|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
09/2002/CT-VKSTC
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Hà Mạnh Trí
|
Ngày ban hành:
|
13/09/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2002/CT-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2002
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP TRẢ TỰ DO DO KHÔNG PHẠM TỘI,
ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA DO KHÔNG PHẠM TỘI VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP VIỆN KIỂM SÁT TRUY TỐ,
TOÀ ÁN TUYÊN KHÔNG PHẠM TỘI
Trong thời gian vừa qua, Viện kiểm sát nhân dân
các cấp đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng công tác kiểm sát điều tra, kiểm
sát xét xử, do đó các trường hợp trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra
do không phạm tội và các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không
phạm tội đã giảm so với những năm trước.
Tuy nhiên, việc quản lý các trường hợp này trong
ngành vẫn còn có nhiều trường hợp chưa chặt chẽ. Một số Viện trưởng Viện kiểm
sát địa phương, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác kiểm sát điều tra và kiểm sát
xét xử. Việc kiểm tra, hướng dẫn và tiến hành kiểm điểm làm rõ trách nhiệm đối
với tập thể, cá nhân có liên quan còn chậm, chưa triệt để, một số trường hợp dẫn
đến việc khiếu kiện kéo dài.
Thực hiện Chỉ thị 53-CT/TW ngày 21/3/2000, Nghị
quyết 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị và Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2002, để tăng cường quản lý đối với các trường hợp trả tự do do
không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội và các trường hợp Viện kiểm
sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trực tiếp là Vụ 2A, Vụ 2B, Vụ 2C, Vụ 3, Vụ 4, các Viện kiểm sát xét xử phúc
thẩm 1, 2, 3 cần thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Phải có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
công tác kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử, kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam để
phấn đấu không để xảy ra và giải quyết kịp thời các trường hợp trả tự do do
không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội và các trường hợp Viện kiểm
sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội.
2. Phải có biện pháp quản lý và nắm chắc các trường
hợp trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội (kể cả các
trường hợp do cơ quan điều tra đình chỉ điều tra và các trường hợp do Viện kiểm
sát đình chỉ), các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội.
Đồng thời, có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của
tập thể, cá nhân và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về việc này. Tiến hành kịp thời việc bồi thường theo đúng quy định của pháp
luật.
Đối với các trường hợp cơ quan Công an kết luận
điều tra (mặc dù không có căn cứ kết luận là có tội) nhưng vẫn đề nghị Viện kiểm
sát truy tố hoặc những trường hợp Viện kiểm sát đã trả lại hồ sơ yêu cầu cơ
quan điều tra điều tra bổ sung lần 2, nhưng vẫn không có đủ căn cứ để truy tố
thì trước khi quyết định đình chỉ phải họp tập thể lãnh đạo Viện hoặc Uỷ ban kiểm
sát để thảo luận và quyết định, nếu xét thấy phức tạp thì thỉnh thị Viện kiểm
sát cấp trên cho ý kiến. Sau khi quyết định đình chỉ, Viện kiểm sát phải thông
báo cho cơ quan Công an. Nếu quyết định đó bị các cơ quan chức năng hoặc cơ
quan báo chí kiến nghị xem xét lại thì báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp để giải quyết. Trong trường hợp này Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp cử
các đồng chí có trách nhiệm ở các đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu và báo cáo Uỷ ban
kiểm sát xem xét, quyết định sau đó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp đó chịu trách
nhiệm trả lời công luận. Hồ sơ các trường hợp đình chỉ phải được lưu giữ đầy đủ.
3. Khi để xảy ra trường hợp trả tự do do không
phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội, trường hợp Viện kiểm sát truy tố,
Toà án tuyên không phạm tội yêu cầu Viện trưởng các Viện kiểm sát địa phương,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải gửi ngay báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân
tối cao (Văn phòng và các Vụ nghiệp vụ để theo dõi, quản lý, chỉ đạo). Báo cáo
phải nêu rõ nội dung cụ thể từng trường hợp trả tự do do không phạm tội, đình
chỉ điều tra do không phạm tội, từng trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án
tuyên không phạm tội. Đối với các trường hợp Viện kiểm sát tuy tố, Toà án tuyên
không phạm tội thì phải nói rõ quan điểm của Viện kiểm sát như thế nào? Biện
pháp xử lý tiếp theo? Nếu không kháng nghị thì trong báo cáo phải nói rõ lý do
không kháng nghị; Nếu có kháng nghị thì phải gửi kèm theo báo cáo bản kháng nghị.
Đồng thời, phải báo cáo quá trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân
có liên quan đến vụ, việc này (nếu có).
4. Báo cáo về các trường hợp trả tự do do không
phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội, về các trường hợp Viện kiểm sát
truy tố, Toà án tuyên không phạm tội; về việc xử lý, giải quyết của Viện kiểm
sát và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về các việc nói trên phải
do đích thân Viện trưởng các Viện kiểm sát địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị nghiệp vụ Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm và ký, chỉ được uỷ quyền cho cấp phó ký thay trong trường
hợp có lý do đặc biệt.
5. Viện kiểm sát cấp trên cần tăng cường kiểm tra,
chỉ đạo, hướng dẫn đối với Viện kiểm sát cấp dưới trong việc quản lý các trường
hợp trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội và các trường
Viện kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội. Tuyệt đối không để xảy ra
tình trạng các trường hợp trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra do
không phạm tội và các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không phạm
tội mà lãnh đạo các Viện kiểm sát địa phương hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao không nắm được.
6. Ở địa phương, đơn vị nào để xảy ra trường hợp
trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội, trường hợp Viện
kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội mà không báo cáo hoặc báo cáo
không đầy đủ về Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đó phải chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Giao cho Vụ trưởng Vụ 2B theo dõi các trường hợp
trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội; Vụ trưởng Vụ
3 theo dõi các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội.
Hàng tháng, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Vụ trưởng
Vụ 2B và Vụ trưởng Vụ 3 tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo Viện.
Chế độ báo cáo này được thực hiện từ ngày
1/10/2002. Đối với những trường hợp xảy ra trong năm 2002 (từ ngày 1/12/2001 đến
ngày 30/9/2002), Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức rà soát ngay và
cũng phải thực hiện việc báo cáo như quy định của Chỉ thị này để gửi về Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (Văn phòng) hạn chậm nhất là ngày 10/10/2002.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Viện kiểm sát các
tỉnh, thành phố, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, các đơn vị trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nghiêm túc. Văn phòng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị và
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
|
VIỆN
TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Hà Mạnh Trí
|
Chỉ thị 09/2002/CT-VKSTC về quản lý các trường hợp trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội và các trường hợp viện kiểm sát truy tố, tòa án tuyên không phạm tội do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 09/2002/CT-VKSTC ngày 13/09/2002 về quản lý các trường hợp trả tự do do không phạm tội, đình chỉ điều tra do không phạm tội và các trường hợp viện kiểm sát truy tố, tòa án tuyên không phạm tội do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
3.869
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|