BỘ Y TẾ -
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 03/2010/TTLT-BYT-BCA
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VIỆC CẤP, PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG THAM
GIA THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI TRONG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
Căn
cứ Luật số 64/2006/QH11 ngày 29/6/2006 về phòng, chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 108/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Y tế và Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn của người được cấp Thẻ, mẫu Thẻ,
việc cấp, phát, quản lý và sử dụng Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng tham gia
thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
(sau đây viết gọn là nhân viên tiếp cận cộng đồng) như sau:
Chương I
TIÊU CHUẨN
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG VÀ MẪU THẺ NHÂN VIÊN TIẾP
CẬN CỘNG ĐỒNG
Điều 1. Tiêu chuẩn
của người được cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
1. Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tự nguyện làm nhân viên tiếp cận cộng
đồng.
2. Là người không đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang trong thời gian chấp hành bản án hình
sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh, giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Hình thức,
chất liệu và màu sắc của Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
1. Chất liệu Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
(sau đây viết gọn là Thẻ): giấy Couche định lượng 230 g/m2 và ép
Plastic.
2. Kích thước Thẻ: chiều dài 10 cm, chiều
rộng 6,5 cm.
3. Màu sắc của Thẻ: nền Thẻ màu trắng; dòng
chữ “THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG” và biểu tượng của Chương trình phòng,
chống HIV/AIDS ở mặt trước Thẻ màu đỏ; tất cả các chữ khác trên Thẻ màu đen.
Điều 3. Nội dung Thẻ
1. Mặt trước Thẻ gồm các thông tin sau:
a) Bên trái, từ trên xuống:
- Biểu tượng của Chương trình phòng, chống
HIV/AIDS;
- Ảnh cỡ 2cm x 3cm của nhân viên tiếp cận
cộng đồng có đóng dấu giáp lai của đơn vị cấp Thẻ;
- Số Thẻ;
- Thời hạn sử dụng Thẻ.
b) Bên phải, từ trên xuống:
- Tên đơn vị cấp Thẻ;
- Dòng chữ “THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG”
bằng chữ in hoa;
- Họ và tên; giới tính;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Phạm vi nhiệm vụ;
- Địa bàn được phép hoạt động;
- Ngày, tháng, năm cấp Thẻ;
- Chữ ký, họ và tên của thủ trưởng đơn vị cấp
Thẻ và đóng dấu của đơn vị cấp Thẻ.
2. Mặt sau Thẻ gồm các quy định về sử dụng
Thẻ, cụ thể như sau:
a) Chỉ được sử dụng Thẻ khi tham gia thực
hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV tại địa
bàn được phân công theo đúng quy định của pháp luật;
b) Không được tẩy xoá, sửa chữa, cho người
khác mượn Thẻ;
c) Khi Thẻ bị mất, rách, nhàu nát hoặc hết
hạn sử dụng phải báo ngay cho người đứng đầu chương trình, dự án để đề nghị cấp
lại Thẻ.
3. Mẫu Thẻ theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Chương II
CẤP THẺ VÀ
THU HỒI THẺ
Điều 4. Hồ sơ đề nghị
cấp Thẻ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ lần đầu:
a) Đơn đề nghị cấp Thẻ có dán ảnh 4cm x 6 cm
(theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch này);
b) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm của người đăng ký làm
nhân viên tiếp cận cộng đồng;
c) Giấy xác nhận nhân thân người đăng ký làm
nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo quy định tại Mẫu số
04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
d) Danh sách người được tuyển chọn làm nhân
viên tiếp cận cộng đồng có xác nhận của người đứng đầu chương trình, dự án;
đ) Công văn đề nghị cấp Thẻ cho những người
được tuyển chọn làm nhân viên tiếp cận cộng đồng của người đứng đầu chương
trình, dự án.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ có dán ảnh 4cm x 6cm,
trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại Thẻ (theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
b) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm của nhân viên tiếp cận
cộng đồng đề nghị cấp lại Thẻ;
c) Danh sách nhân viên tiếp cận cộng đồng đề
nghị cấp lại Thẻ có xác nhận của người đứng đầu chương trình, dự án;
d) Công văn đề nghị cấp lại Thẻ cho những
nhân viên tiếp cận cộng đồng của người đứng đầu chương trình, dự án.
Điều 5. Thẩm quyền,
trình tự cấp Thẻ
1. Thẩm quyền cấp Thẻ:
Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS hoặc
cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây viết gọn là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS) có thẩm quyền cấp Thẻ cho
các nhân viên tiếp cận cộng đồng trong phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Trình tự xét, cấp Thẻ lần đầu:
a) Người có nguyện vọng làm nhân viên tiếp
cận cộng đồng tự nguyện viết đơn đề nghị cấp Thẻ và nộp cho người đứng đầu
chương trình, dự án;
b) Người đứng đầu chương trình, dự án lập
danh sách những người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng và gửi danh sách
này kèm theo đơn tự nguyện làm nhân viên tiếp cận cộng đồng về Công an xã,
phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi người đó đăng ký
thường trú hoặc tạm trú để đề nghị xác nhận về nhân thân của những người đó;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị cấp Thẻ và danh sách những người đăng ký làm nhân
viên tiếp cận cộng đồng do người đứng đầu chương trình, dự án gửi đến, Công an
cấp xã xem xét để xác nhận về nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú cũng như các
nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này (theo
quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch này). Trường hợp không xác nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do;
d) Sau khi nhận được giấy xác nhận về nhân
thân của Công an cấp xã, người đứng đầu chương trình, dự án hoàn chỉnh hồ sơ đề
nghị cấp Thẻ gửi đến Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS;
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải
ban hành quyết định cấp Thẻ cho những người được tuyển chọn làm nhân
viên tiếp cận cộng đồng (theo Mẫu số 05 ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do đối với từng trường hợp.
3. Trình tự cấp lại Thẻ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Thẻ bị mất, hỏng và trong thời hạn 01 tháng, trước khi Thẻ hết hạn sử
dụng, nhân viên tiếp cận cộng đồng phải làm đơn đề nghị cấp lại Thẻ và gửi
người đứng đầu chương trình, dự án;
b) Người đứng đầu chương trình, dự án có
trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ và gửi Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải
ban hành quyết định cấp lại Thẻ cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng
trường hợp.
Điều 6. Thời hạn sử
dụng Thẻ
Thời hạn sử dụng Thẻ phù hợp với thời hạn
hoạt động của từng chương trình, dự án nhưng tối đa mỗi lần cấp không quá 05
năm, kể từ ngày cấp Thẻ.
Điều 7. Các trường
hợp bị thu hồi Thẻ, thẩm quyền, trình tự thu hồi Thẻ
1. Thẻ bị thu hồi trong những trường hợp sau:
a) Nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các
hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch
này;
b) Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc chương
trình, dự án hết thời hạn hoạt động;
c) Người có Thẻ không tiếp tục tham gia
chương trình, dự án.
2. Thẩm quyền thu hồi Thẻ:
Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS có
thẩm quyền thu hồi Thẻ đã cấp cho các nhân viên tiếp cận cộng đồng trong phạm
vi địa bàn tỉnh.
3. Trình tự thu hồi Thẻ:
a) Khi phát hiện các trường hợp phải thu hồi
Thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu chương trình, dự án, cơ
quan Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau
đây viết gọn là Trạm Y tế cấp xã) phải tạm giữ Thẻ. Việc tạm giữ Thẻ phải lập
biên bản (theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch này). Trường hợp phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các
hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch
này thì trước khi tạm giữ Thẻ phải lập biên bản vi phạm pháp luật về sử
dụng Thẻ (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch này);
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tạm giữ Thẻ, người đứng đầu chương trình, dự án, cơ quan Công an, Uỷ ban
nhân dân các cấp và Trạm Y tế cấp xã phải gửi Thẻ và biên bản vi phạm pháp luật
về sử dụng Thẻ (nếu có) về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS để xem xét, quyết
định việc thu hồi Thẻ;
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Thẻ bị tạm giữ và biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ (nếu
có) do các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này gửi đến, Giám đốc Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ra quyết định thu hồi Thẻ (theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
Trường hợp không thu hồi Thẻ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với
từng trường hợp.
Đối với trường hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
tự mình phát hiện các trường hợp phải thu hồi Thẻ thì Giám đốc Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS ra quyết định thu hồi Thẻ ngay mà không phải làm thủ tục tạm giữ
Thẻ. Trường hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phát hiện nhân viên tiếp cận
cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9
Thông tư liên tịch này thì phải lập biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng
Thẻ trước khi ra quyết định thu hồi Thẻ.
d) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành quyết định thu hồi Thẻ, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải gửi quyết
định thu hồi Thẻ đến chương trình, dự án nơi nhân viên tiếp cận cộng đồng đang
hoạt động và các cơ quan quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Thông
tư liên tịch này.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG THẺ
Điều 8. Quản lý Thẻ
1. Người đứng đầu chương trình, dự án và
người trực tiếp phụ trách nhân viên tiếp cận cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc sử dụng Thẻ theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 108/2007/NĐ - CP ngày 26/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và Thông tư liên tịch
này.
2. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách
nhiệm:
a) Quản lý hồ sơ đề nghị cấp Thẻ lần đầu và
cấp lại Thẻ;
b) Cấp, phát, thu hồi và hủy Thẻ;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng Thẻ;
d) Thông báo cho Công an cấp huyện, Ủy ban
nhân dân, Trạm Y tế và Công an cấp xã nơi chương trình, dự án hoạt động danh
sách những người được cấp Thẻ, bị thu hồi Thẻ hoặc không đủ điều kiện tiếp tục
sử dụng Thẻ nhưng chưa thu hồi được Thẻ để phối hợp trong việc quản lý, phát
hiện và xử lý những trường hợp vi phạm.
3. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan y tế cùng cấp trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ nhân viên tiếp cận
cộng đồng thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV và thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút
gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và của Thông
tư liên tịch này.
Điều 9. Sử dụng Thẻ
1. Thẻ chỉ được sử dụng khi nhân viên tiếp
cận cộng đồng trực tiếp tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV tại địa bàn được phân công trong chương trình, dự
án.
2. Nhân viên tiếp cận cộng đồng có nhiệm vụ
bảo quản Thẻ, không để mất hoặc hỏng Thẻ; phải viết bản tường trình nộp cho
người đứng đầu chương trình, dự án nơi mình đang làm việc khi Thẻ bị mất, rách,
nhàu nát.
3. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Cho người khác mượn Thẻ hoặc mượn Thẻ của
người khác;
b) Tẩy xoá, sửa chữa hoặc làm giả Thẻ;
c) Sử dụng Thẻ không đúng mục đích hoặc để
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Y tế, Bộ Công an trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra và đôn đốc việc thực hiện Thông tư liên tịch này trong các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý. Hàng năm, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổ
chức tổng kết để đánh giá kết quả việc phối hợp thực hiện Thông tư liên tịch
này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với cơ quan Công an
cùng cấp và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên
tịch này tại địa phương.
3. Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với cơ
quan Công an cùng cấp tổ chức tổng kết, đánh giá việc cấp, phát, quản lý, sử
dụng Thẻ, hoạt động của nhân viên tiếp cận cộng đồng tại địa phương và báo cáo
kết quả về liên Bộ.
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/4/2010.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, đề nghị các đơn vị, địa phương phản
ánh về Bộ Y tế, Bộ Công an để có hướng dẫn kịp thời.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng
tướng Lê Thế Tiệm
|
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (BTCN, các PCN, Vụ KGXV, Phòng Công báo, Cổng
thông tin điện tử);
-
Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ Công an (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Sở Y tế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Tổng cục Cảnh sát PCTP Bộ Công an;
- Tổng cục Cảnh sát QLHC về TTATXH Bộ Công an;
- Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật Bộ Công an;
- Vụ Pháp chế Bộ Y tế, Bộ Công an;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT Bộ Y tế, Bộ Công an, Cục PC HIV/AIDS (03).
|
|