BỘ CÔNG AN - BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 01 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHĂM SÓC, TƯ VẤN, ĐIỀU TRỊ CHO NGƯỜI NHIỄM HIV VÀ DỰ
PHÒNG LÂY NHIỄM HIV TẠI TRẠI GIAM, TRẠI TẠM GIAM, NHÀ TẠM GIỮ, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT
BUỘC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự năm 2010;
Căn cứ Luật phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 02/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 20014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV
và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh,
cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn công tác quản lý, chăm
sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn công tác quản lý,
chăm sóc, tư vấn, điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế (gọi tắt là điều trị thay thế) cho phạm nhân, người
bị tạm giam, người bị tạm giữ, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường
giáo dưỡng (gọi tắt là đối tượng quản lý) và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (gọi
tắt là cơ sở quản lý).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ sở quản
lý; Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh); cơ sở điều trị bằng thuốc
kháng HIV, cơ sở điều trị thay thế (gọi tắt là cơ sở điều trị).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý,
chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại cơ
sở quản lý
1. Không bố trí đối tượng nhiễm HIV thành đội hoặc
tổ riêng để học tập, lao động, sinh hoạt, chữa bệnh, trừ trường hợp mắc các bệnh
phải thực hiện điều trị cách ly theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí công việc, lao động phù hợp với tình hình
sức khỏe của đối tượng nhiễm HIV; không bố trí đối tượng nhiễm HIV làm công việc
dễ bị nhiễm trùng, dễ xây xước da hoặc có khả năng lây truyền HIV cho người
khác.
3. Tập trung việc tư vấn và xét nghiệm HIV cho các
đối tượng là những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5
và 6 Điều 5 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) (gọi tắt là Luật Phòng, chống
HIV/AIDS).
4. Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
của đối tượng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BYT ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV
dương tính.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện, nội dung và mức chi, việc lập,
phân bổ dự toán, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác quản lý,
chăm sóc, tư vấn, điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị bằng thuốc thay thế
cho đối tượng và dự phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở quản lý thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 125/2007/TT-BTC
ngày 29 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện công
tác quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm
HIV tại các cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở
bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Khám, phân loại sức khỏe
1. Sau khi tiếp nhận đối tượng quản lý, cơ sở quản
lý thực hiện việc khám sức khỏe theo các nội dung sau đây:
a) Khai thác tiền sử bệnh, tiền sử sử dụng ma túy của
đối tượng quản lý, trong đó cần chú trọng khai thác thông tin về tình trạng nhiễm
HIV và tiền sử điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị bằng thuốc thay thế;
b) Khám đánh giá, phân loại tình trạng sức khỏe của
đối tượng;
c) Sau khi phân loại tình trạng sức khỏe của đối tượng,
cơ sở quản lý triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng
quản lý theo các nội dung sau đây:
- Trường hợp đối tượng quản lý đã điều trị
HIV/AIDS, điều trị thay thế ngoài cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều này;
- Trường hợp đối tượng quản lý đã biết tình trạng
nhiễm HIV nhưng chưa được điều trị HIV/AIDS: Thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều này;
- Trường hợp đối tượng quản lý có hành vi nguy cơ
cao chưa biết tình trạng nhiễm HIV: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
này.
2. Trường hợp đối tượng quản lý đang điều trị
HIV/AIDS, điều trị thay thế ngoài cộng đồng, việc điều trị cho đối tượng quản
lý được thực hiện như sau:
a) Cơ sở quản lý có công văn kèm theo danh sách đối
tượng quản lý đã điều trị HIV/AIDS, điều trị thay thế ngoài cộng đồng gửi cơ sở
điều trị, nơi đối tượng quản lý đang điều trị đề nghị dừng cấp thuốc kháng HIV,
thuốc điều trị thay thế và gửi phiếu chuyển tiếp điều trị, phiếu chuyển gửi (gọi
tắt là phiếu chuyển tiếp điều trị) của đối tượng cho cơ sở quản lý;
b) Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn của cơ sở quản lý (ngày nhận được công văn được tính theo dấu tiếp
nhận công văn đến của cơ sở điều trị) (gọi tắt là kể từ ngày nhận được công văn),
cơ sở điều trị có trách nhiệm gửi cho cơ sở quản lý phiếu chuyển tiếp điều trị
của đối tượng theo mẫu quy định tại Phụ
lục 3 Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với
HIV (gọi tắt là Thông tư số 32/2013/TT-BYT),
phiếu chuyển gửi của đối tượng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư số
12/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế (gọi tắt là Thông tư số 12/2013/TT-BYT);
c) Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được phiếu chuyển tiếp điều trị của cơ sở điều trị, cơ sở quản lý có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ điều trị HIV/AIDS cho đối tượng quản lý
theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 và điều trị HIV/AIDS cho đối
tượng quản lý theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này;
- Lập hồ sơ điều trị thay thế cho đối tượng quản lý
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 và điều trị thay thế cho đối
tượng quản lý theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch này.
3. Trường hợp đối tượng quản lý thông báo đã nhiễm
HIV nhưng chưa được điều trị HIV/AIDS:
a) Cơ sở quản lý có công văn gửi Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi đối tượng quản lý đăng ký thường trú để đề nghị xác
định tình trạng nhiễm HIV của đối tượng quản lý;
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn của cơ sở quản lý, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi cơ sở quản lý công văn xác định tình trạng nhiễm HIV của đối tượng
quản lý;
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn trả lời của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh, cơ sở quản
lý có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ điều trị HIV/AIDS cho đối tượng quản lý
theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 và điều trị HIV/AIDS cho đối
tượng quản lý đủ tiêu chuẩn điều trị theo quy định tại Điều 9 Thông
tư liên tịch này;
- Quản lý điều trị cho đối tượng quản lý nhiễm HIV
chưa đủ tiêu chuẩn điều trị theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
32/2013/TT-BYT;
- Tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý theo
quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này đối với các trường
hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh không xác định được tình trạng nhiễm
HIV.
4. Trường hợp đối tượng quản lý có hành vi nguy cơ
cao chưa biết tình trạng nhiễm HIV, cơ sở quản lý có trách nhiệm thực hiện việc
tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều
7 Thông tư liên tịch này. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV của đối tượng
quản lý, cơ sở quản lý có trách nhiệm:
a) Tiến hành việc quản lý, chăm sóc và điều trị cho
đối tượng quản lý theo quy định tại tiết thứ nhất và tiết thứ hai Điểm c Khoản
3 Điều này đối với trường hợp đối tượng quản lý có kết quả xét nghiệm HIV dương
tính;
b) Tiến hành lại việc tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối
tượng quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này
đối với các trường hợp đối tượng quản lý có kết quả xét nghiệm HIV âm tính sau
3 tháng tính từ thời điểm được làm xét nghiệm khi mới vào cơ sở quản lý.
Điều 6. Tuyên truyền, giáo dục
và tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV
1. Biện pháp truyền thông:
a) Thực hiện truyền thông nhóm về phòng, chống
HIV/AIDS mỗi năm 02 lần cho các đối tượng do cơ sở quản lý đang quản lý. Trường
hợp cơ sở quản lý có nhiều phân trại, phân khu thì mỗi phân trại, phân khu phải
tổ chức truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tối thiểu mỗi năm 01 lần;
b) Phát thanh thông tin về phòng, chống HIV/AIDS
trên hệ thống truyền thanh của cơ sở quản lý theo định kỳ 02 tuần/lần;
c) Đưa nội dung kiến thức cơ bản về HIV/AIDS, các
biện pháp phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở
quản lý;
d) Cơ sở quản lý có thể thành lập các nhóm tuyên
truyền viên đồng đẳng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
HIV/AIDS với nòng cốt là các đối tượng quản lý được lựa chọn, đào tạo để
tham gia tuyên truyền, giáo dục cho các đối tượng quản lý khác về các biện pháp
dự phòng lây nhiễm HIV, các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và các nội
dung phòng, chống HIV/AIDS khác liên quan;
đ) Các biện pháp truyền thông khác phù hợp với tình
hình, đặc điểm của cơ sở quản lý.
2. Nội dung truyền thông: Thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ chức hoạt động tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV:
a) Định kỳ mỗi năm một lần, cơ sở quản lý phối hợp
với Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở thực
hiện tư vấn cho các đối tượng quản lý thuộc cơ sở quản lý theo hình thức tư vấn
nhóm (không áp dụng đối với người bị tạm giữ, tạm giam ở trại tạm giam, nhà tạm
giữ). Trường hợp cơ sở quản lý có nhiều phân trại, phân khu thì mỗi phân trại,
phân khu phải tổ chức tư vấn nhóm thành một lần riêng biệt;
b) Trong quá trình quản lý đối tượng quản lý, cán bộ
y tế của cơ sở quản lý có trách nhiệm tổ chức hoạt động tư vấn dự phòng lây nhiễm
HIV cho đối tượng quản lý phù hợp với tình hình, đặc điểm của cơ sở quản lý.
4. Nội dung tư vấn: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 4 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động
đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 7. Tư vấn, xét nghiệm HIV
1. Trường hợp cơ sở quản lý đáp ứng đủ điều kiện thực
hiện tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện theo quy định tại Điều
9, Điều 10 Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện (gọi tắt là
Quyết định số 647/QĐ-BYT) thì việc tư vấn,
xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số 647/QĐ-BYT.
2. Trường hợp cơ sở quản lý đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 9 nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại Điều 10 Quyết định số 647/QĐ-BYT thì việc xét
nghiệm HIV cho đối tượng quản lý được thực hiện như sau:
a) Gửi công văn kèm theo danh sách đối tượng quản
lý cần được xét nghiệm HIV đến Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ
sở quản lý đặt trụ sở đề nghị phối hợp xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý;
b) Trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị của cơ sở quản lý, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý trong việc lập kế hoạch lấy mẫu và làm
xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý.
3. Trường hợp cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện thực
hiện tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện theo quy định tại Điều
9, Điều 10 Quyết định số 647/QĐ-BYT, việc tư vấn và xét nghiệm HIV cho đối
tượng thực hiện như sau:
a) Gửi công văn kèm theo danh sách đối tượng quản
lý cần được tư vấn, xét nghiệm HIV đến Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh
nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở đề nghị phối hợp tư vấn, xét nghiệm HIV cho đối tượng
quản lý;
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị của cơ sở quản lý, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý trong việc lập kế hoạch tư vấn, lấy mẫu
và làm xét nghiệm HIV cho đối tượng quản lý.
Điều 8. Lập hồ sơ điều trị
1. Hồ sơ quản lý sức khỏe khi đối tượng quản lý mới
được đưa vào cơ sở quản lý được lập theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Hồ sơ điều trị bằng thuốc kháng HIV của đối tượng
quản lý nhiễm HIV được lập theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Thông
tư số 32/2013/TT-BYT. Thẩm quyền lập hồ sơ điều trị như sau:
a) Trường hợp cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện thực
hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định của Bộ Y tế tại Thông tư
số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011
hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc
kháng HIV (gọi tắt là Thông tư số 09/2011/TT-BYT):
- Cơ sở điều trị được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) hoặc Cục Quân y - Bộ Quốc phòng chỉ
định (gọi tắt là cơ sở điều trị được chỉ định) điều trị HIV/AIDS cho đối tượng
tại cơ sở quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ bệnh án và chỉ định điều trị cho đối
tượng quản lý;
- Cơ sở quản lý có trách nhiệm quản lý hồ sơ điều
trị và quản lý việc sử dụng thuốc của đối tượng quản lý.
b) Trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện
việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT thì cơ sở quản lý lập hồ sơ điều
trị, quản lý hồ sơ điều trị và quản lý việc sử dụng thuốc của đối tượng quản
lý.
3. Hồ sơ điều trị bằng thuốc thay thế cho đối tượng
quản lý được lập theo hướng dẫn chuyên môn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
a) Trường hợp cơ sở quản lý không đủ điều kiện là
cơ sở điều trị nhưng đủ điều kiện là cơ sở cấp phát thuốc theo quy định tại Thông
tư số 12/2013/TT-BYT thực hiện như sau:
- Cơ sở điều trị được Sở Y tế tỉnh hoặc Cục Quân y
- Bộ Quốc phòng chỉ định điều trị thay thế cho đối tượng tại cơ sở quản lý theo
quy định tại Khoản 1 Điều 10 có trách nhiệm lập hồ sơ bệnh
án và điều trị cho đối tượng quản lý;
- Cơ sở quản lý có trách nhiệm quản lý hồ sơ điều
trị và quản lý việc sử dụng thuốc thay thế của đối tượng quản lý.
b) Trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện là cơ sở
điều trị theo quy định Thông tư số 12/2013/TT-BYT
thì cơ sở quản lý lập hồ sơ điều trị, quản lý hồ sơ điều trị và quản lý việc sử
dụng thuốc điều trị thay thế của đối tượng quản lý theo quy định.
Điều 9. Điều trị bằng thuốc
kháng HIV
1. Điều trị bằng thuốc kháng HIV cho đối tượng quản
lý nhiễm HIV tại các cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư
số 09/2011/TT-BYT:
a) Trường hợp đối tượng chưa được điều trị dự phòng
nhiễm trùng cơ hội hoặc chưa được điều trị bằng thuốc kháng HIV thực hiện như
sau:
- Cơ sở quản lý phối hợp với cơ sở điều trị được chỉ
định thực hiện việc đánh giá sức khỏe của đối tượng quản lý và xử lý sau đánh
giá sức khỏe theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
32/2013/TT-BYT;
- Trường hợp đối tượng quản lý chưa đủ tiêu chuẩn
điều trị thì việc quản lý, theo dõi đối tượng quản lý được thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Thông tư số 32/2013/TT-BYT;
- Trường hợp đối tượng quản lý đủ tiêu chuẩn điều
trị thì việc quản lý, theo dõi đối tượng quản lý được thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 32/2013/TT-BYT.
b) Trường hợp đối tượng quản lý đang điều trị bằng
thuốc kháng HIV ngoài cộng đồng bị đưa vào cơ sở quản lý hoặc đang điều trị bằng
thuốc kháng HIV tại cơ sở quản lý khác chuyển đến thực hiện như sau:
- Cơ sở quản lý lập danh sách đối tượng quản lý gửi
cơ sở điều trị được chỉ định kèm theo bản sao phiếu chuyển tiếp điều trị của đối
tượng quản lý do cơ sở điều trị ngoài cộng đồng, cơ sở quản lý nơi đối tượng quản
lý chuyển đi gửi cho cơ sở quản lý chuyển đến để đề nghị cấp thuốc kháng HIV;
- Thực hiện việc quản lý, theo dõi việc điều trị bằng
thuốc kháng HIV theo quy định tại Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông
tư số 32/2013/TT-BYT.
2. Việc điều trị bằng thuốc kháng HIV tại các cơ sở
quản lý đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 32/2013/TT-BYT.
3. Trường hợp đối tượng quản lý chuyển đến cơ sở quản
lý khác hoặc đối tượng quản lý được trả về cộng đồng thì việc đánh giá sức khỏe
của đối tượng và xử lý sau đánh giá sức khỏe cho đối tượng thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Thông tư liên tịch này.
4. Cơ sở quản lý liên hệ với Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở để được hướng dẫn, hỗ trợ về thực
hiện xét nghiệm tế bào CD4.
Điều 10. Điều trị bằng thuốc
thay thế
1. Việc điều trị bằng thuốc thay thế tại cơ sở quản
lý không đủ điều kiện là cơ sở điều trị nhưng đủ điều kiện là cơ sở cấp phát
thuốc theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BYT
thực hiện như sau:
a) Cơ sở quản lý lập danh sách đối tượng quản lý gửi
cơ sở điều trị thay thế được chỉ định kèm theo bản sao phiếu chuyển tiếp điều
trị của đối tượng quản lý do cơ sở điều trị được chỉ định hoặc cơ sở quản lý
nơi đối tượng quản lý chuyển đi gửi cho cơ sở quản lý nơi chuyển đến để đề nghị
cấp thuốc điều trị thay thế;
Trường hợp đối tượng quản lý đã bỏ điều trị từ 06
ngày trở lên hoặc tình trạng sức khỏe yếu thì phải thực hiện lại việc đánh giá
sức khỏe cho đối tượng quản lý và xử lý sau đánh giá sức khỏe theo quy định tại
Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2010 hướng dẫn điều trị thay thế
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 3140/QĐ-BYT).
b) Cơ sở quản lý thực hiện việc cấp phát thuốc điều
trị thay thế và theo dõi việc sử dụng thuốc điều trị thay thế của đối tượng quản
lý.
2. Việc điều trị bằng thuốc thay thế tại cơ sở quản
lý đủ điều kiện là cơ sở điều trị theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BYT thì thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 3140/QĐ-BYT.
3. Trường hợp chuyển đối tượng đến cơ sở quản lý
khác hoặc đối tượng được trả về cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 12/2013/TT-BYT.
Điều 11. Dự trù, phân phối, quản
lý và cấp phát thuốc kháng HIV miễn phí, thuốc điều trị thay thế miễn phí tại
cơ sở quản lý
1. Duyệt dự trù sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và
thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở quản lý:
a) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) duyệt dự trù
sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và thuốc điều trị thay thế miễn phí tại cơ sở
quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế. Quy trình dự trù,
phê duyệt dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát thuốc miễn phí thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều này;
b) Sở Y tế (Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS) duyệt
dự trù sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và thuốc điều trị thay thế miễn phí tại
cơ sở quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế. Quy trình dự
trù và phê duyệt dự trù sử dụng thuốc miễn phí thuộc thẩm quyền quản lý của Sở
Y tế thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công
an duyệt dự trù sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí và thuốc điều trị thay thế miễn
phí tại cơ sở quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành
mình. Quy trình dự trù và phê duyệt dự trù sử dụng thuốc miễn phí thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ, ngành thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Quy trình dự trù, phân phối, quản lý và cấp phát
sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí tại cơ sở quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Y tế:
a) Trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện
việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT, việc dự trù, phân phối, quản
lý và sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí thực hiện như sau:
- Hàng năm, cơ sở quản lý lập dự trù thuốc kháng
HIV cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có công văn gửi
Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự trù thuốc kháng HIV hàng
năm;
- Việc phân phối thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý
thực hiện như sau:
+ Cơ sở quản lý có công văn gửi Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh;
+ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp
nhu cầu thuốc kháng HIV và có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế
đề nghị cấp thuốc kháng HIV;
+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi
đơn vị phân phối chuyển thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý.
- Cơ sở quản lý chịu trách nhiệm cấp phát thuốc
kháng vi rút hàng ngày theo phác đồ điều trị và thời gian phù hợp với cơ sở quản
lý, đồng thời hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng thuốc HIV về Trung tâm
phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh;
- Cơ sở quản lý có đối tượng quản lý chuyển đi cấp
02 tháng thuốc điều trị kháng HIV cho đối tượng trong thời gian chuyển từ cơ sở
quản lý này đến cơ sở quản lý khác hoặc từ cơ sở quản lý ra ngoài cộng đồng.
b) Trường hợp cơ sở quản lý chưa đủ điều kiện thực
hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT, việc dự trù, phân phối, quản
lý và sử dụng thuốc kháng HIV miễn phí thực hiện như sau:
- Hàng năm, cơ sở điều trị được chỉ định lập dự trù
thuốc kháng HIV cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh
có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự trù thuốc
kháng HIV hàng năm;
- Việc phân phối thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý
thực hiện như sau:
+ Cơ sở điều trị được chỉ định có công văn gửi Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh để đề nghị cấp thuốc;
+ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp
nhu cầu thuốc kháng HIV và có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế
đề nghị cấp thuốc kháng HIV;
+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi
đơn vị phân phối chuyển thuốc kháng HIV cho cơ sở điều trị được chỉ định;
+ Cơ sở điều trị được chỉ định tiếp nhận thuốc
kháng HIV do Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế cấp và chuyển thuốc kháng HIV
cho cơ sở quản lý.
- Cơ sở quản lý chịu trách nhiệm cấp phát thuốc
kháng HIV hàng ngày theo phác đồ điều trị và thời gian phù hợp với cơ sở quản
lý đồng thời báo cáo tình hình sử dụng thuốc kháng HIV về cơ sở điều trị;
- Cơ sở quản lý có đối tượng quản lý chuyển đi cấp
02 tháng thuốc điều trị kháng HIV cho đối tượng trong thời gian chuyển từ cơ sở
quản lý này đến cơ sở quản lý khác hoặc từ cơ sở quản lý ra ngoài cộng đồng.
c) Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc kháng vi
rút HIV miễn phí của cơ sở quản lý đã được duyệt dự trù trong năm do Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở hoặc Cục Phòng, chống
HIV/AIDS - Bộ Y tế phối hợp với cơ sở quản lý hoặc cơ sở điều trị thực hiện.
3. Quy trình dự trù, phân phối, quản lý, sử dụng
thuốc điều trị thay thế miễn phí từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Y tế:
a) Hàng năm, cơ sở quản lý lập dự trù thuốc điều trị
thay thế cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở hoặc cơ sở điều trị
thay thế được chỉ định theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông
tư này để tổng hợp gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu thuốc điều trị thay thế của tỉnh
trình Sở Y tế để đề nghị Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế phê duyệt dự trù;
b) Việc phân phối thuốc điều trị thay thế cho cơ sở
quản lý thực hiện như sau:
- Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có công
văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để đề nghị cấp thuốc;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi
đơn vị phân phối chuyển thuốc điều trị thay thế cho cơ sở quản lý.
c) Việc quản lý, sử dụng thuốc điều trị thay thế tại
cơ sở quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc điều trị
thay thế của cơ sở quản lý đã được duyệt dự trù trong năm do cơ sở quản lý và
đơn vị phân phối thuốc thống nhất thực hiện.
4. Quy trình dự trù, phân phối, quản lý, sử dụng
thuốc kháng HIV, thuốc điều trị thay thế miễn phí từ nguồn thuốc thuộc quyền quản
lý của Bộ Y tế đối với các cơ sở quản lý thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Dự trù, phân phối, quản lý và sử dụng thuốc
kháng HIV miễn phí
- Hàng năm, bệnh viện quân đội theo phân cấp của Bộ
Quốc phòng (gọi tắt là bệnh viện) lập dự trù thuốc kháng HIV cho các đối tượng
được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi Cục Quân y - Bộ Quốc phòng. Cục Quân y -
Bộ Quốc phòng tổng hợp nhu cầu thuốc kháng HIV và có công văn gửi Cục Phòng, chống
HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự trù thuốc kháng HIV hàng năm;
- Việc phân phối thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý
thực hiện như sau:
+ Bệnh viện có công văn gửi Cục Phòng, chống
HIV/AIDS - Bộ Y tế đề nghị cấp thuốc kháng HIV;
+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi
đơn vị phân phối chuyển thuốc kháng HIV cho bệnh viện;
+ Bệnh viện tiếp nhận thuốc kháng HIV do Cục Phòng,
chống HIV/AIDS - Bộ Y tế cấp và chuyển thuốc kháng HIV cho cơ sở quản lý.
- Cơ sở quản lý chịu trách nhiệm cấp phát thuốc
kháng HIV hàng ngày theo phác đồ điều trị và thời gian phù hợp với cơ sở quản
lý đồng thời báo cáo tình hình sử dụng thuốc kháng HIV về Bệnh viện. Bệnh viện
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và gửi báo cáo về Cục Phòng, chống HIV/AIDS
- Bộ Y tế theo quy định;
- Cơ sở quản lý có đối tượng quản lý chuyển đi cấp
02 tháng thuốc điều trị kháng HIV cho đối tượng trong thời gian chuyển từ cơ sở
quản lý này đến cơ sở quản lý khác hoặc từ cơ sở quản lý ra ngoài cộng đồng;
- Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV miễn
phí của bệnh viện đã được duyệt dự trù trong năm do Cục phòng, chống HIV/AIDS -
Bộ Y tế, bệnh viện và đơn vị phân phối thống nhất thực hiện.
b) Dự trù, phân phối, quản lý và sử dụng thuốc điều
trị thay thế miễn phí:
- Hàng năm, bệnh viện lập dự trù thuốc điều trị
thay thế cho các đối tượng được quản lý tại cơ sở quản lý và gửi về Cục Quân y
- Bộ Quốc phòng. Cục Quân y - Bộ Quốc phòng tổng hợp nhu cầu thuốc điều trị
thay thế và có công văn gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế để phê duyệt dự
trù thuốc điều trị thay thế hàng năm;
- Việc phân phối thuốc điều trị thay thế cho cơ sở
quản lý thực hiện như sau:
+ Bệnh viện có công văn gửi Cục Phòng, chống
HIV/AIDS - Bộ Y tế để đề nghị cấp thuốc;
+ Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế có công văn gửi
đơn vị phân phối chuyển thuốc điều trị thay thế cho bệnh viện;
+ Bệnh viện tiếp nhận thuốc điều trị thay thế do Cục
Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế cấp và chuyển cho cơ sở quản lý;
- Việc quản lý, sử dụng thuốc điều trị thay thế tại
cơ sở quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Việc điều phối nhu cầu sử dụng thuốc điều trị
thay thế của bệnh viện đã được duyệt dự trù trong năm do Cục Phòng, chống
HIV/AIDS - Bộ Y tế, bệnh viện và đơn vị phân phối thống nhất thực hiện.
Điều 12. Thủ tục chuyển tiếp
điều trị cho đối tượng quản lý
1. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản
lý từ cơ sở quản lý này đến cơ sở quản lý khác:
a) Trong thời gian 15 ngày làm việc, trước ngày đối
tượng quản lý chuyển đến cơ sở quản lý khác, cơ sở quản lý nơi đối tượng quản
lý chuyển đi có trách nhiệm:
- Gửi công văn đề nghị cơ sở điều trị được chỉ định
theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điểm a, Khoản 3 Điều 8 Thông
tư liên tịch này lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý. Quy
trình lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý thực hiện theo quy định
tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
- Lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản
lý trong trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện điều trị bằng thuốc
kháng HIV.
b) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn của cơ sở quản lý, cơ sở điều trị được chỉ định có trách nhiệm lập
phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng và gửi cho cơ sở quản lý;
c) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn kèm theo phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng, cơ sở quản lý nơi
đối tượng chuyển đi có trách nhiệm:
- Gửi công văn kèm theo phiếu chuyển tiếp điều trị
của đối tượng để đề nghị cơ sở quản lý nơi đối tượng chuyển đến tiếp tục điều
trị cho đối tượng;
- Gửi công văn thông báo cho Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở đề nghị dừng cấp thuốc điều trị
cho đối tượng quản lý.
d) Cơ sở quản lý nơi đối tượng quản lý chuyển đến
có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều trị
thay thế cho đối tượng quản lý theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều 8 Thông tư liên tịch này;
- Thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng HIV, điều
trị thay thế cho đối tượng quản lý theo quy định tại Điều 9, Điều
10 Thông tư liên tịch này.
2. Thủ tục chuyển tiếp điều trị cho đối tượng quản
lý được tạm đình chỉ, miễn hoặc hết thời hạn chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết
định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc được đặc
xá:
a) Trong thời gian 10 ngày làm việc, trước ngày đối
tượng quản lý được tạm đình chỉ, miễn hoặc hết thời hạn chấp hành án phạt tù,
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng
hoặc được đặc xá, cơ sở quản lý có trách nhiệm:
- Gửi công văn đề nghị cơ sở điều trị được chỉ định
theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điểm a, Khoản 3 Điều 8 Thông
tư liên tịch này lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý. Quy
trình lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản lý thực hiện theo quy định
tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
- Lập phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng quản
lý trong trường hợp cơ sở quản lý đủ điều kiện thực hiện điều trị bằng thuốc
kháng HIV.
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn của cơ sở quản lý, cơ sở điều trị được chỉ định có trách nhiệm lập
phiếu chuyển tiếp điều trị của đối tượng và gửi cho cơ sở quản lý;
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc, trước ngày đối
tượng được tạm đình chỉ, miễn hoặc hết thời hạn chấp hành án phạt tù, chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc được
đặc xá, cơ sở quản lý có trách nhiệm:
- Gửi công văn thông báo cho Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở quản lý đặt trụ sở để đề nghị dừng cấp thuốc điều
trị cho đối tượng quản lý;
- Gửi công văn kèm theo phiếu chuyển tiếp điều trị
của đối tượng để đề nghị Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nơi đối tượng
đăng ký tiếp tục điều trị sau khi trở về cộng đồng liên hệ, giới thiệu cho đối
tượng đến các cơ sở điều trị phù hợp.
Điều 13. Kiểm soát nhiễm khuẩn
tại cơ sở quản lý
1. Cán bộ, nhân viên của cơ sở quản lý và đối tượng
phải tuân thủ việc rửa tay đúng chỉ định và đúng kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ
Y tế.
2. Thực hiện quy định về vô khuẩn theo quy định tại
Điều 2 Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi tắt là Thông tư số 18/2009/TT-BYT).
3. Làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ và
phương tiện chăm sóc, điều trị theo quy định tại Điều 3 Thông tư
số 18/2009/TT-BYT.
4. Cán bộ, nhân viên của cơ sở quản lý phải áp dụng
các biện pháp phòng ngừa chuẩn khi tiếp xúc với máu, dịch sinh học khi chăm
sóc, điều trị với mọi người bệnh không phân biệt bệnh được chẩn đoán và áp dụng
các dự phòng bổ sung theo đường lây.
5. Đối tượng nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng thuốc
phải được áp dụng biện pháp phòng ngừa cách ly phù hợp với đường lây truyền của
bệnh.
6. Cơ sở quản lý tổ chức, giám sát, phát hiện và
thông báo, báo cáo các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm
theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
7. Có quy định và thực hiện vệ sinh tẩy uế buồng bệnh
và các phương tiện chăm sóc liên quan ngay sau khi đối tượng mắc các bệnh truyền
nhiễm có khả năng gây dịch được chuyển đi hoặc tử vong.
8. Các đồ vải nhiễm khuẩn, đồ vải có máu và dịch tiết
sinh học phải thu gom, vận chuyển và xử lý riêng bảo đảm an toàn.
Điều 14. Xử lý mẫu vật và mai
táng đối tượng quản lý nhiễm HIV chết
1. Việc xử lý mẫu vật của đối tượng quản lý nhiễm
HIV chết được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
2. Việc bảo quản, ướp, mai táng, di chuyển thi hài
của đối tượng nhiễm HIV/AIDS chết thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 3 năm 2015 và thay thế các văn bản dưới đây:
a) Quyết định số 511/1999/QĐ-BCA(V26)
của Bộ trưởng Bộ Công an ngày 03 tháng 9 năm 1999 về việc ban hành quy chế về
phòng, chống HIV/AIDS trong trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
b) Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT ngày 24 tháng 02 năm
2003 của liên bộ Bộ Công an - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn công tác quản
lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học
sinh bị nhiễm HIV/AIDS trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng do Bộ Công an quản lý;
c) Thông tư liên tịch số 100/2003/TTLT-BQP-BTC-BYT ngày 22 tháng 8 năm
2003 của liên bộ Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn công tác quản
lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS
trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý;
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn
bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế
hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Công an, Sở Y tế, Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ sở chữa bệnh của Nhà
nước; các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế để có
hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Lê Quý Vương
|