BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1248/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 04 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DOPING TRONG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO
Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2023/TT-BVHTTDL
ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về phòng, chống
doping trong hoạt động thể thao, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.
Căn cứ Luật Thể dục, thể
thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số
76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thể dục thể thao, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.1
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về
phòng, chống doping trong hoạt động thể thao, bao gồm:
a) Tuyên truyền, giáo dục về
phòng, chống doping;
b) Kiểm tra doping;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại về doping;
d) Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân trong phòng, chống doping.
2. Việc kiểm tra doping tại các
giải thể thao quốc tế, đại hội thể thao quốc tế được thực hiện theo quy định của
Ban tổ chức giải, Ban tổ chức Đại hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể thao, các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến thể thao tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động
thể thao tại nước ngoài.
Điều 3.
Nguyên tắc phòng, chống doping trong hoạt động thể thao
1. Hoạt động phòng, chống
doping được tổ chức thường xuyên; chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền
thông để nâng cao nhận thức về tác hại của việc sử dụng doping.
2. Thực hiện việc phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các tổ chức
thể thao quốc tế trong phòng, chống doping.
3. Đảm bảo tuân thủ các quy định
của Tổ chức phòng, chống doping thế giới và các quy định của pháp luật Việt Nam
có liên quan đến phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
4. Đảm bảo vận động viên được tập
luyện và thi đấu trong môi trường không doping và được thông tin đầy đủ về tác
hại của doping.
Điều 4.
Hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới
1. Có chất bị cấm hoặc các chất
chuyển hóa hoặc các dấu vết của chất bị cấm trong mẫu xét nghiệm của vận động
viên.
2. Sử dụng chất bị cấm hoặc
phương pháp bị cấm.
3. Lảng tránh, từ chối hoặc bỏ
lỡ việc lấy mẫu thử mà không phải vì lý do bất khả kháng sau khi có thông báo.
4. Vi phạm các yêu cầu liên
quan đến sự có mặt của vận động viên để kiểm tra doping ngoài thi đấu.
5. Làm sai lệch hoặc gây cản trở
đối với bất kỳ công đoạn nào của việc kiểm tra doping.
6. Sở hữu chất bị cấm hoặc
phương pháp bị cấm.
7. Buôn bán chất bị cấm hoặc
phương pháp bị cấm.
8. Cho vận động viên uống, sử dụng
chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm trong thi đấu hoặc ngoài thi đấu; hỗ trợ,
khuyến khích, giúp sức, sai khiến, bao che hoặc dính líu đến bất kỳ hành vi đồng
lõa nào khác vi phạm quy định về phòng, chống doping.
9. Đồng lõa, bao che cho một hoặc
nhiều hành vi quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều này.
10. Vận động viên có liên hệ về
chuyên môn thể dục thể thao với huấn luyện viên, người hướng dẫn, bác sĩ hoặc bất
kỳ ai đang trong thời gian bị kỷ luật do vi phạm quy định về phòng, chống
doping.
11.2 Kỳ thị, trù dập người tố cáo hành vi vi phạm doping.
Chương
II.
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC VỀ
PHÒNG, CHỐNG DOPING TRONG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO
Điều 5. Mục
tiêu tuyên truyền, giáo dục
1. Vì một nền thể thao lành mạnh,
công bằng, không doping.
2. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của
vận động viên.
3. Thực hiện giám sát, kiểm
tra, ngăn chặn việc vận động viên sử dụng doping trong thể thao.
Điều 6. Nội
dung tuyên truyền, giáo dục
Việc tuyên truyền, giáo dục nhằm
cung cấp cho vận động viên, các tổ chức và cá nhân liên quan thông tin chính
xác về những nội dung sau:
1. Bộ luật phòng, chống doping
thế giới; các quy định về phòng, chống doping tại Việt Nam.
2. Các chất bị cấm hoặc phương
pháp bị cấm được đưa vào Danh mục cấm hàng năm do Tổ chức phòng, chống doping
thế giới ban hành.
3. Các trường hợp vi phạm pháp
luật về phòng, chống doping.
4. Hậu quả của việc sử dụng
doping gồm các mức hình phạt, tổn hại về sức khỏe và xã hội.
5. Các quy định về thủ tục tiến
hành kiểm tra doping.
6. Quyền và trách nhiệm của vận
động viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế.
7. Các trường hợp được miễn trừ
do điều trị.
8. Kiểm soát các nguy cơ khi sử
dụng các chất bổ sung dinh dưỡng.
9. Tác hại của doping đối với
tinh thần thể thao.
Chương
III.
KIỂM TRA DOPING
Điều 7. Thẩm
quyền yêu cầu vận động viên kiểm tra doping
1. Tổng cục Thể dục thể thao
yêu cầu kiểm tra doping đối với mọi vận động viên.
2. Ban tổ chức giải thi đấu thể
thao yêu cầu kiểm tra doping đối với vận động viên tham gia giải đấu.
3. Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp
hội Paralympic Việt Nam, Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, đơn vị sử dụng
vận động viên yêu cầu kiểm tra doping vận động viên thuộc quyền quản lý.
Điều 8. Lấy
mẫu xét nghiệm doping
1. Trung tâm Doping và Y học thể
thao có trách nhiệm sau:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện lấy mẫu xét nghiệm doping;
b) Việc lấy mẫu, bảo quản mẫu
và xét nghiệm doping được thực hiện theo quy trình kỹ thuật của Tổ chức phòng,
chống doping thế giới.
2. Người được cơ quan có thẩm
quyền giao trách nhiệm lấy mẫu xét nghiệm doping phải có chứng nhận đạt yêu cầu
về chuyên môn kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm doping do Tổ chức phòng, chống doping
thế giới hoặc Trung tâm Doping và Y học thể thao cấp.
Điều 9. Xử
lý kết quả xét nghiệm doping
1. Trung tâm Doping và Y học thể
thao lưu giữ và quản lý thông tin về kết quả xét nghiệm doping theo các tiêu
chuẩn kỹ thuật của Tổ chức phòng, chống doping thế giới.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có kết quả xét nghiệm doping, Trung tâm Doping và Y học thể
thao thông báo bằng văn bản kết quả xét nghiệm đến:
a) Tổng cục Thể dục thể thao;
b) Cơ quan, tổ chức yêu cầu kiểm
tra doping, vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên và liên đoàn thể thao
quốc gia quản lý vận động viên đó.
Điều 10.
Miễn trừ do điều trị cho vận động viên
1. Vận động viên có hồ sơ bệnh
án đang cần phải sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được xin hưởng Miễn
trừ do điều trị theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.
2. Việc sử dụng chất bị cấm hoặc
phương pháp bị cấm phù hợp với các quy định của điều khoản Miễn trừ do điều trị
sẽ không bị coi là hành vi vi phạm doping.
Điều 11. Hội
đồng Miễn trừ do điều trị3
1. Trưởng ban tổ chức giải
thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị bệnh
đối với hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên đăng ký thi đấu tại giải.
Trường hợp không thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị, ban tổ chức giải gửi
hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên tới Trung tâm Doping và Y học
thể thao để xem xét.
2. Giám đốc Trung tâm Doping và
Y học thể thao thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý
trong điều trị bệnh đối với các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ xin miễn trừ do điều
trị của vận động viên do ban tổ chức giải gửi theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Hồ sơ xin miễn trừ do điều
trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Hội đồng Miễn trừ do điều trị
có 05 hoặc 07 thành viên4, gồm các
chuyên gia y tế, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù
hợp với quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.
4. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định thay đổi thành viên Hội đồng miễn trừ
do điều trị trong trường hợp có lý do, căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không
vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng
miễn trừ do điều trị phải nêu rõ lý do, căn cứ của việc thay đổi.
5. Căn cứ vào kết luận của Hội
đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên đăng ký thi đấu tại giải, ban
tổ chức giải hoặc Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản chấp
thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu rõ lý
do.
6. Căn cứ vào kết luận của Hội
đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều này, Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản
chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu
rõ lý do.
7. Văn bản chấp thuận miễn trừ
do điều trị cho vận động viên của ban tổ chức giải chỉ có giá trị trong giải đấu.
Văn bản chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên của Trung tâm Doping
và Y học thể thao có giá trị trong thời hạn cụ thể, phù hợp với hồ sơ y tế của
vận động viên và theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị của Tổ chức
phòng, chống doping thế giới.
Chương
IV.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ DOPING
Điều 12. Hội
đồng đánh giá mức độ vi phạm doping
1. Căn cứ vào kết quả xét nghiệm
doping, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá mức độ vi phạm doping.
2. Đối với hành vi vi phạm
doping phát hiện trong giải đấu, Trưởng ban tổ chức giải quyết định thành lập Hội
đồng đánh giá mức độ vi phạm doping.
Đối với hành vi vi phạm doping
phát hiện sau khi giải đấu kết thúc, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể
thao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping.
3. Hội đồng đánh giá mức độ vi
phạm doping có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Hội
đồng, Thư ký Hội đồng và các ủy viên. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia y tế,
chuyên gia pháp lý, đại diện của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic
Việt Nam, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có liên quan.
4. Hội đồng đánh giá mức độ vi
phạm doping làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp
với quy định chuyên môn của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.
5. Hội đồng đánh giá mức độ vi
phạm doping chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Trách
nhiệm của Hội đồng Đánh giá mức độ vi phạm doping
1. Xem xét, đánh giá các chứng
cứ và thông tin có liên quan.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping phải
gửi Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping đến Trung tâm Doping và Y học thể thao
hoặc Ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu). Hồ
sơ đánh giá mức độ vi phạm doping gồm:
a) Chứng cứ về hành vi vi phạm;
b) Các thông tin có liên quan
(nếu có);
c) Bản giải trình của vận động
viên, đơn vị quản lý vận động viên, liên đoàn thể thao quốc gia quản lý vận động
viên (nếu có);
d) Biên bản cuộc họp.
Điều 14. Kết
luận đánh giá mức độ vi phạm doping
1. Căn cứ Hồ sơ đánh giá mức độ
vi phạm doping, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ
chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) ban hành kết luận
đánh giá mức độ vi phạm doping.
2. Kết luận đánh giá mức độ vi
phạm doping bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hành vi vi phạm
doping;
b) Đánh giá tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm doping;
c) Đề xuất hình thức xử lý vi
phạm doping.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành, Giám đốc Trung tâm Doping, và Y học thể thao hoặc
Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) có
trách nhiệm gửi kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping đến vận động viên, đơn
vị sử dụng vận động viên, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý vận động
viên, cơ quan yêu cầu kiểm tra doping, Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội
Paralympic Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 15. Xử
lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, cơ quan có thẩm quyền,
liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành Quyết định xử lý vi phạm bao gồm:
Hình thức xử phạt, thời gian cấm tham gia hoạt động thể thao trên cơ sở đánh
giá mức độ vi phạm và hình phạt bổ sung theo quy định của liên đoàn, hiệp hội.
2. Quyết định xử lý vi phạm của
liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia được gửi đến vận động viên, Tổng cục Thể
dục thể thao, Trung tâm Doping và Y học thể thao và các cơ quan liên quan theo
quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Liên đoàn, hiệp hội thể thao
quốc gia có trách nhiệm theo dõi và báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về hoạt động
tập luyện, thi đấu và công tác chuyên môn khác của vận động viên trong thời
gian bị kỷ luật.
Điều 16.
Khiếu nại
1. Trong thời hạn 21 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định miễn trừ do điều trị, quyết định xử lý vi phạm, vận động
viên, cá nhân và tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại chuyên môn đối với quyết
định miễn trừ do điều trị, quyết định xử lý vi phạm.
2. Khi có khiếu nại chuyên môn,
Tổng cục Thể dục thể thao thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại để giải quyết
theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Khiếu nại và giải quyết khiếu
nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính trong hoạt động phòng, chống
doping được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Chương V.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG DOPING
Điều 17.
Trách nhiệm của Tổng cục Thể dục thể thao
1. Trình Bộ trưởng ban hành và
ban hành theo thẩm quyền văn bản, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống
doping trong hoạt động thể thao.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
văn bản, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống doping trong hoạt động
thể thao.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
4. Tổ chức bồi dưỡng và tăng cường
nhân lực tham gia phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên
quan đến phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
Điều 18.
Trách nhiệm của Trung tâm Doping và Y học thể thao
1. Hướng dẫn thực hiện các biểu
mẫu, tài liệu kỹ thuật về phòng, chống doping theo quy định của Tổ chức phòng,
chống doping thế giới.
2. Xây dựng đội ngũ cộng tác
viên, tình nguyện viên về tuyên truyền, giáo dục phòng, chống doping.
3. Phối hợp với các cơ quan báo
chí thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền về phòng, chống doping.
4. Hướng dẫn các vận động viên
đội tuyển thể thao quốc gia, vận động viên được phong đẳng cấp từ cấp I trở lên
cung cấp thông tin chính xác và cập nhật về nơi ở và tập luyện, hồ sơ miễn trừ
do điều trị.
5. Phối hợp với các liên đoàn,
hiệp hội thể thao, cơ sở đào tạo vận động viên quản lý hồ sơ vận động viên theo
quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
6. Tổ chức tập huấn cho vận động
viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế và những đối tượng có liên quan đến phòng,
chống doping.
7. Giám sát việc thực hiện các
quyết định xử lý vi phạm về phòng, chống doping.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa và Thể thao)
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping cho cán bộ, huấn luyện
viên, vận động viên.
2. Xử lý theo thẩm quyền đối với
vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ vi phạm quy định về phòng, chống doping.
3. Hàng năm, báo cáo Tổng cục
Thể dục thể thao về công tác phòng, chống doping tại địa phương.
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và các
liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia
1. Xây dựng quy tắc hành nghề
và tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài
thể thao gắn với việc phòng, chống doping.
2. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
kiểm tra doping và tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức về công tác phòng, chống
doping cho cán bộ, bác sỹ, huấn luyện viên, vận động viên tham gia luyện tập và
thi đấu thể thao.
3. Xây dựng hình thức xử lý phù
hợp đối với vận động viên, huấn luyện viên và cán bộ thuộc quyền quản lý có
hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống doping ngoài quy định của Bộ luật
phòng, chống doping thế giới.
4. Hàng năm, báo cáo kết quả
công tác phòng, chống doping về Tổng cục Thể dục thể thao.
Điều 21.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo vận động viên
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác
các thông tin về vận động viên, tạo điều kiện cho cơ quan chuyên môn thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra doping theo quy định.
2. Đưa nội dung tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống doping trong thể thao vào chương trình huấn luyện, đào
tạo vận động viên.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tác phòng, chống doping đối với vận động viên, huấn luyện
viên, cán bộ y tế.
Điều 22.
Trách nhiệm của cán bộ y tế, huấn luyện viên
1. Thường xuyên học tập, nâng
cao kiến thức, cập nhật thông tin về các chất bị cấm và phương pháp bị cấm
trong tập luyện và thi đấu thể thao.
2. Tuyên truyền, giáo dục, ngăn
chặn các hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới.
3. Hướng dẫn vận động viên hoàn
thiện hồ sơ xin miễn trừ do điều trị, hồ sơ nơi ở và tập luyện.
4. Phối hợp với cơ quan chuyên
môn tổ chức lấy mẫu kiểm tra doping.
Điều 23.
Trách nhiệm của vận động viên
1. Tuân thủ các quy định của Bộ
luật phòng, chống doping thế giới và các quy định pháp luật về phòng, chống
doping của Việt Nam.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của vận động viên trong phòng, chống doping.
3. Sử dụng thuốc, chất bổ dưỡng,
thực phẩm chức năng, các phương tiện hồi phục sức khỏe đặc biệt khác khi được
bác sỹ và huấn luyện viên cho phép.
Chương
VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 5
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.
2. Bãi bỏ quy định về sử dụng
thuốc và nghiêm cấm sử dụng doping quy định tại Mục III Chương II Quy chế đảm bảo
y tế cho vận động viên các đội tuyển thể thao ban hành kèm theo Quyết định số
44/2005/QĐ-UBTDTT ngày 13 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể
dục thể thao.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tiến hành thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Thể dục Thể thao) để nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở VHTT; Sở VHTTDL; Sở VHTTTTDL
- Lưu: VT, TCTDTT, NTL(10).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|
1 Thông tư số 01/2023/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 02 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 17/2015/TT- BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể
thao có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thể dục, thể
thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số
01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thể dục thể thao;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.”
2 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
01/2023/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL ngày
30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
phòng, chống doping trong hoạt động thể thao, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4
năm 2023.
3 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
01/2023/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL ngày
30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
phòng, chống doping trong hoạt động thể thao, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4
năm 2023.
4 Cụm từ
“có từ 05 đến 07 thành viên” được thay thế bởi cụm từ “có 05 hoặc 07 thành
viên” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 01/2023/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng
02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về phòng, chống doping trong hoạt động
thể thao, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.
5 Điều 3 Thông tư số 01/2023/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 02
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về phòng, chống doping trong hoạt động
thể thao, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2023, quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 4 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.”