BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 09 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2011/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO ĐƯỢC
TẬP TRUNG TẬP HUẤN VÀ THI ĐẤU
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06
tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập
trung tập huấn và thi đấu (sau đây gọi chung là Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg).
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi
đấu quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trợ cấp một lần và bồi thường tai nạn quy định tại Thông tư này áp dụng đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người Việt Nam thuộc đội tuyển quốc
gia; đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời gian tập trung tập huấn
(tập luyện, huấn luyện) và thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại Thông tư này áp
dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển quốc gia;
đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập thành tích trong thi đấu tại các đại
hội, giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định triệu
tập đội tuyển, gồm:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao (đối với
các huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển quốc gia, đội tuyển
trẻ quốc gia);
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc các đội
tuyển, đội tuyển trẻ, đội tưởng năng khiếu của bộ, ngành);
c) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng tại Thông tư này được hiểu
như sau:
1) Cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động
viên là cơ quan, tổ chức nơi huấn luyện viên, vận động viên được tuyển vào làm
việc hoặc luyện tập thi đấu thường xuyên trước khi được triệu tập vào đội tuyển
thể thao các cấp (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý).
2) Cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên là cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên trong thời gian tập huấn, thi đấu tại các đội tuyển thể thao các cấp theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên,
vận động viên có thể đồng thời là cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên (sau đây gọi là chung cơ quan sử dụng).
Chương 2.
CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG
Điều 4. Tiền công đối với huấn
luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả công
bằng tiền theo ngày trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo mức quy
định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Điều 5. Tiền công đối với huấn
luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước
1) Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu,
huấn luyện viên, vận động viên được hưởng nguyên lương (lương chuyên môn nghiệp
vụ và phụ cấp lương nếu có) tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên.
Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp hơn
mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả
thêm phần chênh lệch để đảm bảo bằng mức tiền công tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg . Mức tiền lương
theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền lương của
tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung
tập huấn và thi đấu chia cho 22 ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một
tháng).
2) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số
ngày thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong
tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên chi trả tiền công bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 32/2011/QĐ-TTg cho những ngày vượt số ngày làm việc tiêu chuẩn
trong tháng.
3) Khoản tiền chi trả thêm do chênh lệch giữa tiền
lương theo ngày và tiền công theo quy định tại khoản 1 và tiền công trả cho số
ngày thực tế tập huấn và thi đấu vượt số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng
quy định tại các khoản 2 của Điều này không dùng đề tính đóng và hưởng các chế
độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ 1: Huấn luyện viên A là huấn luyện viên của Trung
tâm Thể dục thể thao tỉnh T, hiện xếp lương ngạch huấn luyện viên (mã số
18.181), hệ số lương là 3,66. Huấn luyện viên A được Tổng cục trưởng Tổng cục
Thể dục thể thao quyết định triệu tập tập trung tập huấn cho đội tuyển quốc gia
tại Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, thời gian tập huấn 01 tháng,
chế độ luyện tập 26 ngày/tháng thì huấn luyện viên A được hưởng chế độ tiền
lương, tiền công trong thời gian tập trung tập huấn như sau:
a) Hưởng nguyên lương trong thời gian tập trung tập
huấn do Trung tâm thể dục Thể thao tỉnh T trả (hệ số lương hiện hưởng x mức
lương tối thiểu chung) là: 3,66 x 1.050.000 đồng = 3.843.000 đồng.
b) Phần chênh lệch do tiền lương theo ngày thấp hơn
tiền công đối với huấn luyện viên đội tuyển quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg do Trung tâm huấn
luyện thể thao quốc gia Hà Nội trả là:
200.000 đồng -
(1.050.000 đồng x 3,66)/22 ngày = 25.318,18 đồng/ngày
c) Tiền công cho những ngày tập huấn vượt số ngày
làm việc tiêu chuẩn trong tháng (04 ngày) do Trung tâm huấn luyện thể thao quốc
gia Hà Nội trả là:
200.000 đồng x 04
ngày = 800.000 đồng
Như vậy, tổng số tiền do Trung tâm huấn luyện thể
thao quốc gia Hà Nội chi trả cho Huấn luyện viên A trong một tháng tập huấn (26
ngày) là:
(25.318,18 đồng x 22
ngày) + (200.000 đồng x 4 ngày) = 1.357.000đồng.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ, TRỢ CẤP MỘT LẦN
Điều 6. Chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ
quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên vẫn có trách nhiệm trích nộp kinh
phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ
quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm chuyển cho cơ quan
quản lý huấn luyện viên, vận động viên khoản kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (bao gồm phần trách nhiệm đóng của
người sử dụng lao động và phần trách nhiệm đóng của người lao động).
3. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm phối hợp
cùng cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong việc giải quyết các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 7. Chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế bắt buộc
Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm hoặc bị tai nạn phải nghỉ luyện lập, nghỉ thi
đấu hoặc chết thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên giải quyết
như sau:
1. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị ốm
hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình thì được chi trả toàn bộ chi
phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công quy định tại Điều 1 Quyết định số 32/2011/QD-TTg cho những ngày nghỉ ốm hoặc
nghỉ do thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
2. Trường hợp huấn luyện viên, vận động: viên bị
tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ
khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng
100% mức tiền công quy định tại Điều 1 Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg cho những ngày điều trị.
Sau khi thương tật của huấn luyện viên, vận động
viên đã được điều trị ổn định, cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
có trách nhiệm giới thiệu huấn luyện viên, vận động viên đi giám định khả năng
lao động. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động
từ 5% trở lên do bị tai nạn thì được trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được
quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05
tháng tiền lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng
thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu chung.
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này,
còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo thời gian làm huấn luyện viên, vận
động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn), từ một năm
(đủ 12 tháng) trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền công (tiền công ngày x 26
ngày), sau đó cứ thêm mỗi năm (dù 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền công.
3. Huấn luyện viên, vận động viên bị chết trong thời
gian tập trung tập huấn, thi đấu thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do
tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị lần đầu
do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung,
Điều 8. Trợ cấp một lần
Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên (kết thúc
sự nghiệp làm huấn luyện viên, vận động viên đỉnh cao) được trợ cấp một lần. Cứ
mỗi năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời
gian ngắt quãng thì được tính cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền
công trước khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên, nhưng thấp nhất cũng bằng
2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận
động viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên cấp tỉnh, ngành
và cấp quốc gia) để tính hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều này, nếu có tháng
lẻ dưới 03 tháng thì không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được
tính là 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng được tính tròn 01 năm.
Ví dụ 2: Vận động viên đội tuyển quốc gia Trần Văn
E không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có thời gian được cơ
quan có thẩm quyền triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu như sau: Ở đội tuyển
cấp tỉnh 7 năm (mỗi năm được triệu tập 6 tháng); đội tuyển quốc gia 2 năm 3
tháng liên tục. Khi thôi làm vận động viên Trần Văn E được tính hưởng trợ cấp một
lần như sau:
- Thời gian được hưởng tính trợ cấp một lần:
(7 năm x 6 tháng) + 27
tháng = 69 tháng
Tương: ứng với 5 năm, 9 tháng. Tính tròn là 6 năm.
- Mức tiền công tháng trước khi thôi làm vận động
viên đội tuyển quốc gia là:
150.000 đồng/người/ngày
x 26 ngày = 3.900.000 đồng
- Tổng số tiền trợ cấp một lần là:
3.900.000 đồng x 9
tháng = 35.100.000 đồng
Chương 4.
CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG TAI NẠN
Điều 9. Khai báo, điều tra tai
nạn và trách nhiệm giải quyết chế độ cho người bị nạn
1. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc
chết trong khi tập luyện, thi đấu ở trong nước việc khai báo, điều tra tai nạn
quy định như sau:
a) Đối với tai nạn chết người thì cơ quan sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm khai báo đến cơ quan Công an cấp
huyện và Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi xảy ra tai nạn lao động để tiến hành điều tra theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống
kê và báo cáo tai nạn lao động.
b) Đối với các tai nạn khác thì cơ quan sử dụng huấn
luyện viên, vận động viên tổ chức điều tra và khai báo theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và
báo cáo tai nạn lao động.
2. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc
chết trong khi lập luyện, thi đấu ở nước ngoài, thì Trưởng đoàn thể thao có
trách nhiệm tổ chức điều tra, lập biên bản trong đó xác định rõ nguyên nhân tai
nạn, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến tai nạn; cung cấp hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan quản lý huấn luyện viên,
vận động viên đóng trụ sở chính hoặc nơi huấn luyện viên, vận động viên đang cư
trú (nếu huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc) để xem xét, lập biên bản điều tra tai nạn theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo,
điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động.
3. Kết quả điều tra tai nạn là căn cứ để xác định
trách nhiệm và tính mức bồi thường đối với huấn luyện viên, vận động viên bị
tai nạn hoặc thân nhân của huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn.
4. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên thực hiện
chế độ bồi thường đối với huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc thân
nhân của huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn.
Điều 10. Chế độ bồi thường tai
nạn
1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong khi tập luyện, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến
suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên có trách nhiệm bồi thường một lần với mức bằng mức tối thiểu quy định
tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương
bình quân (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 6 tháng
liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập
huấn và thi đấu.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc
và không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong khi tập huấn, thi đấu bị chết
hoặc bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, thì cơ quan sử
dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường một lần với mức bằng
mức tối thiểu quy định tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương
bình quân theo hợp đồng của huấn luyện viên, vận động viên với cơ quan, tổ chức
quản lý huấn luyện viên, vận động viên (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và
phụ cấp nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được
triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) vượt quá mức
lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội tại thời điểm xảy ra tai nạn thì lấy mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm
xã hội quy định tại thời điểm xảy ra tai nạn làm căn cứ tính mức bồi thường.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên, thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
có trách nhiệm bồi thường một lần với mức tối đa theo quy định tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là mức tiền
công theo ngày được trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 32/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhân với 26 ngày.
4. Trường hợp thời gian làm việc của huấn luyện
viên, vận động viên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không đủ 6
tháng, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận
động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu để tính bồi thường.
5. Huấn luyện viên, vận động viên tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì ngoài chế
độ bồi thường tai nạn quy định tại Điều này còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
về tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG
Điều 11. Thưởng đối với vận động
viên tại các giải thi đấu quốc tế
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc
tế được hưởng mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Môn thể thao thuộc nhóm 1, nhóm II do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương
trình thi đấu Đại hội Olympic Mùa hè và Mùa đông gần nhất.
Điều 12. Thưởng đối với vận động
viên tại các giải thi đấu trẻ quốc tế
Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của
giải vô địch trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được thưởng theo mức sau:
1) Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12
tuổi: mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản
1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
2) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi
đến dưới 16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
3) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
4) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi
đến dưới 21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Điều 13. Thưởng đối với huấn
luyện viên tại các giải thi đấu quốc tế, giải thi đấu trẻ quốc tế
1) Đối với thi đấu cá nhân: những huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức
thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia
tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện
đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước
khi tham gia đội tuyển được 40%.
2) Đối với thi đấu tập thể: những huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng
chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng
đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng
được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2
đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6
đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13
vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
3) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội:
Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại
Khoản 2 Điều này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Điều 14. Thưởng đối với vận động
viên, huấn luyện viên tại giải học sinh, sinh viên quốc tế
Đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành
tích tại các giải thể thao học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam Á được
hưởng mức thưởng bằng 30% mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 15. Thưởng đối với vận động
viên, huấn luyện viên tại các giải trong nước
Mức thưởng cụ thể cho huấn luyện viên, vận động
viên khi phá kỷ lục, đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại Đại hội thể dục thể
thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia do Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Bộ, ngành quản lý vận động viên đó
quyết định.
Điều 16. Thưởng đối với những
môn thể thao tập thể
Đối với môn thể thao tập thể, Mức thưởng chung bằng
số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 3: Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam gồm 18
vận động viên đăng ký thi đấu tại SEAGames 26, đạt huy chương bạc. Mức thưởng
chung cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam là:
25.000.000 đồng x 18
người = 450.000.000 đồng.
Ví dụ 4: Đội tuyển đua thuyền Rowing gồm 4 vận động
viên, đạt huy chương vàng ở nội dung đua thuyền 4 người tại giải vô địch đua
thuyền Đông Nam Á. Mức thưởng chung cho đội đua thuyền này là:
40.000.000đồng x 04
người = 160.000.000 đồng.
Điều 17. Thưởng đối với những
môn thể thao đồng đội
Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội
(các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định
trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích
theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên
nhân với 50% Mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 5: 03 vận động viên: Đỗ Văn A, Nguyễn Văn B,
Lê Văn C đạt huy chương vàng đồng đội ở nội dung súng trường 3 tư thế tại giải
vô địch bắn súng Đông Nam Á. Mức thưởng chung cho các vận động viên này là:
40.000.000 đồng x
50% x 3 người = 60.000.000 đồng.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM VÀ NGUỒN
KINH PHÍ CHI TRẢ
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chi trả tiền công,
tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền
trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc
các đội tuyển, đội tưởng trẻ quốc gia; chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên,
vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia đạt thành tích thi đấu tại các
giải thể thao quốc tế theo quy định tại Thông tư này từ nguồn ngân sách thể dục
thể thao được giao hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh,
tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận
động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; tiền thưởng cho các huấn
luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc
gia và các giải thi đấu cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
tại Thông tư này từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của địa
phương.
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ,
ngành ở Trung ương
Các bộ, ngành ở trung ương chi tiền công, tiền đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và
tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội
tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu do bộ, ngành mình quản lý; tiền thưởng
cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải
thi đấu quốc gia và các giải thi đấu cấp ngành theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Nguồn kinh phí thực
hiện
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ đối với các đối
tượng quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp
thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Cơ quan
ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bố trí
nguồn kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Thông tư này đối với huấn luyện
viên, vận động viên trong thời gian triệu tập.
Riêng kinh phí thực hiện chế độ quy định đối với đội
tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu thuộc các ngành sản xuất kinh doanh
được cân đối từ nguồn chi phí sản xuất kinh doanh, nguồn lợi nhuận theo quy định
của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo; ngân sách nhà nước
không hỗ trợ. Căn cứ vào nguồn kinh phí hoạt động hợp pháp của đội tuyển, các
ngành sản xuất kinh doanh có thể quyết định các mức chi cao hơn, hoặc thấp hơn
mức chi quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Quản lý, sử dụng kinh
phí
Công tác xây dựng, chấp hành dự toán, báo cáo quyết
toán kinh phí thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
được thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành
và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đúng chế độ, đúng đối tượng, đảm bảo
hiệu quả.
Điều 23. Khuyến khích nguồn
thu
Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể
thao, các cơ quan quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên khai thác các
nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám,
chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên,
vận động viên.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 10 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số
34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ
ngày 22 tháng 7 năm 2011.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG
Lê Khánh Hải
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chi đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Các Liên doàn, Hiệp hội thể thao quốc gia;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
|
|
|
|
|
|