác nhận vào biên bản kiểm sát.
3. Kết thúc việc kiểm sát biên
bản phiên tòa, phiên họp
3.1. Lập biên bản kiểm sát biên bản phiên
tòa, phiên họp
Sau khi kết thúc kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên
họp, Kiểm sát viên lập biên bản kiểm sát theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn
này, ghi đầy đủ thông tin và đề nghị Thẩm phán Chủ tọa, Thư ký phiên tòa, phiên
họp ký biên bản. Trường hợp Thẩm phán Chủ tọa chỉ định một thành viên khác của
Hội đồng xét xử ký biên bản kiểm sát thì Kiểm sát viên để người này ký biên bản.
Trường hợp Thẩm phán Chủ tọa, Thư ký, người được Thẩm phán Chủ tọa chỉ định
không ký biên bản kiểm sát thì Kiểm sát viên ghi rõ sự việc, lý do (nếu có) vào
biên bản.
Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp có
chữ ký của Kiểm sát viên và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.
3.2. Báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát về kết quả
kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp
Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát về kết
quả kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp trong những trường hợp sau:
(1) Kiểm sát viên đã yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên
bản phiên tòa, phiên họp và được chấp nhận.
(2) Người có thẩm quyền của Tòa án không cho Kiểm
sát viên xem biên bản phiên tòa, phiên họp. Trường hợp này, Kiểm sát viên báo
cáo, đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản kiến nghị ngay, yêu cầu
Tòa án gửi cho Viện kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp để kiểm sát.
(3) Người có thẩm quyền của Tòa án không đồng ý ghi
những nội dung sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa, phiên họp theo yêu cầu
của Kiểm sát viên. Trường hợp này, Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Viện
kiểm sát kiến nghị ngay, trong văn bản kiến nghị phải viết rõ các yêu cầu sửa đổi,
bổ sung cụ thể. Kiểm sát viên lưu ý khi kiểm sát bản án, quyết định phải đối
chiếu với nội dung tuyên án tại phiên tòa, phiên họp và biên bản phiên tòa,
phiên họp để xem xét kết quả giải quyết vụ việc có bị sai lệch hay không để đề
xuất kháng nghị.
(4) Người có thẩm quyền của Tòa án không ký vào
biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp. Nếu chỉ có trường hợp này, Kiểm
sát viên tổng hợp để kiến nghị chung; nếu còn có các vi phạm nêu tại trường hợp
(2), (3) thì trường hợp này phải được ghi ngay trong văn bản kiến nghị nêu tại
trường hợp (2), (3).
3.3. Thông báo rút kinh nghiệm về kiểm sát
biên bản phiên tòa, phiên họp
Trên cơ sở kết quả kiểm sát biên bản phiên tòa,
phiên họp, kết quả thanh tra, kiểm tra, Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp trong phạm
vi thẩm quyền tổng hợp và thông báo rút kinh nghiệm về hoạt động kiểm sát biên
bản phiên tòa, phiên họp. Việc thông báo rút kinh nghiệm có thể được thực hiện
đối với từng vụ việc hoặc tổng hợp nhiều vụ việc tùy theo tính chất, mức độ
nghiêm trọng, phổ biến của vi phạm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Hướng dẫn này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, đề nghị Viện kiểm sát các cấp tổng hợp, báo cáo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình - Vụ 9) để được hướng dẫn, giải đáp./.
Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
- VP, V9, V10, V14, T2, T3 VKSNDTC;
- VKSND cấp cao 1, 2, 3;
- VKSND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Lãnh đạo Vụ 9;
- Lưu VT (1b), Vụ 9 (3b)./.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Duy Giảng
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN KIỂM SÁT BIÊN BẢN PHIÊN TÒA (PHIÊN HỌP)
Hôm nay, hồi….. giờ.... ngày….. tháng….. năm….., tại…..…..…..…..……………………….1
I. Thành phần kiểm sát biên bản phiên tòa (phiên
họp):
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa (phiên họp):
……………………………………………….
2. Thẩm phán, Chủ tọa phiên tòa (phiên họp):
………………………………………………….
3. Thư ký phiên tòa (phiên họp):
………………………………………………………………….
II. Nội dung biên bản
1. Kiểm sát viên đã kiểm sát biên bản phiên
tòa (phiên họp) ……………………2, đối với vụ án (việc) “……………………”3,
thụ lý số…… ngày…… tháng…… năm……; được đưa ra xét xử vào ngày…… tháng…… năm……
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử (Quyết định mở phiên họp giải quyết việc
dân sự) số: ……/………… ngày…… tháng…… năm…… của Tòa án nhân dân 4……………………
giữa:
Nguyên đơn /Người yêu cầu/Người khởi kiện:
…………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Bị đơn/Người bị kiện:
………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
2. Kết quả kiểm sát biên bản phiên tòa
(phiên họp)5: ………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………..
3. Ý kiến của Kiểm sát viên6……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………..
4. Ý kiến của Thẩm phán Chủ tọa hoặc Thư ký
phiên tòa (phiên họp)7:……………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Việc kiểm sát biên bản phiên tòa (phiên họp) kết
thúc vào hồi …… giờ…… ngày…… tháng…… năm……
Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa (phiên họp) đã
được những người nêu tại Mục I Biên bản này đọc (xem) lại và thống nhất ký tên
dưới đây.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
THẨM PHÁN, CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA (PHIÊN HỌP)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
|
THƯ KÝ PHIÊN
TÒA, PHIÊN HỌP
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
____________________
1 Ghi địa điểm kiểm sát biên bản phiên
tòa (phiên họp) theo mục 2.2 của văn bản Hướng dẫn.
2 Ghi loại vụ án, việc (dân sự, hôn nhân
và gia đình, hành chính...).
3 Ghi quan hệ tranh chấp, yêu cầu giải
quyết việc dân sự.
4 Ghi tên Tòa án đã ban hành quyết định.
5 Ghi những nội dung chính đã kiểm sát tại
mục 2.4 của văn bản Hướng dẫn; nội dung nào có vi phạm thì nêu rõ vi phạm đó.
6 Ghi rõ tình trạng biên bản phiên tòa
(đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành; có đủ chữ ký của Chủ tọa, Thư ký không);
Kiểm sát viên nhất trí với biên bản phiên tòa (phiên họp) hay có yêu cầu sửa đổi,
bổ sung gì…
7 Ghi rõ ý kiến của Thẩm phán Chủ tọa hoặc
ý kiến của Thư ký phiên tòa (phiên họp) trong trường hợp Thẩm phán Chủ tọa
không có ý kiến.
1 - Các mẫu số 48-DS, 73-DS
ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
- Các mẫu số 20-HC, 45-HC ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính.