VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/HD-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 9 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG
TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ, TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Thực hiện Kế hoạch số 111/KH-VKSTC ngày 07/5/2024 của
VKSND tối cao về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 118-NQ/BCSĐ ngày
02/02/2024 của Ban cán sự đảng VKSND tối cao về tăng cường sự lãnh đạo đối với
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Kiểm sát nhân
dân và kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; đặc biệt,
qua sơ kết triển khai, thực hiện Kế hoạch số 46/KH-VKSTC ngày 16/3/2023 của
VKSND tối cao về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH15 ngày
07/10/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV về việc “Tiếp tục tăng cường
hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo” trong Ngành Kiểm sát nhân dân[1]; VKSND tối cao (Vụ 12) nhận thấy: VKSND các cấp
còn lúng túng trong triển khai, thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) thuộc lĩnh vực tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính (TTDS, TTHC) của Tòa án. Nhiều VKS sau khi nhận được đơn của
đương sự, song chỉ chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết, không theo
dõi kết quả giải quyết đối với đơn do VKS chuyển và từ các nguồn khác gửi tới
Tòa án, không áp dụng các biện pháp kiểm sát theo quy định của pháp luật và quy
chế nghiệp vụ của Ngành[2];
hoặc có VKS tuy đã áp dụng biện pháp kiểm sát nhưng khi không được Tòa án thực
hiện thì cũng không kiến nghị với Tòa án cấp trên theo quy định của pháp luật[3]; số vụ việc VKS các cấp
phát hiện vi phạm để ban hành kiến nghị còn thấp[4], phần lớn mới dừng lại ở việc phát hiện những vi
phạm về hình thức giải quyết KNTC (hình thức văn bản, thủ tục, thời hạn giải
quyết); trong khi đó, số lượng bản án, quyết định của Tòa án bị sửa, hủy ở cấp
phúc thẩm và cấp giám đốc thẩm do vi phạm pháp luật vẫn còn nhiều, nhưng VKS
chưa phát hiện được vi phạm để kịp thời kiến nghị khắc phục, mặc dù VKS có chức
năng kiểm sát việc giải quyết KNTC của Tòa án trong lĩnh vực này.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát việc giải
quyết KNTC trong lĩnh vực TTDS, TTHC của Tòa án nhân dân; góp phần nâng cao vị
thế, vai trò của Ngành và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan,
tổ chức; VKSND tối cao (Vụ 12) hướng dẫn VKS các cấp, cụ thể như sau:
1. Biện pháp nắm số liệu tiếp
nhận, xử lý, thụ lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân
1.1. Quán triệt, nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Thông tư liên tịch
số 01/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05/4/2018 của VKSND tối
cao, TAND tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tài chính, Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn về quy định phối hợp trong việc thông báo, báo cáo kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (sau đây gọi là TTLT
số 01/2018)[5], cần
xác định đây là biện pháp quản lý chính thức về kết quả tiếp nhận, thụ lý, giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cùng cấp.
Thông qua nghiên cứu các báo cáo này, VKS sẽ có cơ sở rà soát, đối chiếu số quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo mà cơ quan tư pháp cùng cấp đã gửi tới VKS; từ
đó ban hành văn bản yêu cầu Tòa án gửi bổ sung các Quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo (còn thiếu) để thực hiện kiểm sát việc giải quyết theo quy định của
pháp luật, của Ngành; đồng thời thực hiện quyền kiến nghị khắc phục vi phạm (nếu
có) theo luật định;
1.2. Định kỳ, theo quy định tại TTLT
số 01/2018, VKS các cấp phải chủ động đôn đốc Tòa án cùng cấp thực hiện nghiêm
túc việc gửi báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp. Trong trường hợp Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ thì cần kiên quyết ban hành kiến nghị khắc phục;
1.3. VKSND cấp tỉnh cần tích lũy vi
phạm trong việc chấp hành quy định TTLT số 01/2018 để có căn cứ tiến hành kiểm
sát trực tiếp việc giải quyết KNTC trong TTHS đối với Tòa án nhân dân cùng cấp
và cấp dưới. Trong quá trình kiểm sát, qua nghiên cứu hệ thống phần mềm, sổ
sách quản lý đơn của Tòa án, VKS sẽ nắm được chính xác số liệu tiếp nhận, xử
lý, thụ lý, phân loại của Tòa án (trong tất cả các lĩnh vực tố tụng) để yêu cầu
Tòa án chấp hành việc gửi đầy đủ các Quyết định giải quyết KNTC thuộc thẩm quyền,
để tiến hành kiểm sát theo quy định.
2. Trong áp dụng các biện pháp
kiểm sát
Yêu cầu VKS các cấp cần nghiên cứu, áp dụng đầy đủ
03 biện pháp kiểm sát theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành; là:
(1) Yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi
tắt là biện pháp Yêu cầu ra văn bản); (2) Yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình, cấp dưới và thông báo
kết quả cho Viện kiểm sát (gọi tắt là biện pháp Yêu cầu kiểm tra và thông
báo kết quả); (3) Yêu cầu Tòa án có thẩm quyền cung cấp hồ sơ, tài liệu
liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát (gọi tắt là biện
pháp Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu).
2.1. Điều kiện áp dụng các biện pháp kiểm
sát:
2.1.1. Đối với biện pháp Yêu cầu ra văn bản
và Yêu cầu kiểm tra và thông báo kết quả
VKS yêu cầu Tòa án ra văn bản giải quyết khiếu nại,
tố cáo khi VKS có căn cứ cho rằng Tòa án không giải quyết khiếu nại tố
cáo. VKS yêu cầu Tòa án tự kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo khi VKS
có căn cứ cho rằng có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong giải quyết
khiếu nại tố cáo.
VKS áp dụng 02 biện pháp này khi đáp ứng 1 trong 3
điều kiện sau:
(1) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về
việc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải
quyết trong thời hạn quy định; hoặc có căn cứ xác định Tòa án vi phạm pháp luật
trong khi giải quyết[6];
(2) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền[7], kèm theo đơn khiếu nại,
tố cáo;
(3) VKS có căn cứ[8] xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định.
2.1.2. Đối với biện pháp Yêu cầu cung cấp tài
liệu
VKS áp dụng biện pháp này khi đáp ứng 1 trong 4 điều
kiện sau:
(1) Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền, kèm theo đơn khiếu nại, tố cáo;
(2) Viện kiểm sát đã áp dụng 2 biện pháp nêu
trên nhưng Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ;
(3) Đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại;
(4) Khi Viện kiểm sát cần[9] xem xét hồ sơ, tài liệu để quyết định việc kiến
nghị.
2.2. Một số lưu ý trong thực hiện các biện
pháp kiểm sát
2.2.1. Đối với biện pháp Yêu cầu ra văn bản
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 34
Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSTC-TATC ngày 31/8/2016 quy định việc
phối hợp giữa VKSND và TAND trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự (gọi tắt là TTLT số 02/2016); khoản 1
Điều 31 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSTC-TATC ngày 31/8/2016 quy định
việc phối hợp giữa VKSND và TAND trong việc thi hành một số quy định của Luật Tố
tụng hành chính (gọi tắt là TTLT số 03/2016), tùy theo lĩnh vực bị
khiếu nại, tố cáo;
- Áp dụng Mẫu số
42/KT trong Danh mục biểu mẫu (ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-VKSTC
ngày 15/02/2023 của Viện trưởng VKSND tối cao - gọi tắt là Hệ thống biểu mẫu
28);
- Trong văn bản áp dụng biện pháp này cần ấn định
thời hạn là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản; trường hợp có lý
do khách quan cần kéo dài thời hạn và cơ quan được kiểm sát phải thông báo
rõ lý do bằng văn bản, thì thời hạn là 15 ngày.
2.2.2. Đối với biện pháp Yêu cầu kiểm tra và
thông báo kết quả
- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 34
TTLT số 02/2016, khoản 2 Điều 31 TTLT số 03/2016 (tùy
theo lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo);
- Áp dụng Mẫu số
43/KT theo Hệ thống biểu mẫu 28.
- Trong văn bản áp dụng biện pháp này cần ấn định
thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản; trường hợp, vụ việc phức
tạp, cần có thêm thời gian thì Tòa án phải có văn bản thông báo lý do
cho VKS biết và trả lời cho VKS trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
2.2.3. Đối với biện pháp Yêu cầu cung cấp hồ
sơ, tài liệu
- Căn cứ: khoản 3 Điều 34 TTLT số
02/2016, khoản 3 Điều 31 TTLT số 03/2016 (tùy theo lĩnh
vực bị khiếu nại, tố cáo);
- Áp dụng Mẫu số
44/KT theo Hệ thống biểu mẫu 28;
- Trong văn bản áp dụng biện pháp này cần ấn định
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án phải gửi hồ sơ,
tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
2.3. Lưu ý:
- Trường hợp qua nghiên cứu đơn, văn bản giải quyết
khiếu nại, văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các nguồn thông tin
khác và hồ sơ, tài liệu liên quan, nếu có đủ căn cứ xác định vi phạm trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, thì có thể ban hành kiến
nghị ngay mà không cần thiết phải áp dụng các biện pháp kiểm sát[10];
- Có thể áp dụng cả 3 biện pháp đối với một vụ việc
khiếu nại, tố cáo, hoặc đối với nhiều việc khiếu nại, tố cáo trong một thời điểm
nhất định; chú trọng biện pháp Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu vì đây
là biện pháp mang lại hiệu quả cao do có tài liệu, hồ sơ để xem xét, đánh giá cả
về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và nội dung giải quyết Tòa án;
- Sau khi kết thúc mỗi biện pháp kiểm sát, nếu phát
hiện vi phạm, VKS phải ban hành kiến nghị kịp thời; đối với biện pháp Yêu cầu
kiểm tra và thông báo; biện pháp Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu thì phải ban
hành Kết luận trước khi ban hành Kiến nghị[11]. Trường hợp Viện kiểm sát đã áp dụng cả 3 biện
pháp kiểm sát đối với một vụ việc thì chỉ ban hành kiến nghị sau khi đã áp dụng
biện pháp kiểm sát cuối cùng.
3. Trong hoạt động ban hành kiến
nghị
Theo quy định của Điều 5 Luật tổ chức
VKSND 2014 và Khoản 4 Điều 17 Quy chế 222 thì VKSND có
thẩm quyền kiến nghị (đối với vi phạm ít nghiêm trọng) hoặc kháng nghị (đối với
vi phạm nghiêm trọng); tuy nhiên, theo quy định của pháp luật TTDS, TTHC thì Viện
kiểm sát không có quyền kháng nghị trong các lĩnh vực này. Do đó, VKSND tối cao
(Vụ 12) yêu cầu VKS các cấp cần quan tâm nâng cao chất lượng kiến nghị trong
công tác này; cụ thể như sau:
3.1. Các trường hợp ban hành kiến nghị
- Kiến nghị khắc phục vi phạm trong việc gửi báo
cáo theo quy định TTLT số 01/2018;
- Kiến nghị khắc phục vi phạm trong việc gửi Quyết
định giải quyết KNTC;
- Kiến nghị khắc phục vi phạm trong giải quyết vụ,
việc (nếu có);
- Kiến nghị tổng hợp (đối với vi phạm có tính phổ
biến hoặc tổng hợp các vi phạm hàng năm).
Mẫu áp dụng: mẫu
số 50/KT của Hệ thống biểu mẫu 28.
3.2. Ban hành kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp
Trường hợp có căn cứ để xác định việc giải quyết
KNTC của Tòa án, người có thẩm quyền không đúng pháp luật thì VKS kiến nghị Tòa
án cùng cấp, Tòa án cấp dưới (khi kiểm sát việc giải quyết KNTC của Tòa án cấp
dưới) khắc phục vi phạm pháp luật.
3.2.2. Kiến nghị với Tòa án cấp trên[12] trong 02 trường hợp
cụ thể sau:
(1) Khi VKS đã áp dụng một trong ba biện pháp kiểm
sát đối với Tòa án có thẩm quyền (Tòa án cùng cấp hoặc Tòa án cấp dưới) nhưng
Tòa án không thực hiện không thực hiện không đầy đủ;
(2) Khi VKS đã kiến nghị Tòa án có thẩm quyền (Tòa
án cùng cấp hoặc Tòa án cấp dưới) khắc phục vi phạm pháp luật trong giải quyết
KNTC nhưng Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ.
Lưu ý: Ngoài việc gửi Kiến nghị này tới
Tòa án cấp trên thì cần gửi báo cáo cấp ủy địa phương để biết, chỉ đạo; gửi
báo cáo VKS cấp trên để tích lũy, xây dựng Kiến nghị tổng hợp chung đối với
Tòa án cùng cấp; đồng thời gửi tới VKSND tối cao (qua Vụ 12) để theo
dõi, tổng hợp, kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao (trong trường hợp cần thiết).
3.3. Theo dõi kết quả thực hiện kiến nghị yêu
cầu khắc phục vi phạm của Tòa án
Đối với trường hợp VKS ban hành kiến nghị yêu cầu
Tòa án có thẩm quyền khắc phục, sửa chữa kịp thời để bảo đảm quyền KNTC của
công dân thì ấn định thời hạn 15 ngày[13], Tòa án phải có trả lời cho Viện kiểm sát.
VKS cần tăng cường theo dõi kết quả thực hiện Kiến nghị để kịp thời có những hoạt
động tác nghiệp tiếp theo, nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của Kiến nghị đã ban
hành; cụ thể:
(1) Trường hợp Tòa án không thực hiện, hoặc thực hiện
không đầy đủ kiến nghị thì VKS tiếp tục kiến nghị đến Tòa án cấp trên, như hướng
dẫn tại tiểu mục 3.2.2;
(2) Trường hợp Tòa án đã có văn bản tiếp thu kiến
nghị thì VKS phải theo dõi sát việc thực hiện, yêu cầu Tòa án gửi văn bản thể
hiện kết quả thực hiện kiến nghị. Ví dụ: VKS kiến nghị yêu cầu
Tòa án hủy bỏ quyết định giải quyết khiếu nại không đúng pháp luật để giải quyết
lại khiếu nại thì ngoài việc gửi văn bản tiếp thu kiến nghị, Tòa án còn phải gửi
cho VKS quyết định hủy bỏ quyết định giải quyết khiếu nại... Nếu nhận thấy chưa
có cơ sở xác định Tòa án đã thực hiện kiến nghị thì VKS cần tiến hành kiểm tra
việc thực hiện kiến nghị[14].
4. Một số vấn đề cần lưu ý
4.1. Nâng cao nhận thức phân loại, xác định
đơn thuộc thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Qua trực tiếp Kiểm sát tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
VKSND tối cao (Vụ 12) nhận thấy nguyên nhân chủ yếu hạn chế sự phối hợp giữa
hai ngành trong công tác này do chưa thống nhất nhận thức trong phân loại giữa
các loại đơn Khiếu nại - Tố cáo - Kiến nghị, phản ánh; giữa đơn KNTC trong hoạt
động tư pháp với đơn KNTC trong hoạt động hành chính nhà nước... để kịp thời
phát hiện vi phạm, kiến nghị khắc phục. Đề nghị VKS các cấp chủ động phối hợp,
trao đổi với Tòa án nhân dân cùng cấp về các nội dung trong Hướng dẫn số
13/HD-VKSTC ngày 11/6/2024 của VKSND tối cao về hướng dẫn phân loại, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trong ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây gọi
là Hướng dẫn số 13) để cùng thống nhất nhận thức, thực hiện.
Đối với lĩnh vực TTDS, TTHC trong quá trình phân loại,
thụ lý kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, VKS các cấp căn cứ vào khoản 2 Điều 499 Bộ luật TTDS, khoản 2 Điều 327
Luật TTHC và các điều luật tương ứng để phân định loại quyết định tố tụng
nào được giải quyết theo quy định của Chương khiếu nại, tố cáo và loại quyết định
tố tụng nào được giải quyết theo chương tương ứng để xác định chính xác đối tượng,
phạm vi công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Những nội dung
liên quan hoạt động phân loại, xử lý loại đơn này đã được VKSND tối cao hướng dẫn
cụ thể tại mục 2 phần II Hướng dẫn số 13.
4.2. Về trách nhiệm phối hợp kiểm sát
Khi thụ lý kiểm sát, Đơn vị Kiểm sát và giải quyết khiếu
nại, tố cáo phối hợp với đơn vị nghiệp vụ có liên quan để đề nghị cung cấp
thông tin thụ lý kiểm sát việc giải quyết vụ, việc của Tòa án cùng cấp. Trường
hợp qua nghiên cứu đơn và thông tin, tài liệu có liên quan, phát hiện Tòa án có
vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn về giải quyết khiếu nại, tố
cáo thì Đơn vị Kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo chủ động báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm và thông báo kết quả cho đơn vị
nghiệp vụ có liên quan của Viện kiểm sát biết.
Trường hợp Viện kiểm sát áp dụng biện pháp yêu cầu
Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc trường
hợp cần xem xét, đánh giá về nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án
thì đơn vị Kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo có văn bản trao đổi với đơn vị
nghiệp vụ có liên quan về hướng kết luận kiểm sát, kiến nghị yêu cầu khắc phục
tồn tại, vi phạm của Tòa án trước khi tổng hợp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
xem xét, quyết định.
4.3. Trong hoạt động xây dựng Quy chế phối hợp
VKS các cấp cần chủ động phối hợp với các cơ quan
tư pháp cùng cấp nghiên cứu xây dựng Quy chế phối hợp trong tiếp nhận, phân loại,
xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; đây là cơ sở
quan trọng để ngành kiểm sát nâng cao chất lượng kiểm sát của mình trong lĩnh vực
này. Đối với ngành Tòa án cần trao đổi, thống nhất việc xây dựng ban hành Quy
chế phối hợp giữa VKS và TA chính là triển khai thực hiện điểm h Mục 1 Chỉ
thị số 03/2022/CT-TA ngày 06/12/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
Trên đây là Hướng dẫn công tác kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính của Tòa án
nhân dân. Đề nghị Viện trưởng VKS các cấp chỉ đạo nghiên cứu, triển khai thống
nhất trong toàn ngành; Viện kiểm sát cấp trên cần tăng cường thanh tra, kiểm
tra Viện kiểm sát cấp dưới về công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn để kịp
thời chấn chỉnh công tác này đi vào nền nếp. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vướng mắc, khó khăn; đề nghị các đồng chí kịp thời phản ánh về
VKSND tối cao (Vụ 12) để tổng hợp, nghiên cứu, giải đáp./.
Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSTC (để báo cáo);
- Đ/c Nguyễn Quang Dũng, PVT VKSTC (để b/cáo);
- Lãnh đạo VKSND tối cao (để báo cáo);
- VKSQS TW; Các đơn vị thuộc VKSND tối cao; VKSND cấp cao 1,2,3; VKSND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; VKSQS cấp quân khu (để nghiên cứu, thực hiện);
- Lưu: VT, V12.
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KIỂM SÁT VÀ
GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
KIỂM SÁT VIÊN VKSND TỐI CAO
Trần Hưng Bình
|
[1]
Chú trọng yêu cầu “không ngừng nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; đặc biệt là đối với công tác giải
quyết, khiếu nại tố cáo của Tòa án trong lĩnh vực tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính”
[2]
Thực tế, đơn KNTC về tư pháp gửi đến Tòa án qua nhiều nguồn: từ VKS; từ công
dân gửi trực tiếp; từ bưu chính (gồm của công dân và các cơ quan chuyển đến),
nhưng qua nghiên cứu báo cáo của các địa phương và khảo sát trực tiếp, Vụ 12 nhận
thấy chủ yếu các VKS địa phương mới chỉ theo dõi được kết quả giải quyết đối với
những đơn KNTC do VKS chuyển cho Tòa án.
[3]
Điển hình: VKSND Thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận và chuyển Tòa án đơn
khiếu nại của 1308 việc trong TTDS nhưng chỉ nhận thông báo kết quả 67 việc (tỷ
lệ 5,1%); VKS đã ban hành 94 văn bản yêu cầu TAND thành phố Hồ Chí Minh ban
hành văn bản giải quyết khiếu nại, Tòa án không trả lời đầy đủ tất cả các văn bản
và không gửi đầy đủ kết quả giải quyết nhưng VKS cũng chưa áp dụng các biện
pháp kiểm sát khác theo quy định hoặc VKSND tỉnh Đồng Nai
tiếp nhận và chuyển Tòa án 2337 đơn khiếu nại trong TTDS, Tòa án cùng cấp chỉ
thông báo kết quả 244 việc (tỷ lệ 10,4%); chuyển Tòa án 238 việc tố cáo nhưng
chỉ nhận được kết quả của 24 việc (tỷ lệ 10%) nhưng VKS mới chỉ ban hành được 8
văn bản yêu cầu Tòa án giải quyết và 12 văn bản yêu cầu Tòa án tự kiểm
tra; chưa thực hiện kiến nghị vi phạm pháp luật đối với Tòa án theo quy định...
[4]
VKS các cấp ban hành 08 kiến nghị/4831 việc khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân
sự (chiếm tỷ lệ 0,16%), 02 kiến nghị/411 việc khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hành chính (chiếm tỷ lệ 0,5 %).
[5]
Cụ thể: Đối với báo cáo 6 tháng (năm Quốc hội): trước ngày 03 tháng 4 của kỳ
báo cáo (cấp tỉnh); trước ngày 08 tháng 4 của kỳ báo cáo (cấp cao); Đối với báo
cáo năm: trước ngày 03 tháng 8 của năm báo cáo (cấp tỉnh);: trước ngày 08 tháng
8 của năm báo cáo (cấp cao).
[6]
Quy định tại TTLT số 02/2016 và TTLT số 03/2016.
[7]
Cơ quan có thẩm quyền: Các cơ quan Đảng; Quốc hội; Đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân; Mặt trận tổ quốc Việt Nam; các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương...
[8]
Về xác định căn cứ: Viện kiểm sát nhận đơn của công dân xong chuyển đến
Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhưng trong thời hạn luật định Tòa án không ra
văn bản giải quyết hoặc qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng... Viện kiểm
sát biết được Tòa án có thẩm quyền đã nhận đơn của công dân nhưng không ra
văn bản giải quyết; hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì cần phải yêu cầu
Tòa án kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo kết quả cho Viện
kiểm sát.
[9]
Điều kiện cần: Viện kiểm sát nhận được văn bản giải quyết khiếu nại, tố
cáo của Tòa án hoặc văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Tòa án, nhận thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong giải
quyết nhưng chưa đủ căn cứ để quyết định việc kiến nghị. Do vậy cần phải
yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để xem xét quyết định có
kiến nghị hay không.
[10]
Quy định tại điểm a khoản 4 Điều 17 Quy chế về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp - ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-VKSTC-V12 ngày 22/6/2023 của Viện
trưởng VKSND tối cao - sau đây gọi tắt là Quy chế 222)
[11]
Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Quy chế 222; Khoản 1 Điều 35 TTLT số
02/2016; khoản 1 Điều 32 TTLT số 03/2016.
[12]
Quy định tại điểm d khoản 4 Điều 17 Quy chế 222; Khoản 2 Điều 35 TTLT số
02/2016; khoản 2 Điều 32 TTLT số 03/2016.
[13]
Quy định tại TTLT số 02/2016 và số TTLT 03/2016 (tùy lĩnh vực).
[14]
Theo khoản 5 Điều 17 Quy chế 222