VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Giá số 16/2023/QH15
ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của
thuốc lá[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về các biện pháp giảm nhu cầu
sử dụng thuốc lá, biện pháp kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá và điều kiện bảo
đảm để phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ
toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu,
xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác.
2. Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai,
ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá.
3. Nguyên liệu thuốc lá là lá thuốc lá dưới
dạng rời, tấm đã sơ chế tách cọng, sợi thuốc lá, cọng thuốc lá và nguyên liệu
thay thế khác dùng để sản xuất thuốc lá.
4. Tác hại của thuốc lá là ảnh hưởng có hại
của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường
và sự phát triển kinh tế - xã hội.
5. Cảnh báo sức khỏe là thông tin bằng chữ
và hình ảnh mô tả hoặc giải thích về ảnh hưởng có hại tới sức khỏe con người do
việc sử dụng thuốc lá.
6. Kinh doanh thuốc lá là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất, nhập
khẩu đến tiêu thụ thuốc lá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
7. Địa điểm công cộng là nơi phục vụ
chung cho nhu cầu của nhiều người.
8. Nơi làm việc là nơi được sử dụng cho mục
đích lao động.
9. Trong nhà là nơi có mái che và có một
hay nhiều bức tường chắn hoặc vách ngăn xung quanh.
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống
tác hại của thuốc lá
1. Tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu
sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp
thuốc lá.
2. Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền
thông để nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng
thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra.
3. Thực hiện việc phối hợp liên ngành, huy động
xã hội và hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Bảo đảm quyền của mọi người được sống, làm việc
trong môi trường không có khói thuốc lá và được thông tin đầy đủ về tác hại của
thuốc lá.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công
tác phòng, chống tác hại của thuốc
lá.
2. Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ
sử dụng thuốc lá.
3.[2] Hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu từng bước giảm nguồn cung cấp
thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai
nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện
thuốc lá; nghiên cứu và sản xuất thuốc cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ
cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử dụng thuốc lá tự nguyện cai
nghiện thuốc lá.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân trồng cây thuốc lá, sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá
chuyển đổi ngành, nghề.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá và có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách,
kế hoạch về phòng, chống tác hại của thuốc lá, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thuốc lá;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống tác hại của thuốc
lá;
c) Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống tác hại của thuốc lá;
d) Tổ chức bồi dưỡng và tăng cường nhân lực tham
gia phòng, chống tác hại của thuốc lá;
đ) Tổ chức nghiên cứu, tư vấn, phòng ngừa, chẩn
đoán, điều trị nghiện thuốc lá;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
theo thẩm quyền;
g) Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Chính phủ về kết
quả phòng, chống tác hại của thuốc lá;
h) Hợp tác quốc tế về phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ khác trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động thực hiện nhiệm vụ về
phòng, chống tác hại của thuốc lá; phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà
nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc
lá; chủ trì tổ chức, chỉ đạo và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về địa
điểm cấm hút thuốc lá tại địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá
vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc
vào quy chế nội bộ.
2. Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút
thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước.
3. Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ
chức, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Được sống, làm việc trong môi trường không có
khói thuốc lá.
2. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá
tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
3. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng
thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm
quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc
lá.
Điều 8. Hợp tác quốc tế
trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống
tác hại của thuốc lá với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng
độc lập, chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước, pháp luật và thông lệ quốc
tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:
a) Hợp tác trong phòng, chống thuốc lá nhập lậu,
thuốc lá giả;
b) Hợp tác trong việc cấm quảng cáo, khuyến mại
và tài trợ thuốc lá xuyên biên giới;
c) Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ
trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc
lá.
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận
chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như
bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc
lá, thuốc lá nhập lậu.
2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc
lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc
lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.
4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc
lá.
5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc
lá.
6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18
tuổi.
7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động;
hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất
bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc
lá.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM NHU CẦU
SỬ DỤNG THUỐC LÁ
Điều 10. Thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Cung cấp thông tin một cách công khai, khoa học,
chính xác, khách quan về thuốc lá và tác hại của thuốc lá;
b) Đa dạng hóa nội dung, hình thức và kênh thông
tin phù hợp với đối tượng được thông tin, giáo dục, truyền thông.
2. Thông tin, giáo dục, truyền thông bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại
của thuốc lá;
b) Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của người
sử dụng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người khác chịu ảnh hưởng của khói thuốc lá,
môi trường sống và kinh tế - xã hội;
c) Tác hại của việc sản xuất, mua bán, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng thuốc lá giả và mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc
lá nhập lậu đối với sức khỏe người sử dụng và kinh tế - xã hội;
d) Các biện pháp cai nghiện thuốc lá, lợi ích của
việc cai nghiện thuốc lá và môi trường sống không có khói thuốc lá;
đ) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền
thông được quy định như sau:
a) Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức, cung cấp
thông tin khoa học về tác hại của thuốc lá; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại
của thuốc lá;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện hoạt động thông
tin, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
tổ chức đưa thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá và các
biện pháp hạn chế sử dụng thuốc lá vào trong các hoạt động văn hóa, thể thao,
du lịch và đời sống gia đình; quy định việc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên
sử dụng thuốc lá trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình;
d) Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả;
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng
nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá và lồng ghép vào chương trình
giáo dục phù hợp với các cấp học;
e) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa
phương;
g) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, vận động các
thành viên trong tổ chức mình và toàn xã hội không sử dụng thuốc lá, tích cực
tham gia phòng, chống tác hại của thuốc lá;
h) Cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định của Luật này.
Điều 11. Địa điểm cấm hút
thuốc lá hoàn toàn
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà
và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải
trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà
bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút
thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Điều 12. Địa điểm cấm hút
thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được
phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của sân bay;
b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ
sở lưu trú du lịch;
c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy,
tàu hỏa.
2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với
khu vực không hút thuốc lá;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển
báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định
tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong
nhà.
4. Chính phủ quy định chuyển địa điểm tại khoản
1 Điều này thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng
thời kỳ.
Điều 13. Nghĩa vụ của người
hút thuốc lá
1. Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm
hút thuốc lá.
2. Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em,
phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.
3. Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng
nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm
của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm
hút thuốc lá có các quyền sau đây:
a) Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá
tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật;
b) Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc
lá ra khỏi cơ sở của mình;
c) Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho
người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi
đã được nhắc nhở.
2. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm
hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này;
b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền
quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa
điểm cấm hút thuốc lá.
Điều 15. Ghi nhãn, in cảnh
báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá
1. Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ
tại Việt Nam phải ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.
2. Việc ghi nhãn đối với thuốc lá được sản xuất,
nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được thực hiện bằng tiếng Việt, theo
đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) In cảnh báo sức khỏe bằng chữ và hình ảnh bảo
đảm rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu;
b) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản
xuất, ngày hết hạn sử dụng;
c) Ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng
điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;
d) Không được sử dụng từ, cụm từ làm người đọc,
người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá
và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người.
3. Nội dung cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc
lá phải mô tả cụ thể tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe và
thông điệp thích hợp khác, phải được thay đổi theo định kỳ 02 năm một lần.
4. Cảnh báo sức khỏe quy định tại điểm a khoản 2
Điều này phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính
sau trên bao, tút, hộp thuốc lá.
5. Việc ghi nhãn trên bao bì thuốc lá xuất khẩu
được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe đối với
thuốc lá quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức tăng diện tích
in cảnh báo sức khỏe phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 16. Hoạt động tài trợ
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá chỉ được
tài trợ nhân đạo cho chương trình xóa đói, giảm nghèo; phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh, thảm họa; phòng, chống buôn lậu thuốc lá và không được thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng về việc tài trợ đó.
Điều 17. Cai nghiện thuốc
lá
1. Việc cai nghiện thuốc lá được thực hiện trên
cơ sở tự nguyện.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tổ chức các hoạt
động hoặc thành lập các loại hình cơ sở để tư vấn, cai nghiện thuốc lá.
3. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc cai nghiện
thuốc lá và cơ sở tư vấn, cai nghiện thuốc lá được hưởng mức thuế ưu đãi theo
quy định của pháp luật về thuế.
4. Chính phủ quy định điều kiện thành lập và tổ
chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 18. Trách nhiệm trong
hỗ trợ cai nghiện thuốc lá
1. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn quy trình cai nghiện thuốc lá;
b) Chỉ đạo việc cai nghiện thuốc lá và nghiên cứu,
tư vấn về cai nghiện thuốc lá;
c) Chỉ đạo việc tổ chức tập huấn cho các nhân
viên y tế, nhân viên tư vấn cai nghiện thuốc lá về hoạt động tư vấn, phương
pháp cai nghiện thuốc lá.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động cai nghiện và tư vấn cai nghiện thuốc lá.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vận
động người sử dụng thuốc lá trong cơ quan, tổ chức và gia đình tự nguyện cai
nghiện thuốc lá.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT
NGUỒN CUNG CẤP THUỐC LÁ
Điều 19. Quản lý kinh doanh
thuốc lá
1. Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện. Tổ chức, cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc
lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá phải có giấy phép do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp.
2.[3] (được
bãi bỏ)
3. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy phép
mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu
thuốc lá quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20.[4] (được bãi bỏ)
Điều 21. Kiểm soát đầu tư sản
xuất thuốc lá
1.[5] (được
bãi bỏ)
2. Việc đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng quy
mô, nâng cao công suất của cơ sở sản xuất thuốc lá để tiêu thụ trong nước không
được vượt quá tổng sản lượng được phép sản xuất của toàn ngành thuốc lá trước
ngày Luật này có hiệu lực.
3. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất thuốc
lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp đã có giấy
phép sản xuất thuốc lá;
b) Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều
lệ của doanh nghiệp;
c) Đáp ứng các điều kiện sản xuất thuốc lá theo
quy định của Chính phủ.
4. Hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản
xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc
lá sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản.
5. Hợp đồng sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia
công thuốc lá xuất khẩu không tính vào sản lượng thuốc lá được phép sản xuất
tiêu thụ trong nước và chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản
xuất thuốc lá sau khi được Bộ trưởng Bộ Công Thương đồng ý bằng văn bản.
6. Việc đầu tư sản xuất, gia công thuốc lá để xuất
khẩu vượt quá sản lượng được phép sản xuất của cơ sở phải được Bộ trưởng Bộ
Công Thương đồng ý bằng văn bản.
Điều 22. Kiểm soát sản lượng
thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước
bao gồm các biện pháp sau đây:
a) Quản lý sản lượng thuốc lá được phép sản xuất
và nhập khẩu;
b) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch trên bao bì
thuốc lá;
c) Quản lý năng lực máy, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá;
d) Quản lý nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu
thuốc lá;
đ) Quản lý nguồn gốc, sự di chuyển và tính hợp
pháp của thuốc lá.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương công bố công khai sản
lượng được phép sản xuất và nhập khẩu thuốc lá để tiêu thụ trong nước của từng
doanh nghiệp phù hợp với năng lực sản xuất và nhu cầu của thị trường.
3. Chính phủ quy định cụ thể biện pháp quản lý
máy, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu và giấy cuốn điếu thuốc lá.
Điều 23. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về thuốc lá
1. Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ
tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá và
tiêu chuẩn cơ sở về thuốc lá mà nhà sản xuất đã công bố.
2. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá phải tuân
thủ các yêu cầu sau đây:
a) Công bố tiêu chuẩn cơ sở về thuốc lá;
b) Bảo đảm thuốc lá do cơ sở sản xuất, nhập khẩu
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá và tiêu chuẩn cơ sở về thuốc
lá mà nhà sản xuất đã công bố;
c) Thường xuyên kiểm tra và chịu trách nhiệm về
sự phù hợp của thuốc lá do cơ sở sản xuất, nhập khẩu với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn cơ sở đã công bố.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về thuốc lá điếu.
Điều 24. Số lượng điếu thuốc
lá trong bao, gói
Sau 03 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, số
lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá không được ít hơn 20 điếu,
trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu.
Điều 25. Bán thuốc lá
1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ
thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;
b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại
lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá
cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng
bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức,
cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ
điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng
nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học,
viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y
tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên
gần nhất của cơ sở đó.
Điều 26. Các biện pháp
phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để
người dân không tham gia buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng thuốc lá nhập
lậu, thuốc lá giả.
2. Tổ chức và bảo đảm đủ nhân lực, kinh phí,
phương tiện cho lực lượng phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.
3. Định kỳ, thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý hành vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.
4. Tịch thu, tiêu hủy thuốc lá giả; tịch thu,
tiêu hủy các loại máy, thiết bị dùng để sản xuất thuốc lá giả. Việc tiêu hủy phải
sử dụng các biện pháp bảo đảm an toàn đối với môi trường. Kinh phí tiêu hủy do
cá nhân, tổ chức vi phạm chịu trách nhiệm chi trả. Trường hợp không xác định được
cá nhân, tổ chức vi phạm thì kinh phí tiêu hủy do ngân sách nhà nước chi trả.
5. Việc xử lý đối với thuốc lá nhập lậu được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Khuyến khích về vật chất và tinh thần cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và tố giác, tố cáo các hành vi kinh doanh
thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.
7. Phối hợp ở cấp tỉnh, cấp quốc gia với các nước
có chung đường biên giới và các nước có liên quan trong phòng, chống kinh doanh
thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.
Điều 27. Trách nhiệm phòng,
chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức công tác phòng, chống
thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức, chỉ đạo, bố trí
lực lượng và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan liên quan thực hiện
công tác phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho
công tác phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỂ
PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
Điều 28. Thành lập Quỹ
phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá (sau
đây gọi chung là Quỹ) là quỹ quốc gia, trực thuộc Bộ Y tế và chịu sự quản lý
nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước có tư
cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng.
2. Quỹ được quản lý bởi Hội đồng quản lý liên
ngành. Hội đồng quản lý liên ngành gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy
viên. Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Y tế, Phó Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài
chính, các ủy viên là đại diện lãnh đạo Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Thông tin và Truyền thông và đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan khác.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Định kỳ 02 năm một lần, Chính phủ báo cáo Quốc
hội về kết quả hoạt động và việc quản lý sử dụng Quỹ.
Điều 29. Mục đích và nhiệm
vụ của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có
chức năng huy động, cung cấp và điều phối nguồn lực tài chính của Quỹ cho các
hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trên phạm vi toàn quốc.
2. Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động sau đây:
a) Truyền thông về tác hại của thuốc lá và
phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với từng nhóm đối tượng;
b) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cộng
đồng, cơ quan, tổ chức không có khói thuốc lá; phát triển và nhân rộng các mô
hình có hiệu quả;
c) Tổ chức các chiến dịch, sáng kiến về phòng,
chống tác hại của thuốc lá dựa vào cộng đồng; tư vấn việc tổ chức nơi dành riêng
cho người hút thuốc lá tại các địa điểm công cộng;
d) Tổ chức cai nghiện thuốc lá;
đ) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cai
nghiện thuốc lá dựa vào cộng đồng và phát triển, nhân rộng các mô hình có hiệu
quả;
e) Nghiên cứu đưa ra những bằng chứng phục vụ
cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá;
g) Xây dựng, hỗ trợ hoạt động, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho mạng lưới cộng tác viên làm công tác phòng, chống tác hại của
thuốc lá;
h) Xây dựng nội dung và tổ chức đưa giáo dục về
tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giáo dục phù hợp
với các cấp học;
i) Thực hiện các giải pháp chuyển đổi ngành, nghề
cho người trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, sản xuất thuốc lá.
Điều 30. Nguồn hình thành
và nguyên tắc sử dụng Quỹ
1. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Khoản đóng góp bắt buộc của cơ sở sản xuất,
nhập khẩu thuốc lá được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt theo lộ trình: 1,0% từ ngày 01 tháng 5 năm 2013; 1,5% từ ngày 01 tháng
5 năm 2016; 2,0% từ ngày 01 tháng 5 năm 2019. Khoản đóng góp bắt buộc được
khai, nộp cùng với thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá
tự khai, tự tính, tự nộp vào tài khoản của Quỹ;
b) Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ được sử dụng theo các nguyên tắc sau đây:
a) Quỹ chỉ được sử dụng cho các nhiệm vụ quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Luật này và điểm e khoản này;
b) Nội dung chi của Quỹ căn cứ vào kế hoạch hoạt
động hằng năm, chương trình, chiến lược ngắn hạn, dài hạn, mục tiêu ưu tiên
trong từng giai đoạn đã được Hội đồng quản lý liên ngành phê duyệt;
c) Quỹ được thực hiện kiểm toán hằng năm theo
quy định của pháp luật;
d) Công khai, minh bạch;
đ) Bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn tài chính của
Quỹ;
e) Chi phí quản lý hành chính theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 31. Xử lý vi phạm pháp
luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tác hại của thuốc lá được thực hiện theo quy định của pháp luật xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 32. Trách nhiệm xử lý
vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống tác hại của thuốc lá; nếu dung túng, bao che, không xử lý hoặc
xử lý không kịp thời, không đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức việc xử lý vi
phạm hành chính đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm và
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách.
3. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức việc xử lý
vi phạm đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá và hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan tổ chức việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành
vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách.
5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan tổ chức việc xử lý vi phạm đối với hành vi kinh
doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thuộc khu vực biên giới và lĩnh vực được
phân công phụ trách.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan tổ chức việc xử lý vi phạm hành chính
về phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
7. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức, chỉ đạo, bố trí lực
lượng và phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hút thuốc
lá tại địa điểm có quy định cấm, kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì, tổ chức việc xử phạt đối với
hành vi hút thuốc lá tại địa điểm công cộng có quy định cấm thuộc địa bàn quản
lý.
8. Cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định tại
các khoản 2, 4, 6 và 7 Điều này, nếu phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì
phải chuyển cơ quan tiến hành tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[6]
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5
năm 2013.
Điều 34. Điều khoản chuyển
tiếp
Bao, tút, hộp thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu
để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam theo quy định tương ứng của pháp luật về
ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trước ngày Luật này có hiệu lực sẽ không được sử
dụng sau 06 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 35. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật
Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số
67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số
06/2007/QH12, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác
hại của thuốc lá số 09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
số 50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[4] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều 12 của
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.”.
Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Quy định tại khoản 2
Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định
giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau
đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định
giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số
11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật
số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số
11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển
tiếp
1. Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá
đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo
quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp
thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm
định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục
đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định
giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”.