QUỐC HỘI
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2004/QH11
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2004
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN
SỰ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng
12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc
dân sự và thi hành án dân sự.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm
vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản
trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án
về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
(sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải
quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án
dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Toà án; thi hành
án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá
nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được
nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giáo dục mọi người nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng
dân sự
1. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động
tố tụng dân sự trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động
tố tụng dân sự do cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng được
hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ
lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá
nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân
theo các quy định của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền
khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền
để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều 5. Quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án
có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc
dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong
phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự
có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một
cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng
minh trong tố tụng dân sự
1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ,
chứng minh như đương sự.
2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp chứng
cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong vụ
án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của
đương sự, Toà án; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng
văn bản cho đương sự, Toà án biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được
chứng cứ.
Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trong tố tụng dân sự
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình
độ văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào
hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố
tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ của
đương sự
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác
có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền
bảo vệ của họ.
Điều 10. Hoà giải trong tố tụng dân
sự
Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét
xử vụ án dân sự
Việc xét xử các vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia
theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với
Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan,
người tiến hành tố tụng dân sự
1. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp
người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật
nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ
tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của
các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì Toà án phải bồi thường cho
người bị thiệt hại và người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà
án theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Toà án xét xử tập thể
Toà án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
Điều 15. Xét xử công khai
1. Việc xét xử vụ án dân sự của Toà án được tiến hành công
khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ
gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,
bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Toà án xét
xử kín, nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư của những
người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định
không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng
họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Thực hiện chế độ hai cấp
xét xử
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực
pháp luật; đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ
án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp
luật.
2. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà
phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 18. Giám đốc việc xét xử
Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới,
Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc
áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản
án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải
được thi hành và phải được mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải
nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án nhân dân
và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà
án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ đó.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng
Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ
viết của dân tộc mình, trong trường hợp này cần phải có người phiên dịch.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo
quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời,
đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên
toà đối với những vụ án do Toà án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại,
các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, các vụ việc dân sự mà
Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Toà án.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài
liệu, giấy tờ của Toà án
1. Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu
điện bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà
án liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Toà án chuyển giao trực tiếp không được
hoặc qua bưu điện không có kết quả thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi người tham gia tố tụng dân sự
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc có
trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các
giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu
cầu của Toà án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Toà án biết.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân
sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố
tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc
dân sự tại Toà án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố
cáo trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có
quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự
hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem
xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo
bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Chương III
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
Điều 25. Những tranh chấp về dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo
quy định của pháp luật.
9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp
luật có quy định.
Điều 26. Những yêu cầu về dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân
sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà
án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp
luật có quy định.
Điều 27. Những tranh chấp về hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con
cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật
có quy định.
Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân
và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành
niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam.
7. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có
quy định.
Điều 29. Những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng hoá;
b) Cung ứng dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện, đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê, thuê mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ thuật;
i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ nội địa;
k) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không,
đường biển;
l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò, khai thác.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích
lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa công ty với các
thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc
thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình
thức tổ chức của công ty.
4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp
luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải
quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định
kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
4. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật
có quy định.
Điều 31. Những tranh chấp về lao
động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người
sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động
của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy
định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về
trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử
dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao
động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh
nghiệp xuất khẩu lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với
người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động
không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm:
a) Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương,
thu nhập và các điều kiện lao động khác;
b) Về việc thực hiện thoả ước lao động tập thể;
c) Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32. Những yêu cầu về lao động
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao
động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định
lao động của Trọng tài nước ngoài.
3. Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN CÁC CẤP
Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại
Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của
Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những
yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài,
cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp
huyện.
Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này,
trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này,
trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy
định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ
luật này.
2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp
tỉnh lấy lên để giải quyết.
Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo
lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh
thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân
hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ
luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản
yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân
hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải
quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những
tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh
thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
b) Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt
tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối
cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích
hoặc là đã chết;
c) Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc
là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
hoặc là đã chết;
d) Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư
trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi
hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có
tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
Toà án nước ngoài;
đ) Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi
đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
e) Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người
phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi
có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định
của Trọng tài nước ngoài;
g) Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực
hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn;
k) Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú,
làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu
cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh
chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo
sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các
trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở
cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ
chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ
chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt
Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà
án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi
xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm
dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc
làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động
thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm
việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người
cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án
nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi
người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi
khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa
phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất
động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu
về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi
mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết;
b) Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi
một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể
yêu cầu Toà án nơi người con cư trú giải quyết.
Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho
Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án đã thụ lý thì Toà án đó ra quyết
định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm quyền và xoá sổ thụ lý.
Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan.
Đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu
nại quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án
Toà án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp
huyện trong cùng một tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp
huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các
Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 38. Nhập hoặc tách vụ án
1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã
thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải
quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành
hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo
đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Chương IV
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 39. Cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Toà án nhân dân;
b) Viện kiểm sát nhân dân.
2. Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh án Toà án
1. Chánh án Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm
quyền của Toà án;
b) Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự,
Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công
Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký
Toà án trước khi mở phiên toà;
d) Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch
trước khi mở phiên toà;
đ) Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng dân
sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật
này;
g) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này.
Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán
1. Tiến hành lập hồ sơ vụ án.
2. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
3. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc
dân sự.
4. Tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự.
5. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra
giải quyết.
6. Quyết định triệu tập những người tham gia phiên toà.
7. Tham gia xét xử các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8. Tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà.
2. Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán ra các quyết định cần
thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia xét xử các vụ án dân sự.
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử khi xét xử vụ án dân sự.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư
ký Toà án
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai
mạc phiên toà.
2. Phổ biến nội quy phiên toà.
3. Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được
triệu tập đến phiên toà.
4. Ghi biên bản phiên toà.
5. Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ
luật này.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên toà xét xử vụ
án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
c) Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng của Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án theo quy định của Bộ luật
này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật
này.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện
trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định tại
khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm
vụ được giao.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm sát viên
Khi được phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết
các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự của Toà án;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham
gia tố tụng;
3. Kiểm sát các bản án, quyết định của Toà án;
4. Tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải
quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này và phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự;
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của
Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 46. Những trường hợp phải từ
chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân
thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong
cùng vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong
khi làm nhiệm vụ.
Điều 47. Thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử
và là người thân thích với nhau;
3. Họ đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân
cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư
cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 48. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư
cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 49. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư
cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 50. Thủ tục từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản,
trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của
việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 51. Quyết định việc thay đổi người
tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Toà án do Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay
đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện
trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết
định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định
sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Toà án, Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà.
Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi
do Chánh án Toà án quyết định; nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do
Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế
Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu
Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Chương V
THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 52. Thành phần Hội đồng xét xử
sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và
hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có
thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Điều 53. Thành phần Hội đồng xét xử
phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều 54. Thành phần Hội đồng giám
đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh
là Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Khi Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám
đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
2. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà chuyên trách Toà án
nhân dân tối cao gồm có ba Thẩm phán.
3. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân tối cao
là Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Khi Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tiến hành
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
Điều 55. Thành phần giải quyết việc
dân sự
1. Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28,
khoản 2 và khoản 3 Điều 30, Điều 32 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo,
kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm
phán giải quyết.
2. Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương
mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Đương sự trong vụ án dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao
gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người
được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu
cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân
sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh
vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu
cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự
là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc
các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà
án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Điều 57. Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các
quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ
quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu
Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực
hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia
tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi
trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định
khác.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng
lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp
pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm
tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án
do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài
sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến
quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền
triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc
khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện
hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp
tham gia tố tụng.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
1. Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham
gia tố tụng.
2. Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a) Cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình;
b) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý
chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án;
c) Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà
tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng,
trưng cầu giám định, định giá; khiếu nại với Viện kiểm sát về những chứng cứ mà
Toà án đã xác minh, thu thập do đương sự khác yêu cầu;
d) Được biết và ghi chép, sao chụp tài
liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Toà án thu thập;
đ) Đề nghị Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
e) Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia
hoà giải do Toà án tiến hành;
g) Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ
của mình;
h) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho mình;
i) Tham gia phiên toà;
k) Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Đề xuất với Toà án những vấn đề cần hỏi người khác; được
đối chất với nhau hoặc với nhân chứng;
m) Tranh luận tại phiên toà;
n) Được cấp trích lục bản án, quyết định của Toà án;
o) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án theo
quy định của Bộ luật này;
p) Phát hiện và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị
căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
q) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành
các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên
toà;
s) Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật;
t) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật;
u) Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên
đơn
1. Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của
Bộ luật này;
b) Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội
dung yêu cầu khởi kiện;
c) Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
tham gia tố tụng;
d) Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
2. Nguyên đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Bị đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của
Bộ luật này;
b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
bác bỏ toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
c) Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên
quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn
yêu cầu;
d) Được Toà án thông báo về việc bị khởi kiện.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì Toà án giải quyết vắng mặt bị đơn.
Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên
nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố
tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng
với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy
định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Điều 62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết
mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố
tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố
tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó
được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể
là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân,
tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải
thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức được giao tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó
tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển
đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ
chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp đương sự là tổ chức không phải là pháp nhân mà
người đại diện hoặc người quản lý đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó
phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm
dứt hoạt động, bị giải thể thì cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố
tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
KHÁC
Điều 63. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là
người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về
luật sư;
b) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa
bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xoá án tích, không thuộc trường hợp đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục
và quản chế hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án,
Kiểm sát, Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án,
nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn
nào trong quá trình tố tụng dân sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự được tham gia phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm nếu Toà án xét thấy
cần thiết.
2. Xác minh, thu thập chứng cứ và cung
cấp chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những
tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
3. Tham gia việc hoà giải, tham gia phiên toà hoặc có văn
bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm m, q và r khoản
2 Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 65. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có
thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.
Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người
làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà
mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có
liên quan đến việc giải quyết vụ án.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai
của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,
bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là
người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Toà án triệu tập hoặc lấy
lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của
người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật
do những lời khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người
khác.
8. Phải có mặt tại phiên toà theo
giấy triệu tập của Toà án, nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực
hiện công khai tại phiên toà; trường hợp người làm chứng không đến phiên toà mà
không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử
thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên toà.
9. Phải cam đoan trước Toà án về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người chưa
thành niên. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật,
từ chối khai báo hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Người giám định
Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết
theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên
đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng
đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người
giám định
1. Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến
đối tượng giám định; yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc
giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề
có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những
vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực,
có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Toà án biết về việc không
thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu
cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng
với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám
định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm
ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình
biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác,
trừ trường hợp Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình.
2. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý
do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu
tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
3. Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng
vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
Điều 69. Người phiên dịch
Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ
khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng
không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả
thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người
phiên dịch
1. Người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
giải thích thêm lời nói cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác
nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa
khi phiên dịch;
đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình.
2. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà
án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng
vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
4. Những quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với
người biết dấu hiệu của người câm, người điếc.
Trong trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích
của người câm, người điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc
người thân thích có thể được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm,
người điếc đó.
Điều 71. Thủ tục từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi
người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà phải được lập thành
văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi
người giám định, người phiên dịch tại phiên toà phải được ghi vào biên bản
phiên toà.
Điều 72. Quyết định việc thay đổi
người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi người giám định,
người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi người giám định, người phiên
dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay
đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên
dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc trưng cầu người
giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại
Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật này.
Điều 73. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại
diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật
dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị
hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật
dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly
hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của người
đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực
hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự mà mình là đại diện.
2. Người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự thực hiện
các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo nội dung văn bản uỷ quyền.
Điều 75. Những trường hợp không được
làm người đại diện
1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo
pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ án với người được
đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp
pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện
theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được
đại diện trong cùng một vụ án.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với
trường hợp đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các ngành
Toà án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự,
trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách người đại diện cho cơ quan của
họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 76. Chỉ định người đại diện
trong tố tụng dân sự
Trong khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại
diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 75 của Bộ luật này thì Toà án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố
tụng tại Toà án.
Điều 77. Chấm dứt đại diện trong tố
tụng dân sự
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền
trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 78. Hậu quả của việc chấm dứt
đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà
người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì
người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia
tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì
đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ
quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy
định.
Chương VII
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 79. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và
hợp pháp.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình
phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng
minh.
3. Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không
đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của
việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Điều 80. Những tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và
được Toà án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và
được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình
tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận
của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
Điều 81. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương
sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu
thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn
cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp
hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn
vụ việc dân sự.
Điều 82. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Các vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả định giá tài sản;
9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều 83. Xác định chứng cứ
1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu
là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ
nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn
bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến
vụ việc.
4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được
coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi
hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại
phiên toà.
5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám
định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng
cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và
có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có
tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc
định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do
chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84. Giao nộp chứng cứ
1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc dân sự, đương
sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp
hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không
đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập
biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình
thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian
nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của
Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự
và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc
thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 85. Thu thập chứng cứ
1. Trong trường hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc
dân sự chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ
sung chứng cứ.
2. Trong trường hợp đương sự không
thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành
một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Trưng cầu giám định;
c) Quyết định định giá tài sản;
d) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
đ) Uỷ thác thu thập chứng cứ;
e) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc
được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ
việc dân sự.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm b, c,
d, đ và e khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do
và yêu cầu của Toà án.
Đương sự có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp thu
thập chứng cứ của Toà án. Khiếu nại của đương sự phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập chứng cứ
trên cơ sở khiếu nại của đương sự và xem xét việc tham gia phiên toà.
Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu
đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo
đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm và tái thẩm.
Điều 86. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi
đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự
phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể
tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của
đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ
ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào
biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường
hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai
tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu
ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ
xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và
đóng dấu của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải
ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của
đương sự được lập ngoài trụ sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận
của Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập
biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Bộ luật này phải được tiến hành
với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.
Điều 87. Lấy lời khai của người làm
chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết,
Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Toà án hoặc
ngoài trụ sở Toà án.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như
việc lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám
tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được tiến hành với sự có
mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý,
trông nom người đó.
Điều 88. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu
thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối
chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa
những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của
những người tham gia đối chất.
Điều 89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến
hành với sự có mặt của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức
nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm
định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên
bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có
chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ
có mặt, của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối
tượng cần xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem
xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu
cầu đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần
xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
Điều 90. Trưng cầu giám định
1. Theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc
theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu
giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của
người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu
cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2. Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định
phải tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ,
rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương
sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Việc giám
định lại có thể do người đã tiến hành giám định trước đó thực hiện hoặc do tổ
chức chuyên môn khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Trưng cầu giám định chứng
cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người
đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại, người tố cáo có quyền
yêu cầu Toà án trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì
Toà án chuyển cho Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền.
3. Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại
nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Điều 92. Định giá tài sản
1. Toà án ra quyết định định giá tài
sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sự;
b) Các bên thoả thuận theo mức giá
thấp nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng án phí.
2. Hội đồng định giá do Toà án quyết
định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện cơ quan tài
chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành
định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần
thiết, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng
kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm
tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
3. Cơ quan tài chính và các cơ quan
chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và
tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định
giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.
4. Việc định giá phải được ghi thành
biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương sự nếu họ tham
dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu
quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến
ký tên vào biên bản.
Điều 93. Uỷ thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Toà án có thể
ra quyết định uỷ thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại
chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh
các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định uỷ thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của
nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể uỷ thác để thu
thập chứng cứ.
3. Toà án nhận được quyết định uỷ thác có trách nhiệm thực
hiện công việc cụ thể được uỷ thác trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định uỷ thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra
quyết định uỷ thác; trường hợp không thực hiện được việc uỷ thác thì phải thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực hiện được việc uỷ thác cho
Toà án đã ra quyết định uỷ thác.
4. Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở
ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Toà án làm thủ tục uỷ thác thông qua cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự của nước
ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hiệp định tương trợ tư pháp hoặc cùng
Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
Điều 94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan,
tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần
thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể
yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ
việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm
đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình
không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
2. Toà án có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 95. Bảo quản chứng cứ
1. Chứng cứ đã được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản
chứng cứ đó do Toà án chịu trách nhiệm.
2. Chứng cứ không thể giao nộp được tại Toà án thì người
đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trong trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo
quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản.
Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu
trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
Điều 96. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ
và chính xác.
2. Toà án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các
chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Toà án không công bố công khai chứng cứ có liên quan đến
bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ
bí mật theo quy định của pháp luật những chứng cứ thuộc trường hợp không công
bố công khai quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 98. Bảo vệ chứng cứ
1. Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị
tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề
nghị Toà án quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà
án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong,
thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các
biện pháp khác.
2. Trong trường hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế
hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật
thì Toà án có quyền quyết định buộc người có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua
chuộc phải chấm dứt hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng.
Trường hợp hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì
Toà án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP
TẠM THỜI
Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án,
đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ
án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án
đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của
Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng
cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn
cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy
ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật
này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.
3. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ
luật này.
Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 101. Trách nhiệm do áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi
thường.
2. Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc cho người thứ ba thì Toà án phải bồi thường nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện
pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
c) Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền
công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người
lao động.
5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao
động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá
khác.
10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy
định.
Điều 103. Giao người chưa thành niên
cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có
liên quan đến người chưa thành niên chưa có người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy
yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp
dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Điều 105. Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có
liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết.
Điều 106. Buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công,
tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu trả tiền
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết.
Điều 107. Tạm đình chỉ thi hành
quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động được
áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến sa thải người lao động và
xét thấy quyết định sa thải người lao động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của người lao động.
Điều 108. Kê biên tài sản đang tranh
chấp
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong
quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp
có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ
quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba
quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án.
Điều 109. Cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh
chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người
đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng
nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu
hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm
hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu hoạch, cho bán hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp
hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác ở thời
kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
Điều 112. Phong toả tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho
thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải
quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 113. Phong toả tài sản ở nơi
gửi giữ
Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi
giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết
vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 114. Phong toả tài sản của
người có nghĩa vụ
Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong
quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và
việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 115. Cấm hoặc buộc thực hiện một
số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định được áp
dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất
định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác có liên quan trong vụ án đang được Toà án giải quyết.
Điều 116. Áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời khác
Trong trường hợp do pháp luật quy định, Toà án có trách
nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời ngoài những trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của
Bộ luật này.
Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và
lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu
cầu cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà
người yêu cầu phải cung cấp cho Toà án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết
phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật này, Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn
ba ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp
bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại
Điều 120 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực
hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì
sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo,
Chánh án Toà án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem
xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận
yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu
cầu biết.
4. Trong trường hợp áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều 102 của Bộ luật này thì
chỉ được phong toả tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài
sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 118. Kiến nghị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và
lợi ích của người khác
Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích
của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này kiến
nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản trong đó phải nêu
rõ lý do kiến nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp khẩn
cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích hợp
pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến nghị của mình là có
căn cứ và hợp pháp.
Điều 119. Toà án tự mình ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của Bộ luật này trong
trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp
bảo đảm
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng một trong
các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều
102 của Bộ luật này phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ
có giá do Toà án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người
có nghĩa vụ phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật
này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều này không được
quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng nơi có trụ
sở của Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do
Toà án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ
hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Toà án. Toà án phải làm
thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc
tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung
biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng
không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Điều 122. Huỷ bỏ việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra ngay quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời đã được áp dụng khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị
huỷ bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành
nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy
định của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà
án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời nhận lại khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy
định tại Điều 120 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101
của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Toà án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu
cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị về
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến
nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến
nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 125. Giải quyết khiếu nại, kiến
nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Toà án phải xem xét,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 124 của Bộ luật này trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án
là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản
2 Điều 123 của Bộ luật này.
3. Tại phiên toà, việc giải quyết
khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 126. Thi hành quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trong trường hợp quyết định áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì đương sự có nghĩa vụ
nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền sở hữu.
Chương IX
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI
PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và
các giấy tờ khác của Toà án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân
sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy
định.
Điều 128. Xử lý tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ
quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà
nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Toà án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu
lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án,
quyết định của Toà án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trong trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm
đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ
việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 129. Chế độ thu, chi trả tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí
và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự
phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải
nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải
nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ
không được Toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc
không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được
phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Toà án giải quyết
chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng
với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải nếu các
bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải
chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ
thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải
chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì
đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì
nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc
thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Toà án
cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí phúc thẩm.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc
thẩm; Toà án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo
quy định tại Điều 131 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không
phải nộp án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp án phí được xác định lại khi giải quyết
sơ thẩm lại vụ án.
Điều 133. Nghĩa vụ nộp lệ phí
Nghĩa vụ nộp lệ phí được xác định tuỳ theo từng loại việc
dân sự cụ thể và do pháp luật quy định.
Điều 134. Quy định cụ thể về án phí,
lệ phí
án phí, mức án phí đối với mỗi loại vụ án cụ thể, các loại
lệ phí, mức lệ phí cụ thể, các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, các trường hợp được miễn hoặc không phải
nộp án phí, lệ phí và các vấn đề cụ thể khác liên quan đến án phí, lệ phí chưa
được quy định trong Bộ luật này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám
định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền tổ chức, cá
nhân được Toà án trưng cầu giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo
quyết định của Toà án.
2. Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi
trả cho công việc giám định và do tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám định tính
căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các bên đương sự thoả thuận lựa chọn tổ
chức giám định hoặc cùng yêu cầu về cùng một đối tượng trưng cầu giám định thì
mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường
hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí
giám định đã nộp
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định không phải nộp chi phí giám định thì người phải nộp chi phí giám định theo
quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định phải nộp chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí
giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm
ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn
thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí
giám định
Trong trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác
hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
được xác định như sau:
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí
giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có
căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải
nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người
yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định
giá, chi phí định giá
1. Tiền tạm ứng chi phí định giá là số tiền mà Hội đồng định
giá tạm tính để tiến hành việc định giá theo quyết định của Toà án.
2. Chi phí định giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi
trả cho công việc định giá và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của
pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá
1. Người yêu cầu định giá phải nộp tiền tạm ứng chi phí định
giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Trong trường hợp các bên đương sự không thống nhất được
về giá mà yêu cầu Toà án định giá hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 92 của Bộ luật này thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng
chi phí định giá.
Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí
định giá đã nộp
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định
giá không phải nộp chi phí định giá thì người phải nộp chi phí định giá theo
quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định
giá.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định
giá phải nộp chi phí định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí
định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm
ứng đã nộp cao hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn
thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí
định giá
Trong trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác
hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá phải nộp tiền chi phí định giá,
nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu định giá phải nộp chi phí
định giá nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là
có căn cứ;
3. Trong trường hợp các bên không thống nhất được về giá mà
yêu cầu Toà án định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí
định giá;
4. Trong trường hợp Toà án ra quyết định định giá quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì:
a) Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định
giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Toà án là có căn cứ;
b) Toà án trả chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng
minh quyết định định giá của Toà án là không có căn cứ;
5. Trong trường hợp định giá để chia tài sản chung thì mỗi
người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần
tài sản mà họ được chia.
Điều 143. Chi phí cho người làm
chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự
chịu.
2. Người đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng phải chịu
tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp sự thật nhưng không
đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trong trường hợp lời làm chứng phù hợp với
sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi
phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho người phiên
dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho
người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thoả thuận của
đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư
theo thoả thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của Văn phòng
luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, cho luật sư do người có yêu
cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp Toà án yêu cầu người phiên dịch thì chi
phí cho người phiên dịch do Toà án trả.
Điều 145. Quy định cụ thể về các chi
phí tố tụng khác
Chi phí cụ thể về giám định, định giá và chi phí cụ thể cho
người làm chứng, người phiên dịch, luật sư do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định.
Chương X
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG
BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố
tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 147. Các văn bản tố tụng phải
được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định của Toà án.
2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án
phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 148. Người thực hiện việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do
những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn
bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Toà
án có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này
quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác mà pháp luật có quy định.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo mà không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Các phương thức cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực
hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc
người thứ ba được uỷ quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp,
tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi
hành hoặc thi hành không đúng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc
thông báo trực tiếp
Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận
vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố
tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc
thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì
văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
2. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo
vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích có đủ năng
lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao
lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của
người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo
không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có
nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó
cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc
(sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã,
phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu
những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo.
3. Trong trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua
người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do;
ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản
tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của
người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo
đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới
của họ.
5. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo
vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện
được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo
từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của
tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc
người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc
thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ
quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện
theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó
và phải được những người này ký nhận. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được
cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người
đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó.
Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực
hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc
không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực
tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối
cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục
sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng
của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công
khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm
ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 155. Thủ tục thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được
thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết
công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được
thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể
được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Lệ phí thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng
trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trong trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng không phải là Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố
tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết
quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan
ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương XI
THỜI HẠN TỐ TỤNG
Điều 157. Thời hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ
thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do
Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày,
tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra.
Điều 158. Áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng,
thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được áp dụng
theo các quy định tương ứng của Bộ luật dân sự.
Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời
hiệu yêu cầu
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu
cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn
đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường hợp pháp luật không
có quy định khác về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu khởi
kiện, thời hiệu yêu cầu được quy định như sau:
a) Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án
dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan,
tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm;
b) Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một
năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.
Điều 160. Áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng
trong tố tụng dân sự.
Phần thứ hai
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương XII
KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ
ÁN
Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người
đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại
Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 162. Quyền khởi kiện vụ án dân
sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi
ích của Nhà nước
1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ
nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn
nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định.
2. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện
vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể
người lao động do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 163. Phạm vi khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp
luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một
cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan
hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này
quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để
giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 164. Hình thức, nội dung đơn
khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi
kiện.
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ,
nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là
có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết
cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu
cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải
ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà
án
1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương
thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà
án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại
Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có
một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho
người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay
đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi
tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án
chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
d) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171
của Bộ luật này mà người khởi kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án,
trừ trường hợp có lý do chính đáng;
đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm
theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.
Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện
1. Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án thông báo cho người
khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do Toà án ấn định,
nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn,
nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án
tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà
án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người
khởi kiện.
Điều 170. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Toà án trả lại, người khởi kiện có
quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được
khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để
tiến hành việc thụ lý vụ án.
Điều 171. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải
thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền
tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo
và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án
phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải
nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 172. Phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án,
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân
công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công
Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán
dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông báo về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3. Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ
theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Bộ luật này.
Điều 174. Thông báo về việc thụ lý
vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án,
Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng
cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết;
đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo
đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản
nộp cho Toà án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu có;
g) Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp
cho Toà án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu.
Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người
được thông báo
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông
báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối
với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải
có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn
cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Người được thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi
chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của
bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của
mình đối với yêu cầu của người khởi kiện thì bị đơn có quyền yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn được chấp
nhận khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên
đơn;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên
quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền
yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
1. Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ;
2. Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được
giải quyết;
3. Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ
án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện
theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
Chương XIII
HOÀ GIẢI VÀ CHUẨN BỊ
XÉT XỬ
Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như
sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ
luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ
luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách
quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử,
nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và
một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều
này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ
án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng
thì thời hạn này là hai tháng.
Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hoà
giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến
hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ
những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại
Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này.
2. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không
được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận
không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái
pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 181. Những vụ án dân sự không
được hoà giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà
nước.
2. Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật
hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 182. Những vụ án dân sự không
tiến hành hoà giải được
1. Bị đơn đã được Toà án triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do
chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất
năng lực hành vi dân sự.
Điều 183. Thông báo về phiên hoà
giải
Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo
cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa
điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải.
Điều 184. Thành phần phiên hoà giải
1. Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
2. Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
3. Các đương sự hoặc người đại diện
hợp pháp của các đương sự.
Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt
trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải
và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt
thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề
nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm
phán phải hoãn phiên hoà giải.
4. Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
Điều 185. Nội dung hoà giải
Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự
biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các
bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc
hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Điều 186. Biên bản hoà giải
1. Việc hoà giải được Thư ký Toà án ghi vào biên bản. Biên bản
hoà giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà giải;
b) Địa điểm tiến hành phiên hoà giải;
c) Thành phần tham gia phiên hoà giải;
d) ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của
các đương sự;
đ) Những nội dung đã được các đương sự thoả thuận, không
thoả thuận.
2. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của
các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án ghi biên bản
và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải
giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản
này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
Điều 187. Ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải
thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm
phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công
ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn
bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ
luật này mà các đương sự có mặt thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm
phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương
sự vắng mặt. Trong trường hợp thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa
vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra
quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải đồng ý bằng
văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có
hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ
có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả
thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức
xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự
1. Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp
nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
2. Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự
mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
3. Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người
thay thế.
4. Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc
sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết
trước mới giải quyết được vụ án.
5. Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Toà án không xoá tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải
quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi
tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án
dân sự bị tạm đình chỉ
Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi
lý do tạm đình chỉ không còn.
Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa
vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản
mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện
và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
d) Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp
không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án
tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt;
g) Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ
án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Các trường hợp khác mà pháp luật có
quy định.
2. Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự,
xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định
tại Điều 168 của Bộ luật này.
Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại
vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước
về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp
quy định tại các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này và các trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm
ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm
ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Toà án phải gửi quyết định đó
cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi
kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án và họ,
tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết, nếu có;
e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên toà, nếu có;
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên toà.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các
đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà theo quy định
tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Toà án.
Chương XIV
PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ
SƠ THẨM
Điều 196. Yêu cầu chung đối với
phiên toà sơ thẩm
Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa
điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở
lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà.
Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời
nói và liên tục
1. Toà án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án
bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét,
kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, trong trường hợp có Kiểm sát
viên tham gia phiên toà. Bản án chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi
tại phiên toà và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2. Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục,
trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của
Bộ luật này.
Trong trường hợp đặc biệt do Bộ luật này quy định thì việc
xét xử có thể tạm ngừng không quá năm ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng,
việc xét xử vụ án được tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng
xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không
thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự
khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại
phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm
phán chủ toạ phiên toà không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là
thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên toà và Thẩm phán dự khuyết được bổ
sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trong trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân
dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ toạ
phiên toà mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 199. Sự có mặt của nguyên đơn
tại phiên toà
1. Nguyên đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của
Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại
phiên toà
1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của
Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 201. Sự có mặt của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt tại
phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do
chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
họ.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ
yêu cầu độc lập của mình và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối
với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu nguyên đơn
và bị đơn đều đồng ý. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án đối với yêu cầu độc lập thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương
sự vắng mặt tại phiên toà
Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau
đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên toà có người đại diện hợp pháp tham gia phiên toà;
3. Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 200 và khoản 2
Điều 201 của Bộ luật này.
Điều 203. Sự có mặt của người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải
tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có
lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà
án tiến hành xét xử vụ án; trong trường hợp này, đương sự tự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 204. Sự có mặt của người làm
chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trong trường hợp
người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Toà án
hoặc gửi lời khai cho Toà án thì chủ toạ phiên toà công bố lời khai đó.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử; trường hợp người làm chứng
vắng mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây
cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên toà theo quyết định
của Hội đồng xét xử.
Điều 205. Sự có mặt của người giám
định
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết
luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều 206. Sự có mặt của người phiên
dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác
thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà, trừ trường hợp đương sự
vẫn yêu cầu tiến hành xét xử.
Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát
viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà.
2. Trong trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên toà
hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự
khuyết thì người này được tham gia phiên toà xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt
tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay
thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn hoãn phiên toà và
quyết định hoãn phiên toà
1. Trong trường hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
toà theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72 và các điều 199, 200,
201, 203, 204, 205, 206, 207, 215 và khoản 4 Điều 230 của Bộ luật này thì thời
hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định
hoãn phiên toà.
2. Quyết định hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên toà;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
3. Quyết định hoãn phiên toà phải được chủ toạ phiên toà
thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai cho những người tham gia
tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó,
đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không
thể mở lại phiên toà đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết
định hoãn phiên toà thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp
và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
Điều 209. Nội quy phiên toà
1. Những người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử
án, trừ trường hợp được Toà án triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét
xử vào phòng xử án, phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân
theo sự điều khiển của chủ toạ phiên toà.
Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi,
trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ
trường hợp vì lý do sức khoẻ được chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả
lời hoặc phát biểu.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại
khoản 1 Điều này và các quy định khác của pháp luật ban hành nội quy phiên toà.
Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết
định của Toà án tại phiên toà
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua
tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án,
hoãn phiên toà phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được
lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo
luận và thông qua tại phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải
được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 211. Biên bản phiên toà
1. Biên bản phiên toà phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử
quy định tại khoản 1 Điều 195 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc phiên toà;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên toà.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên toà, việc ghi âm, ghi hình
về diễn biến phiên toà chỉ có thể được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội
đồng xét xử.
3. Sau khi kết thúc phiên toà, chủ toạ phiên toà phải kiểm
tra biên bản và cùng với Thư ký Toà án ký vào biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những người tham
gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên toà ngay sau khi kết thúc phiên
toà, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.
Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên
toà
Trước khi khai mạc phiên toà, Thư ký Toà án phải tiến hành
các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên toà;
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người
tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án; nếu có người vắng
mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án;
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng
xét xử vào phòng xử án.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
Điều 213. Khai mạc phiên toà
1. Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà và đọc quyết định
đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Toà án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của
Toà án và lý do vắng mặt.
3. Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người
tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và kiểm tra căn
cước của đương sự.
4. Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương
sự và của những người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên toà giới thiệu họ, tên những người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay
đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có
yêu cầu thay đổi ai không.
Điều 214. Giải quyết yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trong trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành
tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét,
quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không
chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét, quyết định hoãn
phiên toà khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà mà
không thuộc trường hợp Toà án phải hoãn phiên toà thì chủ toạ phiên toà phải
hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà hay không; nếu có người đề nghị thì Hội
đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý
do.
Điều 216. Bảo đảm tính khách quan
của người làm chứng
1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ
biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ toạ phiên toà có thể
quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được
lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trong trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng
có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự
với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Mục 3. THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay
đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên toà hỏi
đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ
sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay
đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
ban đầu.
2. Trong trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử
chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự
đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi
kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành
nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi
kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập
trở thành bị đơn.
Điều 220. Công nhận sự thoả thuận
của đương sự
1. Chủ toạ phiên toà hỏi các đương
sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong trường
hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả
thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội
đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải
quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc
giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Điều 221. Nghe lời trình bày của
đương sự
1. Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình
và các đương sự không tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì
Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương
sự theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
trình bày yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có
căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại
diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình
bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị
của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề
nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì
họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên toà, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của
mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên toà
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng
người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi
đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, đương sự và những người tham gia tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát
viên tham gia phiên toà thì Kiểm sát viên hỏi sau đương sự.
Điều 223. Hỏi nguyên đơn
1. Trong trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng
từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn
với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời
trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên
đơn trả lời bổ sung.
Điều 224. Hỏi bị đơn
1. Trong trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng
bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau
hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ
sung.
Điều 225. Hỏi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những
vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ,
có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu
thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của bị đơn và người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả
lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và
sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều 226. Hỏi người làm chứng
1. Trong trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi
riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ toạ phiên toà phải hỏi
rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là
người chưa thành niên thì chủ toạ phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám
hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những
tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ
hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ
hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu
thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
4. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử
án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người
làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không
tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những
người trong phiên toà nhìn thấy họ.
Điều 227. Công bố các tài liệu của
vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường
hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai;
b) Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà
mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần
thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ
gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,
bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không
công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi
âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc
khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem
băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Xem xét vật chứng
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra
để xem xét tại phiên toà.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự
đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên toà được.
Điều 230. Hỏi người giám định
1. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám định trình bày kết
luận của mình về vấn đề được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền
giải thích bổ sung về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại
phiên toà có quyền nhận xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn
chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những
tình tiết khác của vụ án.
3. Trong trường hợp người giám định không có mặt tại phiên
toà thì chủ toạ phiên toà công bố kết luận giám định.
4. Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận
giám định được công bố tại phiên toà và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám
định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho
việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám
định lại; trong trường hợp này thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại
phiên toà
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ
thì chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu
cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó
là có căn cứ thì chủ toạ phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi.
Mục 4. TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 232. Trình tự phát biểu khi
tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang
phần tranh luận tại phiên toà. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện
như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
phát biểu. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ
chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền
và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát
biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì
họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Điều 233. Phát biểu khi tranh luận
và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình
về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như
kết quả việc hỏi tại phiên toà. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý
kiến của người khác. Chủ toạ phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận,
tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng
có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án.
Điều 234. Phát biểu của Kiểm sát
viên
Trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì sau
khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ toạ
phiên toà đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án.
Điều 235. Trở lại việc hỏi
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được
xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội
đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh
luận.
Mục 5. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 236. Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào
phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền
nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả
các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm
nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu
số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được
kiểm tra, xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét
đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận
và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên
Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc
nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định
thời gian nghị án, nhưng không quá năm ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh
luận tại phiên toà.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại
phiên toà và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và
địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người
tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo
quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Điều 237. Trở lại việc hỏi và tranh
luận
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được
xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét
xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 238. Bản án sơ thẩm
1. Toà án ra bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận
định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm;
số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên
Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên
dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm
của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian
và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải
ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị,
yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản và điều luật của văn bản
quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Toà án phải phân tích những căn cứ để
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà
án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối
với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết
định đó.
Điều 239. Tuyên án
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ
trường hợp đặc biệt được phép của chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên toà hoặc một
thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án và sau khi đọc xong có thể giải thích
thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trong trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi
tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn
ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung
bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm
lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời
thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều
này phải do Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng
xét xử vụ án đó thực hiện. Trong trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm
chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Toà án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản
án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên
toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải
giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm
sát cùng cấp.
Phần thứ ba
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TẠI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương XV
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ
PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 242. Tính chất của xét xử phúc
thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử
lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 243. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi
kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 244. Đơn kháng cáo
1. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo; trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Toà
án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành
các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy
định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu
có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 245. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên
toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm
yết.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có
quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày
kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải
kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của
Bộ luật này.
2. Trong trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ
thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng
cứ, nếu có để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp đơn kháng cáo chưa làm đúng quy định tại khoản 1
Điều 244 của Bộ luật này thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa
đổi, bổ sung.
Điều 247. Kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật
này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp
sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do
kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu có cho Toà án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng
cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội
đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết
định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do
của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Toà án cấp phúc thẩm
phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn và Toà án cấp sơ thẩm; nếu Toà
án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải
tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ
thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo
của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp
tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính
đáng.
Điều 249. Thông báo về việc kháng
cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ
thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có
liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
2. Người được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn
bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản
nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm
sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có
quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ
tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định kháng nghị của
Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản
và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết
định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu
của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp
sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm
tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ
sung, nếu có để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp
pháp.
Điều 252. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham
gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là
bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày Viện
kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 253. Thông báo về việc kháng
nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay
quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn
bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn
bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Hậu quả của việc kháng
cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho
thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định
sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo,
kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu người kháng cáo
không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2. Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm,
người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết
định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt
quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị
đã hết.
2. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm,
người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị
hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những
phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút
kháng nghị.
3. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước
khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm.
Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên
toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Chương XVI
CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC
THẨM
Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử
phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị
và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc
Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc
thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm
1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ
từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách
quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn
bị xét xử, nhưng không được quá một tháng.
2. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ
án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục
xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại các điều 189, 190 và
191 của Bộ luật này.
Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án
1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 192 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát
rút toàn bộ kháng nghị;
c) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản
án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc
thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Sau khi thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc
thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện
kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời
hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Chương XVII
THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC
THẨM
Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết
định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 264. Những người tham gia phiên
toà phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên toà. Toà án có
thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên toà nếu xét thấy
cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên
toà phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên
toà sơ thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét
xử phúc thẩm tại phiên toà
Tại phiên toà phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ
luật này.
Điều 266. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1. Trường hợp Kiểm sát viên phải tham gia phiên toà vắng mặt
thì phải hoãn phiên toà.
2. Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng
thì phải hoãn phiên toà. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt.
3. Người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo
vắng mặt tại phiên toà thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc
thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 199, 200, 201, 202, 203, 204,
205 và 206 của Bộ luật này.
4. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc
thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật này.
Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên
toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu
phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 212, 213, 214,
215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại phiên toà
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì
một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định
của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ toạ phiên toà hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án hay không.
Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi
kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có
đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi
kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình
chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí
sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc
thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ
tục do Bộ luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự thoả thuận
của các đương sự tại phiên toà phúc thẩm
1. Tại phiên toà phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái
pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm
sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thoả thuận với nhau về việc chịu án phí
sơ thẩm; nếu không thoả thuận được với nhau thì Toà án quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 271. Nghe lời trình bày của
đương sự tại phiên toà phúc thẩm
1. Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện
kiểm sát vẫn giữ kháng nghị và các đương sự không thoả thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng
việc nghe lời trình bày của các đương sự theo thứ tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng
cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người
kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp tất cả các đương sự đều
kháng cáo thì việc trình bày theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự kháng cáo là nguyên đơn và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là bị đơn và bị đơn; người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm
sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
trong trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày
về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát
viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự
khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng
cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo,
kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Tại phiên toà phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền
xuất trình bổ sung chứng cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài
liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài
liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tại phiên
toà sơ thẩm.
2. Việc hỏi phải được thực hiện đối với những vấn đề thuộc
phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 263 của Bộ luật này.
Điều 273. Tranh luận tại phiên toà
phúc thẩm
Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tranh
luận tại phiên toà sơ thẩm, thứ tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện theo
quy định tại Điều 271 của Bộ luật này và chỉ được tranh luận về những vấn đề
thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên toà phúc thẩm.
Điều 274. Nghị án và tuyên án
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị
án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ
thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng
xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
sơ thẩm giải quyết lại vụ án;
4. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 276. Sửa bản án sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án
sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường
hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ
và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy
đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 277. Huỷ bản án sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ
vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy
định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại
phiên toà phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy
định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 278. Huỷ bản án sơ thẩm và đình
chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm,
vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 279. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc
thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên, người giám định,
người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng
nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận
định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung
kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và
điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải
quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích
những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội
đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng
cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên
án.
Điều 280. Thủ tục phúc thẩm đối với
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên toà, không
phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước
khi ra quyết định.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp
phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu có.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ
án cho Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra
quyết định.
Điều 281. Gửi bản án, quyết định
phúc thẩm
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra bản án, quyết
định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho
Toà án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền, người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trong trường hợp Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xét
xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
Phần thứ tư
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XVIII
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 282. Tính chất của giám đốc
thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những
tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều 284. Phát hiện bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền
phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy
định tại Điều 285 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát, Toà án phải
thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
285 của Bộ luật này.
Điều 285. Người có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc
thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định
để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án
được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành
bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 287. Quyết định kháng nghị giám
đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung
chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ
được tiến hành việc kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết
định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút
quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ
sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều
288 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết
định kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay
cho Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các
đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trong trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ
sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên
cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết
thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền
giám đốc thẩm.
3. Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định
kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện
bị kháng nghị.
2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân
tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà
án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà
dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng
một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm
toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người tham gia phiên
toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm
sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người tham
gia tố tụng và những người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên
toà giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở phiên toà giám
đốc thẩm
Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị
kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để
giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị phiên toà giám đốc
thẩm
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình
về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án,
quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải
được gửi trước cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày
trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 295. Thủ tục phiên toà giám đốc
thẩm
1. Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của Hội
đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án,
quyết định của bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại
diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2. Trong trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người
khác được Toà án triệu tập tham gia phiên toà giám đốc thẩm thì họ được trình
bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
3. Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và
phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ
án.
Quyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân
dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa
tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán
thành.
Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán
thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa
tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà.
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Uỷ ban
Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của
toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan
đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không
có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự
trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng
giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án
cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử
sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
4. Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình
chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà
án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Điều 299. Huỷ bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm
lại
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc
thẩm lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy
đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những
tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp
luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm
không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ
tục tố tụng.
Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm quyết định huỷ bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp
Hội đồng giám đốc thẩm là Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ toạ
phiên toà và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân
tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng
giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 302. Hiệu lực của quyết định
giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định,
Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho:
1. Đương sự và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan theo quyết định giám đốc thẩm;
2. Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị;
3. Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền.
Chương XIX
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 304. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không
biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà
đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời
dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai
lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ
quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
Điều 306. Thông báo và xác minh
những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền
phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người có
quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện
kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng
nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
Điều 307. Người có quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho
đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ
ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng
tái thẩm
Hội đồng tái thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử
sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình
chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. Áp dụng các quy định của
thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các
quy định về thủ tục giám đốc thẩm tại Bộ luật này.
Phần thứ năm
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC
DÂN SỰ
Chương XX
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 311. Phạm vi áp dụng
Toà án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp
dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của
Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30,
khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh
chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp
lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác;
yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động.
Điều 312. Đơn yêu cầu Toà án giải
quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn
đến Toà án có thẩm quyền quy định tại mục 2 Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do,
mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải
quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết
cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu
là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên
và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 313. Những người tham gia phiên
họp giải quyết việc dân sự
1. Toà án phải mở phiên họp công khai để giải quyết việc dân
sự.
Sau khi ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự,
Toà án phải gửi ngay quyết định này và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng
cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Toà án
để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên
họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ
phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Toà án.
Người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính
đáng thì Toà án hoãn phiên họp. Trường hợp người có đơn yêu cầu đề nghị giải
quyết việc dân sự không có sự tham gia của họ thì Toà án giải quyết việc dân sự
vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ
giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết
việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
4. Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
được Toà án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án có
thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên
họp; nếu có người vắng mặt thì Toà án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến
hành phiên họp.
Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp
giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng
mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ;
c) Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình
bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ
của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
họ trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình
bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công
bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Toà án.
Điều 315. Quyết định giải quyết việc
dân sự
1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
g) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc
không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Toà án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết
việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị
quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng
nghị
1. Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo
quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này.
Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ
nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được
thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra
quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372
của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết
định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị
Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng
cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này.
Chương XXI
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC BỊ HẠN CHẾ NĂNG LỰC
HÀNH VI DÂN SỰ
Điều 319. Đơn yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu
quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng
lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác
để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
4. Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự phải có chứng cứ để chứng minh người đó nghiện ma tuý
hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không
quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án
phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của
đương sự, Toà án có thể trưng cầu giám định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu
cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định Toà án phải ra quyết
định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu
cầu rút đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 321. Quyết định tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Trong quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, Toà án phải quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Điều 322. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự
1. Khi người bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không còn ở trong tình trạng đã bị
tuyên bố thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ
quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
và quyết định của Toà án
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự được thực hiện theo quy định tại Điều 320 của Bộ luật này.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu
huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
Chương XXII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích trong
sáu tháng liền trở lên và đồng thời có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật
này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú phải có chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong
sáu tháng liền trở lên. Trong trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu về tình hình tài
sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân
thích của người đó.
Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú là hai mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn
yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu
cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết
định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú,
nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở
về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định chấp nhận đơn yêu cầu và ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định chấp
nhận đơn yêu cầu Toà án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản
của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 327. Thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các
nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo;
2. Tên Toà án ra thông báo;
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định Toà án chấp nhận
đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Toà án thông báo;
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần
tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người
cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần
tìm kiếm.
Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải
được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng
trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày
liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều 329. Hiệu lực của quyết định
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy
định tại Điều 326 của Bộ luật này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người
cần tìm kiếm trở về.
Chương XXIII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT
TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một
người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án
tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích phải có đủ
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người
bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin
tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc
người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường
hợp trước đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu
cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người
bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện
theo quy định tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo là
bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút
đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Toà án
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Điều 332. Quyết định tuyên bố một
người mất tích
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công
bố thông báo, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất
tích.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong
quyết định Toà án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác
thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan
có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người
bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 334. Quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu
cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, Toà án phải mở phiên họp xét
đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết
định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Chương XXIV
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một
người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án
tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải có
đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người
bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là
đã chết không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời
hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết
định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết nếu người yêu
cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu
Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp, Toà án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định tuyên bố một
người là đã chết
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu
tuyên bố một người là đã chết.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải xác
định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là
đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin
tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
là đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật
này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người
bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 339. Quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu
cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, Toà án phải mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định
này, Toà án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
Chương XXV
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC
VIỆC DÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc dân sự liên
quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án
1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Huỷ quyết định trọng tài.
4. Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại
Việt Nam có quy định.
Điều 341. Thủ tục giải quyết
Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động
Trọng tài thương mại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về
Trọng tài thương mại Việt Nam.
Phần thứ sáu
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO
THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Chương XXVI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI,
QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài là bản
án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của
Toà án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Toà án nước ngoài mà theo pháp
luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài là quyết định được
tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước
ngoài do các bên thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các
quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 343. Nguyên tắc công nhận và
cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của
Trọng tài nước ngoài
1. Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài trong các trường hợp
sau đây:
a) Bản án, quyết định dân sự của Toà án của nước mà Việt Nam
và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
b) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được pháp
luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trong trường hợp quyết định được
tuyên tại nước hoặc của Trọng tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế về vấn đề này.
3. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Toà án Việt Nam xem xét công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt
Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.
4. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài hoặc
quyết định của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được
Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
5. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương
nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
6. Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
khi có đơn yêu cầu không công nhận.
Điều 344. Quyền yêu cầu công nhận và
cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của
Trọng tài nước ngoài
1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ
chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc
thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không
công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo,
kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng
nghị quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài để
yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp xét lại theo quy định của Bộ luật này.
Điều 346. Bảo đảm hiệu lực của quyết
định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà
án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như
bản án, quyết định dân sự của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được
thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài không được Toà án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật
tại Việt Nam.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của
Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành
án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn
yêu cầu
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định, Toà
án Việt Nam thông qua Bộ Tư pháp thông báo kết quả việc xét đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài cho Toà án nước ngoài đã ra bản án, quyết định đó, các đương sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan đến quyết định đó; thông báo kết quả xét đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức
khác có liên quan đến quyết định đó của Toà án Việt Nam.
Điều 348. Bảo đảm quyền chuyển tiền,
tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định
của Trọng tài nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước
ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 349. Lệ phí công nhận và cho
thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài
Người gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định
của Trọng tài nước ngoài phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Chương XXVII
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU
CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN
NƯỚC NGOÀI
Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam
và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người
được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án
là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người
phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên
và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành
là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi
hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu
cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết
định của Toà án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành
phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho
thi hành tiếp tại Việt Nam.
3. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm
theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được
quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường
hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan
thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định của Toà án
nước ngoài; văn bản xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa
hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong
bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những điểm này; văn bản xác nhận việc đã
gửi cho người phải thi hành bản sao bản án, quyết định đó. Trường hợp người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà
của Toà án nước ngoài thì phải có văn bản xác nhận người đó đã được triệu tập
hợp lệ.
2. Các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng
nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Toà án
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu,
các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu
giải thích
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án có quyền
yêu cầu người gửi đơn, Toà án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích
những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Văn bản yêu cầu giải thích và văn bản trả lời được gửi thông
qua Bộ Tư pháp Việt Nam.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của
Toà án Việt Nam yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu
hoặc Toà án nước ngoài văn bản yêu cầu giải thích đó.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả
lời yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho Toà án Việt Nam đã yêu cầu văn bản
trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng
trường hợp mà Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn
yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành hoặc người phải thi hành
là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế hoặc nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa
vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư
pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc không xác định được địa chỉ
của người phải thi hành hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại
khoản 2 Điều 353 của Bộ luật này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo
dài thêm hai tháng.
2. Toà án phải mở phiên họp trong thời hạn một tháng, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Toà án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu
trong thời hạn mười lăm ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện
kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một
Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ
theo sự phân công của Chánh án Toà án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên
họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do
chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt
hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối
chiếu bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu
kèm theo đơn yêu cầu với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên
quan để quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm
theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo
luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà
án nước ngoài.
Điều 356. Những bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo
quy định của pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của
người đó đã vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài do không được triệu tập
hợp lệ.
3. Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt
Nam.
4. Về cùng vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài đã được Toà
án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ
án, Toà án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ án đó.
5. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có
Toà án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355
của Bộ luật này, Toà án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết
định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết
định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, đương sự, người đại
diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự,
người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo
phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo
trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có quyền kháng nghị quyết định của Toà án quy định tại Điều 354 và Điều 355
của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm
ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra
quyết định.
Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân
dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận
được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại Điều 353
của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của
Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được
tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ
quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng
nghị trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc
có căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối
cùng và có hiệu lực thi hành.
Chương XXVIII
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU
CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ
YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu
không công nhận
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản
án, quyết định dân sự đó đến Bộ Tư pháp Việt Nam.
2. Trong trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Việc khôi phục thời hiệu do Chánh án Toà án thụ lý đơn xét
và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận
1. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người
làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của
cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài và các giấy tờ, tài liệu cần thiết để
chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là có căn cứ.
3. Đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng
nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
4. Việc chuyển đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo
đến Toà án có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật
này.
Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công
nhận
1. Việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được tiến hành
theo quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận trong các trường hợp quy
định tại Điều 356 của Bộ luật này.
Điều 363. Gửi quyết định của Toà án
và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Toà án; việc kháng cáo, kháng nghị
và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại các điều 357, 358
và 359 của Bộ luật này.
Chương XXIX
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU
CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định
của Trọng tài nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người
được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người
được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở
chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người
phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên
và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành
là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi
hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu
cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến
việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm
theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được
quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường
hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan
thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước
ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết
tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà
pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó.
Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được
ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau
khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng
nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Toà án mà
sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho
biết đang xem xét hoặc đã huỷ bỏ, đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông báo ngay bằng văn bản cho Toà án biết.
Điều 367. Thụ lý hồ sơ
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Toà án có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi
đơn yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng
trường hợp mà Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận
được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài đang xem xét quyết định của Trọng tài nước ngoài;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ
chức được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành
đã tự nguyện thi hành; cơ quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản
mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của
người đó không được thừa kế;
c) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được
thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư
pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành
không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc
tại Việt Nam hoặc không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại
khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo
dài thêm hai tháng.
2. Toà án phải mở phiên họp xét đơn trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Toà án chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười ngày, trước ngày
mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Toà án
để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một
Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ
theo sự phân công của Chánh án Toà án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên
họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do
chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành, nếu người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt họ
hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài
nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm tra, đối chiếu quyết định của Trọng tài nước
ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo với các quy định của Bộ luật này, các quy
định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có liên quan để ra quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm
theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo
luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công
nhận quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Điều 370. Những trường hợp không
công nhận
1. Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để
ký kết thoả thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp
luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi
quyết định đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả
thuận đó;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông
báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết
vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà
không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ
tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các
bên ký kết thoả thuận trọng tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định
về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết
tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết
có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết
tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc
với pháp luật của nước nơi quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu
thoả thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Quyết định của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt
buộc đối với các bên;
g) Quyết định của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi quyết định đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được
áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng không được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam, nếu Toà án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải
quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của
Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369
của Bộ luật này, Toà án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết
định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết
định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, đương sự, người đại
diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự
không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ
ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu
kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo
trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có quyền kháng nghị quyết định của Toà án quy định tại Điều 368 và Điều 369
của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày,
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân
dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận
được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2
Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai
tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công
của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Phiên họp xét lại quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy
định tại Điều 369 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ
quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét
kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát
rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368
của Bộ luật này.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối
cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 374. Huỷ quyết định công nhận
và cho thi hành
1. Trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ
Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét việc huỷ bỏ
hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thi
hành tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm
đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho
Toà án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của
Trọng tài nước ngoài.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện
pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài, nếu có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư
pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, Toà án Việt Nam đã ra quyết định công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết
định huỷ bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho cơ quan thi hành án.
Ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành quyết định của
Trọng tài nước ngoài.
Phần thứ bảy
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN
Chương XXX
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI
HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 375. Những bản án, quyết định
của Toà án được thi hành
1. Những bản án, quyết định dân sự của Toà án được thi hành
là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án
Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm
được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận
người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã
hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của
công dân;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 376. Căn cứ để đưa ra thi hành
bản án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định của Toà án được đưa ra thi hành khi có
các căn cứ sau đây:
1. Bản án, quyết định được thi hành quy định tại Điều 375
của Bộ luật này;
2. Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Điều 377. Quyền yêu cầu thi hành bản
án, quyết định của Toà án
1. Trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì
người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định
của Toà án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi
hành án.
2. Người yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án phải
có đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ nội
dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án kèm theo bản án
hoặc quyết định có yêu cầu được thi hành.
Điều 378. Trách nhiệm của cá nhân,
cơ quan, tổ chức trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của Chấp hành viên trong
việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu
quan trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án ở địa phương mình theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Tư lệnh quân khu và tương đương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc
thi hành án trong quân khu và tương đương.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, kịp thời
ngăn chặn những hành vi cản trở, chống đối việc thi hành bản án, quyết định của
Toà án. Trong trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì
cơ quan công an và các cơ quan hữu quan có nhiệm vụ phối hợp thực hiện theo yêu
cầu của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc Chấp hành viên.
Điều 379. Kiểm sát việc thi hành bản
án, quyết định của Toà án
Viện kiểm sát nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án, Chấp
hành viên và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án,
quyết định của Toà án nhằm bảo đảm việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
Chương XXXI
THỦ TỤC THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 380. Cấp bản án, quyết định của
Toà án
Khi bản án, quyết định của Toà án thuộc trường hợp được thi
hành theo quy định tại Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án,
quyết định đó phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản
án hoặc quyết định đó có ghi để thi hành".
Toà án phải giải thích cho người được thi hành, người phải
thi hành bản án, quyết định về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và
nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản
án, quyết định của Toà án
1. Đối với những bản án, quyết định được thi hành theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án,
quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng
cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản
án, quyết định đó.
Đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao ngay quyết định cho cơ quan thi
hành án cùng cấp.
2. Đối với bản án, quyết định không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển
giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử
sơ thẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Khi chuyển giao bản án, quyết định, Toà án phải gửi kèm
theo biên bản kê biên, tạm giữ tang vật, tài sản, các tài liệu khác có liên
quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích bản án, quyết
định của Toà án
1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ
quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Toà án đã ra bản án, quyết định
giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu, Toà án phải có văn bản giải thích và gửi cho người có yêu cầu, Viện
kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định của Toà án.
2. Thẩm phán ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ toạ phiên
toà có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp
họ không còn là Thẩm phán của Toà án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải
thích bản án, quyết định của Toà án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ
vào biên bản phiên toà và biên bản nghị án.
Điều 383. Thời hiệu yêu cầu thi hành
bản án, quyết định của Toà án
1. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của
Toà án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án,
quyết định đó.
Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định
trong bản án, quyết định của Toà án thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa
vụ đến hạn; đối với bản án, quyết định của Toà án thi hành theo định kỳ thì
thời hạn ba năm được áp dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Trong trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được
do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi
hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả
kháng đó không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án; đối với các trường hợp
hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 286 và Điều 307 của Bộ
luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi
hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành
án hoãn, tạm đình chỉ thi hành án.
Phần thứ tám
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XXXII
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN
TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu
cầu độc lập đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt
tại Toà án hoặc không có mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng thì tuỳ
từng trường hợp có thể bị Toà án phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Điều 385. Biện pháp xử lý người có
hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố
tụng
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo
mức độ vi phạm mà có thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ
hành chính hoặc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật:
a) Làm giả, huỷ hoại những chứng cứ quan trọng gây trở ngại
cho việc giải quyết vụ án của Toà án;
b) Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
c) Từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối
cung cấp tài liệu;
d) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản
người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
đ) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản
người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với
sự thật khách quan;
e) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản
người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung
thực, không khách quan, không đúng nghĩa khi dịch;
g) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tiến hành
tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở người tiến hành tố
tụng thực hiện các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy
định;
h) Các hành vi vi phạm khác mà pháp luật có quy định.
2. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà
án tạm giữ hành chính người có hành vi vi phạm.
Điều 386. Biện pháp xử lý người làm
chứng cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án
1. Người làm chứng đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng cố
ý không đến Toà án hoặc không có mặt tại phiên toà mà không có lý do chính đáng
và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ
hoặc xét xử vụ án thì Toà án có quyền ra quyết định dẫn giải, cảnh cáo, phạt
tiền.
2. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời
gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm
người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà
án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng
phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên
bản về việc dẫn giải.
Điều 387. Biện pháp xử lý người vi
phạm nội quy phiên toà
1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên toà thì tuỳ theo
mức độ vi phạm mà có thể bị chủ toạ phiên toà quyết định phạt cảnh cáo, phạt
tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính.
2. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà thi hành
quyết định của chủ toạ phiên toà về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ
hành chính người gây rối trật tự tại phiên toà.
3. Trong trường hợp người vi phạm nội quy phiên toà đến mức
phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Toà án có quyền khởi tố vụ án hình sự
theo quy định của pháp luật về hình sự.
Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm
sát trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự
1. Trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự theo quy
định tại khoản 1 Điều 385 và khoản 3 Điều 387 của Bộ luật này thì trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Toà án phải chuyển cho Viện
kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng
minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát phải xem xét việc khởi tố, truy tố bị can
trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự quy định; nếu Viện kiểm sát không
khởi tố, truy tố bị can thì Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do của việc không khởi tố, truy tố bị can cho Toà án đã ra quyết định khởi tố
vụ án biết.
Điều 389. Biện pháp xử lý cá nhân,
cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ
cho Toà án
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của
Toà án về việc cung cấp chứng cứ mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang quản lý,
lưu giữ thì có thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế
thi hành.
2. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều này tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử
phạt, mức tiền phạt
Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt đối với các hành
vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương XXXIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 391. Quyết định, hành vi trong
tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định,
hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm của Toà án và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố
tụng dân sự ban hành, nếu có kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì
không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định
của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người
khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải
quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình
giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết
khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm,
được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài
liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật.
Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người
bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành
vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định,
hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị
khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do
quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
Điều 394. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu
nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng
có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng
thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 395. Thẩm quyền và thời hạn
giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện
kiểm sát
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó
Viện trưởng do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết
thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện
kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm
quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 396. Thẩm quyền và thời hạn
giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó
Chánh án và Chánh án Toà án
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội
thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả
giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực
tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án cấp
trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm
quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do
Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối
cùng.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải
được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn
giải quyết khiếu nại đối với người giám định
Khiếu nại về hành vi trong tố tụng dân sự của người giám định
do người đứng đầu tổ chức giám định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý
với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng
đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người
tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ
khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự
thật.
Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người
bị tố cáo
1. Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây
ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do
hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn
giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó
có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án
Toà án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên
trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải
quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài
hơn, nhưng không quá chín mươi ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm
được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy
định của Chương này và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
không trái với quy định của Chương này.
Điều 403. Trách nhiệm của người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết
nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được
thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không
giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 404. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của
pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và
cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Phần thứ chín
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XXXIV
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 405. Nguyên tắc áp dụng
1. Toà án áp dụng các quy định tại Chương XXXIV và Chương
XXXV của Bộ luật này để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp trong các chương này không có quy định thì được áp dụng các quy định
khác có liên quan của Bộ luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có
ít nhất một trong các đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ
chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó
ở nước ngoài.
Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng
của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
1. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ
chức nước ngoài) có quyền khởi kiện đến Toà án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại
để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ
chức nước ngoài mà Toà án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng đối với công
dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 407. Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không
quốc tịch
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố
tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch được xác định như
sau:
a) Theo pháp luật của nước mà công dân đó có quốc tịch;
trong trường hợp công dân có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì
theo pháp luật Việt Nam; trong trường hợp công dân có nhiều quốc tịch của nhiều
nước ngoài khác nhau thì theo pháp luật của nước nơi công dân đó sinh sống, trừ
trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác;
b) Theo pháp luật Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú,
làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
c) Theo pháp luật của nước nơi người không quốc tịch cư trú,
làm ăn, sinh sống lâu dài;
d) Theo pháp luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được
thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch có thể được
công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo
quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân
sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố
tụng dân sự.
Điều 408. Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức
nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được
thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế
được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó,
quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố
tụng tại Toà án Việt Nam có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương XXXV
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 410. Quy định chung về thẩm
quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo quy định tại Chương III của Bộ luật
này, trừ trường hợp Chương này có quy định khác.
2. Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại
Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt
Nam;
b) Bị đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt
Nam;
c) Nguyên đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch
cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu
cầu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha mẹ;
d) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ
Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức
nước ngoài;
đ) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước
ngoài, nhưng các đương sự đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên
đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt Nam;
e) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn
bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
g) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt
Nam.
Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của
Toà án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc
thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là
bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận
chuyển có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại Việt Nam;
c) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước
ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống
ở Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm
quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Xác định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên
lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm
ăn, sinh sống ở Việt Nam và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất
tích, đã chết nếu họ có mặt ở Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự
kiện đó là căn cứ để tuyên bố một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó
có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) yêu cầu Toà án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất
tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa
vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc
công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền
giải quyết của Toà án
Vụ việc dân sự đã được một Toà án Việt Nam thụ lý giải quyết
theo quy định về thẩm quyền do Bộ luật này quy định thì phải được Toà án đó
tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch,
nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân
sự đó thuộc thẩm quyền của Toà án khác của Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài.
Điều 413. Trả lại đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp đã có Toà án
nước ngoài giải quyết
1. Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có
bản án, quyết định của Toà án nước ngoài giải quyết vụ việc dân sự đó và nước
có Toà án ra bản án, quyết định dân sự đó và Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế quy định việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân
sự.
2. Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu có Toà án nước
ngoài đã thụ lý vụ việc dân sự đó và bản án, quyết định của Toà án nước ngoài
về vụ việc dân sự đó được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Chương XXXVI
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư
pháp trong tố tụng dân sự
1. Việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự giữa Toà án
Việt Nam và Toà án nước ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước ngoài chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quy định về tương trợ
tư pháp trong tố tụng dân sự thì việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có
thể được Toà án Việt Nam chấp nhận trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không
được trái pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp
1. Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc
thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt
động tố tụng dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Toà án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư
pháp của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của
Việt Nam hoặc đe doạ đến an ninh của Việt Nam;
b) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của
Toà án Việt Nam.
Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ
thác tư pháp
1. Việc Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước
ngoài hoặc Toà án nước ngoài uỷ thác tư pháp cho Toà án Việt Nam phải được lập
thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản uỷ
thác tư pháp phải chuyển ngay cho Toà án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài nhận văn bản uỷ thác của Toà án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp
1. Văn bản uỷ thác tư pháp phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm lập văn bản uỷ thác tư pháp;
b) Tên, địa chỉ của Toà án uỷ thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ của Toà án thực hiện uỷ thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan,
tổ chức có liên quan đến uỷ thác tư pháp;
đ) Nội dung công việc uỷ thác;
e) Yêu cầu của Toà án uỷ thác.
2. Gửi kèm theo văn bản uỷ thác là giấy tờ, tài liệu cần
thiết cho việc thực hiện uỷ thác, nếu có.
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài
liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh
thổ Việt Nam được Toà án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được
hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi
cho Toà án Việt Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.
|
QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn An
|