BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊM CHỦNG
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động
tiêm chủng.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về an toàn tiêm chủng và bồi
thường khi sử dụng vắc xin.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Nghị
định này áp dụng đối với các cơ sở y tế thực hiện tiêm chủng vắc xin trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ tiêm chủng phải đáp ứng các yêu cầu: An toàn tiêm chủng
theo quy định tại Nghị định này, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, có kế
hoạch bảo đảm cung ứng đủ vắc xin cho hoạt động tiêm chủng tại cơ sở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tiêm
chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể khả
năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật.
2. Tiêm
chủng chống dịch là hoạt động tiêm chủng miễn phí do Nhà nước tổ chức cho những người có nguy cơ mắc bệnh
truyền nhiễm tại vùng có dịch, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến
vùng có dịch.
3. Thiết
bị dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị bảo quản, theo dõi nhiệt độ và vận chuyển
vắc xin từ nhà sản xuất đến các điểm tiêm chủng.
4. Sự cố
bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm các biểu hiện
tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết do việc sử
dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau
tiêm chủng.
5. Tai
biến nặng sau tiêm chủng là sự cố bất lợi sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính
mạng người được tiêm chủng hoặc để lại di chứng hoặc làm người được tiêm chủng
tử vong.
6. Cơ sở
tiêm chủng là cơ sở y tế đủ điều kiện và đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện
tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
AN TOÀN TIÊM CHỦNG
Mục 1. QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG
Điều 4. Quản lý đối tượng tiêm
chủng
1. Nội dung quản lý đối tượng tiêm chủng bao gồm:
a) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ thường
trú của đối tượng tiêm chủng;
b) Tên
cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trường hợp người được tiêm chủng là trẻ
em;
c) Tiền
sử tiêm chủng, tiền sử bệnh tật liên quan đến chỉ định tiêm chủng.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm chỉ đạo Trạm Y tế điều tra, lập danh sách các đối tượng thuộc diện
tiêm chủng bắt buộc theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và
thông báo cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đúng lịch, đủ liều.
3. Cơ sở
tiêm chủng chịu trách nhiệm:
a) Cấp
và ghi sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân hoặc sổ tiêm chủng điện tử;
b) Thống
kê danh sách các đối tượng được tiêm chủng tại cơ sở.
4. Trường hợp người được tiêm chủng đã có mã
số định danh công dân thì không cần thu thập các thông tin quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quy trình tiêm chủng
1. Việc tiêm chủng phải thực hiện đầy đủ các bước
sau:
a) Trước khi tiêm chủng: Khám sàng lọc, tư vấn cho
đối tượng tiêm chủng. Trường hợp đối tượng tiêm chủng là trẻ em thì việc tư vấn
được thực hiện với cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ;
b) Trong khi tiêm chủng: Thực hiện tiêm chủng theo
đúng chỉ định, bảo đảm an toàn;
c) Sau khi tiêm chủng: Theo dõi người được tiêm chủng
ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng
để tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng.
2. Khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến
nặng sau tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm:
a) Dừng ngay buổi tiêm chủng;
b) Xử trí cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân tai biến nặng
sau tiêm chủng; trường hợp vượt quá khả năng thì phải chuyển người bị tai biến
nặng sau tiêm chủng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất;
c) Thống kê đầy đủ thông tin liên quan đến trường hợp
tai biến nặng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và báo cáo cho Sở Y tế trong
thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra tai biến.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp
tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều trị và báo cáo Sở Y tế
trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến.
4. Trường hợp xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng vắc
xin ngoài Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch, cơ sở nơi xảy
ra tai biến nặng sau tiêm chủng có trách nhiệm báo cáo Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ
sở theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện bồi thường theo quy định của
pháp luật về dân sự nếu có lỗi gây ra tai biến nặng sau tiêm chủng.
Điều 6. Điều tra, báo cáo và
thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
khi xảy ra trường hợp tai biến
nặng sau tiêm chủng, Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức việc điều tra và
trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận báo cáo điều tra trường hợp tai
biến nặng sau tiêm chủng, Sở Y tế phải tổ chức họp Hội đồng tư vấn chuyên môn
đánh giá nguyên nhân tai biến sau tiêm chủng trên địa bàn (sau đây gọi chung là
Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh) để:
a) Đánh giá, kết luận nguyên nhân
gây tai biến nặng sau tiêm chủng;
b) Xác định trường hợp được bồi thường theo quy định tại
khoản 6 Điều 30 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
c) Xác định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y
tế có liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời
điểm có biên bản họp Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh, Giám đốc Sở Y tế có trách
nhiệm:
a) Thông báo công khai và báo cáo
Bộ Y tế về nguyên nhân gây tai biến nặng sau tiêm chủng;
b) Thông báo cho gia đình của người
bị tai biến nặng sau tiêm chủng về nguyên nhân gây tai biến.
3. Trường hợp nghi ngờ nguyên nhân
dẫn đến tai biến nặng sau tiêm chủng do chất lượng vắc xin, Giám đốc Sở Y tế phải
có văn bản quyết định tạm dừng sử dụng lô vắc xin liên quan trên địa bàn quản
lý sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Y tế. Khi Hội đồng tư vấn
chuyên môn tỉnh có kết luận nguyên nhân tai biến nặng không liên quan đến chất
lượng vắc xin, Giám đốc Sở Y tế quyết định cho phép sử dụng lại lô vắc xin đó
và báo cáo Bộ Y tế.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Y tế tổ chức họp Hội đồng tư vấn chuyên môn của Bộ Y tế để đánh giá lại kết luận
của Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm
quy định cụ thể Điều này.
Mục 2. QUẢN
LÝ VẮC XIN
Điều 7. Cung ứng
vắc xin cho hoạt động tiêm chủng
1. Vắc xin sử dụng cho hoạt động tiêm chủng trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch do Nhà nước bảo đảm về số
lượng, chủng loại phù hợp với nhu cầu hằng năm và được dự trữ trong 6 tháng.
2. Căn cứ số lượng đối tượng tiêm
chủng, thời gian và định mức sử dụng của từng loại vắc xin, cơ sở tiêm chủng có
trách nhiệm lập dự kiến nhu cầu vắc xin quy định tại khoản 1 Điều này của cả
năm gửi cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng tuyến huyện, tuyến tỉnh tổng hợp gửi Sở Y tế trước ngày 30 tháng
11 hằng năm để chỉ đạo cấp vắc xin theo kế hoạch.
3. Căn cứ dự kiến nhu cầu vắc xin
của các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp, gửi kế hoạch về Bộ Y
tế trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để phê duyệt kế hoạch cung ứng vắc xin và
phân phối trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt.
4. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu
vắc xin cục bộ tại các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc điều phối
vắc xin giữa các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn để bảo đảm cung ứng vắc xin đầy
đủ, kịp thời, liên tục và báo cáo Bộ Y tế về tình hình sử dụng vắc xin theo định
kỳ hằng tháng.
5. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu
vắc xin cục bộ tại một số tỉnh, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị liên quan điều phối vắc xin giữa các tỉnh.
Điều 8. Tiếp nhận, vận chuyển,
bảo quản vắc xin
1. Vắc xin phải được bảo quản
trong dây chuyền lạnh từ khi sản xuất tới khi sử dụng và ở nhiệt độ phù hợp đối với từng loại vắc xin theo
yêu cầu của nhà sản xuất trong hồ sơ đăng ký lưu hành với Bộ Y tế, cụ thể như
sau:
a) Kho bảo quản vắc xin phải tuân
thủ quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc;
b) Việc vận chuyển vắc xin từ kho
bảo quản đến điểm tiêm chủng phải được thực hiện bằng xe lạnh, hòm lạnh, phích
vắc xin;
c)2 (được
bãi bỏ);
d)3
Có thiết bị theo dõi nhiệt độ của vắc xin trong quá trình vận chuyển, bảo quản,
sử dụng và ghi chép đầy đủ khi vận chuyển, giao hàng. Tại cơ sở bảo quản vắc
xin phải theo dõi nhiệt độ tối thiểu 02 lần/ngày;
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc
tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin.
2. Khi tiếp nhận vắc xin, người tiếp
nhận vắc xin có trách nhiệm kiểm tra tình trạng bảo quản và các thông tin khác
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ TIÊM CHỦNG
Điều 9. Điều kiện đối với cơ sở
tiêm chủng cố định
1. Cơ sở vật chất:
a)4 Khu vực tiêm chủng
phải bảo đảm che được mưa, nắng, kín gió, thông thoáng và bố trí theo nguyên tắc
một chiều từ đón tiếp, hướng dẫn, tư vấn, khám sàng lọc, thực hiện tiêm chủng,
theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
b)5 (được bãi bỏ);
c)6 (được bãi bỏ);
d)7 (được bãi bỏ);
đ)8 (được bãi bỏ);
e)9 (được bãi bỏ);
2. Trang thiết bị:
a) Có tủ lạnh, phích vắc xin hoặc hòm lạnh, các thiết
bị theo dõi nhiệt độ tại nơi bảo quản và trong quá trình vận chuyển vắc xin;
b)10 (được bãi bỏ);
c) Có hộp chống sốc, phác đồ chống sốc treo tại nơi
theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
d)11 (được bãi bỏ);
3. Nhân sự:
a) Số lượng: Có tối thiểu 03 nhân viên chuyên ngành
y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; đối
với cơ sở tiêm chủng tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải có
tối thiểu 02 nhân viên có trình độ từ trung cấp chuyên ngành y trở lên, trong
đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên;
b)12 Nhân viên y tế
tham gia hoạt động tiêm chủng phải được tập huấn chuyên môn về tiêm chủng. Nhân
viên trực tiếp khám sàng lọc, tư vấn, theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng
phải có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; nhân viên thực hành tiêm chủng có
trình độ từ trung cấp Y học hoặc trung cấp Điều dưỡng - Hộ sinh trở lên.
Điều 10. Điều kiện đối với điểm
tiêm chủng lưu động
1. Việc tiêm chủng tại nhà chỉ được thực hiện tại
các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chỉ áp dụng đối với hoạt động tiêm chủng thuộc
Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch;
b)13 (được bãi bỏ);
c)14 Có phích vắc
xin và hộp chống sốc theo quy định của Bộ trưởng Y tế;
d) Nhân sự bảo đảm điều kiện theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện đối với điểm tiêm chủng lưu động khác:
a) Phải do cơ sở tiêm chủng đã công bố đủ điều kiện
tiêm chủng quy định tại Điều 11 Nghị định này thực hiện;
b)15 Cơ sở vật chất:
Bố trí theo nguyên tắc một chiều từ đón tiếp, hướng dẫn, tư vấn, khám sàng lọc,
thực hiện tiêm chủng, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
c)16 Trang thiết bị:
Có phích vắc xin hoặc hòm lạnh và hộp chống sốc theo quy định của Bộ trưởng Y tế;
d)17 Nhân sự: Có tối
thiểu 02 nhân viên chuyên ngành y đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 11. Công bố cơ sở đủ điều
kiện tiêm chủng
1. Trước khi thực hiện hoạt động tiêm chủng, cơ sở
tiêm chủng phải gửi văn bản thông báo đủ điều kiện tiêm chủng theo mẫu quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt
trụ sở.
2.18 Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đủ điều kiện tiêm chủng, Sở Y
tế phải đăng tải thông tin về tên, địa chỉ, người đứng đầu cơ sở đã công bố đủ điều
kiện tiêm chủng trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế (thời điểm tính ngày
phải công bố thông tin được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế).
3. Cơ sở chỉ được thực hiện hoạt động tiêm chủng
sau khi đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở
thực hiện tiêm chủng tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tự công bố của mình.
4. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra điều kiện
tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng, nếu phát hiện cơ sở tiêm chủng không tuân
thủ các điều kiện quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Nghị định này
thì đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản tạm đình chỉ hoạt động và kiến
nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý theo quy định của pháp luật đồng
thời gửi 01 bản biên bản về Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt trụ sở.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được biên bản tạm đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này (thời điểm
nhận biên bản được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế rút tên
cơ sở khỏi danh sách cơ sở tự công bố đã đăng tải trên Trang thông tin điện tử
của Sở Y tế.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG
TÁC TIÊM CHỦNG
Điều 12. Hệ thống cung ứng dịch
vụ tiêm chủng
1. Các cơ sở y tế nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ được giao phải thực hiện tiêm chủng vắc xin trong Chương trình
tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch và phải bảo đảm các điều kiện tiêm chủng
theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
nhà nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân nếu đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này được
phép đăng ký với Sở Y tế sở tại để thực hiện tiêm chủng vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng và phải tổ chức triển khai tiêm chủng chống dịch khi
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 13. Giá
dịch vụ tiêm chủng
1. Giá dịch vụ tiêm chủng được
tính dựa trên các yếu tố sau đây:
a) Giá mua vắc xin;
b) Chi phí vận chuyển, bảo quản vắc
xin;
c) Chi phí dịch vụ tiêm chủng.
2. Chi phí dịch vụ tiêm chủng được
tính theo từng loại vắc xin, số lần tiêm hoặc uống và được tính đúng, tính đủ
các yếu tố chi phí trực tiếp, gián tiếp sau đây:
a) Tiền công khám sàng lọc, tư vấn,
công tiêm, theo dõi sau tiêm chủng;
b) Tiền vật tư tiêu hao;
c) Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử
lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ
tiêm chủng;
d) Khấu hao tài sản cố định; chi phí
chi trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động để đầu tư, mua sắm trang thiết bị thực hiện dịch vụ
tiêm chủng (nếu có) được tính và phân bổ vào chi phí của dịch vụ sử dụng nguồn
vốn này;
đ) Chi phí của bộ phận gián tiếp,
các chi phí hợp pháp khác để bảo đảm cho hoạt động của cơ sở tiêm chủng.
3. Không tính vào giá dịch vụ tiêm
chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch đối
với các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ
thể giá dịch vụ tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm
chủng chống dịch.
Điều 14. Nguồn
kinh phí cho hoạt động tiêm chủng
1. Nguồn kinh phí hình thành cho
hoạt động tiêm chủng:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Tài trợ của các tổ chức và cá
nhân trong, ngoài nước;
c) Nguồn Quỹ bảo hiểm y tế;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí cho:
a) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 28 và khoản 4 Điều 29 của Luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
b) Đầu tư hệ thống dây chuyền lạnh
cho Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch;
c) Công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông, kiểm tra, thanh tra hoạt động tiêm chủng, chi phí đào tạo, nghiên
cứu khoa học để ứng dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong tiêm chủng;
d) Bồi thường khi sử dụng vắc xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch bị tai biến ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được
tiêm chủng.
Chương III
BỒI THƯỜNG KHI SỬ DỤNG VẮC
XIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG, TIÊM CHỦNG CHỐNG DỊCH GÂY ẢNH HƯỞNG
NGHIÊM TRỌNG ĐẾN SỨC KHỎE, TÍNH MẠNG CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TIÊM CHỦNG
Điều 15. Các
trường hợp được bồi thường
1. Khi sử dụng vắc xin trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch nếu xảy ra tai biến nặng
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người
được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp được Nhà nước bồi
thường bao gồm:
a) Người được tiêm chủng bị tai biến
nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật;
b) Người được tiêm chủng bị tử
vong.
Điều 16. Các
thiệt hại, phạm vi và mức bồi thường
1. Thiệt hại do để lại di chứng dẫn
đến bị khuyết tật được bồi thường 30 tháng lương cơ sở và các chi phí quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Thiệt hại đến tính mạng được hỗ
trợ như sau:
a) Các chi phí quy định tại khoản
3 Điều này trước khi tử vong;
b) Chi phí mai táng phí bằng 10 tháng
lương cơ sở do Nhà nước quy định;
c) Chi bù đắp tổn thất về tinh thần
là 100.000.000 đồng cho thân nhân của người bị thiệt hại;
d) Các chi phí do thu nhập bị mất
hoặc giảm sút theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Chi phí do phải khám bệnh, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế:
a) Trường hợp người được tiêm chủng
được Nhà nước bồi thường có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại các
cơ sở y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Phần chi phí mà đối
tượng có thẻ bảo hiểm y tế phải đồng chi trả và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
có chi phí vượt mức thanh toán của bảo hiểm y tế hoặc ngoài phạm vi thanh toán
của bảo hiểm y tế thì được thanh toán theo hóa đơn
(mức tối đa không quá khung giá dịch vụ đăng ký với Bộ Y tế);
b) Trường hợp người được tiêm chủng
được Nhà nước bồi thường không có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, vận chuyển bệnh nhân được thực hiện theo như quy định hiện hành về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với
cơ sở y tế công lập và có hóa đơn
kèm theo;
c) Trường hợp người được tiêm chủng được Nhà nước bồi thường phải nhập viện điều trị, trong
quá trình điều trị nếu phát hiện các bệnh khác kèm theo không liên quan đến
tiêm chủng thì cá nhân phải thanh toán chi phí khám bệnh, điều trị bệnh đó theo
quy định của pháp luật về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Nếu người này có thẻ
bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của bệnh đó được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
4. Thiệt hại do thu nhập bị mất hoặc
bị giảm sút:
a) Hỗ trợ thiệt hại vật chất cho 01
người phải nghỉ việc không hưởng lương để chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước
bồi thường thì được hỗ trợ theo thu nhập thực tế bằng mức đóng bảo hiểm xã hội
của tháng trước liền kề, cụ thể:
Mức hỗ trợ =
|
Mức lương đóng bảo
hiểm xã hội của người chăm sóc phải nghỉ việc không hưởng lương
|
x
|
Số ngày chăm sóc
thực tế
|
22 ngày
|
b) Nếu người chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước bồi thường mà
không xác định được thu nhập thực tế của người đó thì xác định mức hỗ trợ như
sau:
Mức hỗ trợ =
|
Mức lương tối thiểu
vùng nơi người chăm sóc thường trú tại thời điểm giải quyết bồi thường
|
x
|
Số ngày chăm sóc
thực tế
|
22 ngày
|
c) Trường hợp người được tiêm chủng
được Nhà nước bồi thường là người lao động theo quy định của pháp luật về lao động
thì được hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút trong thời gian cứu chữa.
Mức hỗ trợ tương tự như mức hỗ trợ cho
người chăm sóc được quy định tại điểm a, điểm b Khoản này.
Điều 17. Hồ
sơ, thủ tục xác định trường hợp được bồi thường
1. Cơ sở y tế nơi xảy ra tai biến
nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của
người được tiêm chủng phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan nhằm phục
vụ cho Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh xác định các trường hợp được bồi thường.
2. Trường hợp người được tiêm chủng
hoặc thân nhân của người được tiêm chủng cho rằng mình hoặc thân nhân của mình
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này thì
phải chuẩn bị và gửi cho Sở Y tế hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:
a) Đơn yêu cầu xác định nguyên
nhân gây tai biến và mức độ tổn thương;
b) Phiếu, sổ xác nhận tiêm chủng
loại vắc xin có liên quan;
c) Giấy ra viện, hóa đơn thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân (bản
chính hoặc bản sao có chứng thực);
d) Giấy chứng tử (trong trường hợp
bị tử vong);
đ) Các giấy tờ khác có liên quan
chứng minh tai biến hoặc thiệt hại khác (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu thuộc
trách nhiệm giải quyết của mình thì Sở Y tế phải thụ lý và thông báo bằng văn bản
về việc thụ lý đơn cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại
(sau đây gọi tắt là người bị thiệt hại). Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì Sở Y
tế có văn bản hướng dẫn người bị
thiệt hại bổ sung.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu của người bị thiệt hại, Sở Y tế phải hoàn thành việc xác định nguyên nhân gây tai biến,
mức độ tổn thương và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đồng thời báo cáo
Bộ Y tế.
Điều 18. Thủ
tục bồi thường
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh (thời điểm tiếp
nhận được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế ra quyết định
giải quyết bồi thường đối với các trường hợp được Nhà nước bồi thường theo quy
định tại Nghị định này.
2. Quyết định giải quyết bồi thường
phải có các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ của người được bồi
thường;
b) Tóm tắt lý do bồi thường;
c) Mức bồi thường;
d) Hiệu lực của quyết định giải
quyết bồi thường.
3. Quyết định giải quyết bồi thường
phải được gửi cho người bị thiệt hại, người có lỗi hoặc cơ quan tổ chức có lỗi
gây thiệt hại (nếu có).
4. Quyết định giải quyết bồi thường
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ
trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra tòa án.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, Sở Y tế phải
có văn bản gửi Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia đề nghị cấp kinh phí để
thực hiện bồi thường kèm theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp
luật.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị cấp kinh phí để thực hiện bồi thường, Chương
trình tiêm chủng mở rộng quốc gia phải cấp kinh phí cho Sở Y tế để chi trả cho
người bị thiệt hại.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí do Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia cấp,
Sở Y tế phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại.
Việc chi trả phải thực hiện 01 lần
bằng tiền mặt cho người bị thiệt hại hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người bị
thiệt hại. Trường hợp người bị
thiệt hại có yêu cầu trả bằng chuyển khoản thì thực hiện theo yêu cầu và thông
báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại. Nếu chi trả bồi thường bằng tiền mặt
thì phải thông báo trước ít nhất 02 ngày cho người bị thiệt hại, việc nhận tiền
bồi thường được lập thành 02 bản, mỗi bên tham gia giao nhận giữ 01 bản.
Điều 20. Thủ
tục, trách nhiệm bồi hoàn
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có kết luận của Hội
đồng tư vấn chuyên môn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 6 Nghị định này, Sở Y tế ra quyết định yêu cầu bồi hoàn cho Nhà nước.
2. Quyết định yêu cầu bồi hoàn phải
có các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân có lỗi gây thiệt hại;
b) Tóm tắt lý do yêu cầu bồi hoàn;
c) Mức bồi hoàn;
d) Hiệu lực của quyết định yêu cầu
bồi hoàn.
3. Quyết định yêu cầu bồi hoàn phải
được gửi cho tổ chức, cá nhân có lỗi
gây ra thiệt hại.
4. Quyết định yêu cầu bồi hoàn có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức,
cá nhân nhận được quyết định, trừ trường hợp tổ
chức, cá nhân không đồng ý và khởi kiện ra tòa án.
5. Tổ chức, cá nhân có lỗi gây thiệt
hại theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm nộp tiền bồi hoàn cho
Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia và nộp biên lai cho cơ quan ra quyết định
yêu cầu bồi hoàn.
6. Trường hợp cơ quan thẩm quyền đã
ra quyết định yêu cầu bồi hoàn mà tổ chức, cá nhân có lỗi không chấp hành thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 21.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện hoạt động tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này trên địa bàn.
2. Bảo đảm nguồn lực và ngân sách
địa phương cho hoạt động tiêm chủng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động tiêm chủng trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Y
tế
1. Xây dựng, triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin và
tiêm chủng hằng năm; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong
lĩnh vực vắc xin và tiêm chủng.
2. Xây dựng các quy định và các hướng dẫn chuyên
môn về tiêm chủng.
3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
vắc xin trên phạm vi cả nước.
4. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hoạt động tiêm chủng.
5. Hướng dẫn cụ thể các bước tổ chức buổi tiêm chủng;
giám sát, điều tra, báo cáo và thông báo nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng;
quy định chế độ báo cáo, quản lý đối tượng tiêm chủng, cung ứng vắc xin cho hoạt
động tiêm chủng.
Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục kiểm
tra thông tin về tình trạng
tiêm chủng đối với đối tượng là học sinh mầm non, tiểu học khi nhập học đồng thời
tuyên truyền, vận động cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của học sinh thực hiện tiêm chủng đối với các trường
hợp chưa tiêm chủng đầy đủ và phối hợp với cơ sở y tế triển khai công tác tiêm chủng;
b) Kiểm tra, giám sát các cơ sở
giáo dục trong việc thực hiện công tác tiêm chủng.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Y tế triển khai các hoạt động tiêm chủng tại vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới, hải đảo, tại các cơ sở quân y, quân dân y.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo
đảm kinh phí cho công tác tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tin đại chúng và
thông tin cơ sở có trách nhiệm tổ chức hoạt động truyền thông về lợi ích của
tiêm chủng phòng bệnh để người dân thực hiện tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
5. Các Bộ, ngành khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Y tế thực hiện Nghị định này.
Điều 24.
Trách nhiệm của cơ sở tiêm chủng
1. Các cơ sở tiêm chủng phải bảo đảm
thực hiện đúng các quy định của pháp luật, những quy định và hướng dẫn chuyên
môn về an toàn tiêm chủng, quản lý đối tượng tiêm chủng, báo cáo theo quy định.
2. Lưu giữ, quản lý các tài liệu,
hồ sơ về tiêm chủng và phản ứng sau tiêm chủng theo quy định.
Điều 25.
Trách nhiệm của người thực hiện tiêm chủng
1. Tư vấn đầy đủ cho người được
tiêm chủng hoặc gia đình trẻ được tiêm chủng về lợi ích và những rủi ro có thể
gặp phải khi tiêm chủng.
2. Hướng dẫn người được tiêm chủng
hoặc gia đình trẻ được tiêm chủng cách theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
3. Tuân thủ đúng các quy định về
chuyên môn trong tiêm chủng.
Điều 26. Trách
nhiệm của cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ và của người được tiêm chủng
1. Cha, mẹ hoặc người giám hộ của
trẻ phải đăng ký tiêm chủng cho trẻ sau khi sinh hoặc khi đi tiêm chủng lần đầu
và đưa trẻ đi tiêm chủng theo quy định.
2. Các đối tượng thuộc diện tiêm
chủng mở rộng chủ động đăng ký tiêm chủng với cơ sở y tế tại địa phương và đi
tiêm chủng đầy đủ theo quy định.
3. Phối hợp, tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn của cán bộ y tế khi thực
hiện tiêm chủng và theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
4. Khai báo đầy đủ, trung thực các
thông tin về tình trạng sức khỏe trong thời gian tiêm chủng và sau khi tiêm chủng.
5. Phải thực hiện tiêm chủng
trong trường hợp có chỉ định về
chuyên môn.
6. Lưu giữ, bảo quản sổ theo dõi
tiêm chủng cá nhân. Cung cấp thông tin về việc tiêm chủng của trẻ cho cơ sở
giáo dục quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này khi
có yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu
lực thi hành19
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 28. Điều
khoản chuyển tiếp và lộ trình thực hiện20
1. Đối với cơ sở tiêm chủng đã được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được hoạt
động đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận và phải hoàn thành việc công bố
cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Điều 11 Nghị
định này trước khi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng hết hạn.
2. Đối với cơ sở tiêm chủng đã nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm
chủng, Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở thực hiện việc công bố cơ sở đủ điều
kiện tiêm chủng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 29.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động tiêm chủng./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo
cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, Cục YTDP.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
PHỤ LỤC
MẪU THÔNG BÁO CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Kèm theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
………21………
………22………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/….23….
|
……24……,
ngày…. tháng…. năm 20….
|
THÔNG
BÁO
Cơ
sở đủ điều kiện tiêm chủng
Kính
gửi: ………………………………25………………………………
Tên cơ sở thông báo:
.................................................................................................
Địa chỉ: …………………………………………………..26................................................
Người đứng đầu cơ sở:
..............................................................................................
Điện thoại liên hệ:……………………………. Email
(nếu có): ......................................
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, kính đề
nghị Quý cơ quan xem xét, đăng tải thông tin theo quy định.
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
___________________
21 Tên cơ quan chủ
quản của cơ sở đề nghị thông
báo đủ điều kiện tiêm chủng
22 Tên cơ sở đề
nghị thông báo đủ điều kiện tiêm chủng
23 Chữ viết tắt
tên cơ sở đề nghị thông báo đủ điều kiện tiêm chủng
24 Địa danh
25 Tên cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đề nghị thông báo đủ điều kiện tiêm chủng
26 Địa chỉ cụ thể của cơ sở đề
nghị thông báo đủ điều kiện tiêm chủng
1 Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước Bộ Y tế
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước Bộ Y tế.”
2 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
4 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
5 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
6 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
7 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
8 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
9 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
10 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
11 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
12 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
13 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm d, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
14 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
15 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm đ, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
16 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm e, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
17 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm g, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
18 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm h, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
19 Điều 20, Điều
22 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
20 Khoản 3 Điều
21 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018 quy
định như sau:
“Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
3. Điều khoản chuyển tiếp đối với Nghị định số
104/2016/NĐ-CP:
a) Cơ sở tiêm chủng đã được cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng phải tiếp tục duy trì các điều kiện theo quy định
trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận và hoàn thành việc tự công bố cơ sở
đủ điều kiện tiêm chủng trước khi giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định tại
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP và Nghị định này;
b) Đối với cơ sở tiêm chủng đã công bố cơ sở đủ điều
kiện tiêm chủng phải tiếp tục duy trì các điều kiện theo quy định tại Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP và Nghị định này;
c) Đối với cơ sở tiêm chủng hoạt động sau ngày Nghị
định này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP và Nghị định này.”