BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
56/2009/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2009
|
THÔNG TƯ
KIỂM TRA, GIÁM SÁT VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THỦY SẢN TRƯỚC KHI
ĐƯA RA THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm và Nghị định
số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định
hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi Cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực
phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị trường như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về trình
tự, nội dung thực hiện kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối
với thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị trường; trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện kiểm tra, giám sát và cơ sở tham gia hoạt động sản xuất kinh, doanh
thuỷ sản trước khi đưa ra thị trường (sau đây gọi tắt là cơ sở).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1.Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cơ sở nuôi trồng thủy
sản.
b) Tàu cá; Cảng cá; Chợ cá; Cơ sở
sản xuất nước đá độc lập phục vụ bảo quản và chế biến thực phẩm thủy sản; Cơ sở
thu mua, sơ chế, lưu giữ, bảo quản, đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản chỉ
phục vụ tiêu thụ nội địa.
c) Tàu chế biến thực phẩm thủy sản
xuất khẩu; cơ sở làm sạch và cung ứng nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống; kho lạnh độc
lập có bảo quản thực phẩm thủy sản; cơ sở sơ chế, lưu giữ, bảo quản, đóng gói,
chế biến thủy sản có sản phẩm xuất khẩu.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với: Các cơ sở sản xuất thủy sản không nhằm mục đích đưa sản phẩm ra tiêu thụ
trên thị trường.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, một số từ
ngữ được hiểu như sau:
1. Thực phẩm thủy sản: là
tất cả các loài động, thực vật sống trong nước và lưỡng cư, kể cả trứng và những
bộ phận của chúng được sử dụng làm thực phẩm hoặc thực phẩm phối chế mà thành phần
của nó có chứa thuỷ sản.
2. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thủy sản: là tổ chức, cá nhân đánh bắt, nuôi trồng,
thu mua, bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm thủy sản.
3. Đưa ra thị trường:
là việc đưa sản phẩm thủy sản từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thủy sản ra tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu.
4. Kiểm tra: là việc
đánh giá mức độ đáp ứng của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuỷ sản và sản
phẩm thực phẩm thuỷ sản so với các quy chuẩn, quy định kỹ thuật về VSATTP theo
quy định hiện hành.
5. Giám sát: là việc
lấy mẫu phân tích sản phẩm trên các công đoạn sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy
sản nhằm đánh giá mức độ tuân thủ của sản phẩm thuỷ sản so với các quy chuẩn,
quy định kỹ thuật về VSATTP (không bao gồm việc lấy mẫu thẩm tra điều kiện đảm
bảo VSATTP của cơ sở).
Điều 4. Cơ
quan kiểm tra, giám sát
Cơ quan kiểm tra, giám sát
VSATTP (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) thủy sản trước khi đưa ra thị trường,
bao gồm:
1. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc áp dụng các biện pháp đảm
bảo VSATTP trong toàn bộ quá trình từ đánh bắt, bảo quản, vận chuyển cho đến
khi tàu cập cảng.
2. Cục Nuôi trồng thủy sản: chịu
trách nhiệm tổ chức kiểm tra VSATTP trong quá trình nuôi trồng thủy sản.
3. Cục Thú y: chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra VSATTP của thủy sản tại chợ cá.
4. Cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra VSATTP đối với
các cơ sở nêu tại Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Thông tư này.
b) Triển khai các Chương trình
giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Cơ quan kiểm tra địa phương) theo nhiệm vụ được giao chịu
trách nhiệm:
a) Kiểm tra VSATTP đối với các
cơ sở nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2, Thông tư này.
b) Tham gia các Chương trình
giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản.
Điều 5.
Điều kiện sản phẩm thủy sản được đưa ra thị trường
1. Sản phẩm thủy sản dùng làm thực
phẩm đưa ra tiêu thụ tại thị trường trong nước:
a) Đối với sản sản phẩm thủy sản
tươi, sống phải đảm bảo có thông tin để truy xuất được nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
b) Đối với sản
phẩm thủy sản đã qua sơ chế, chế biến phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Được sản xuất, kinh doanh tại
cơ sở sơ chế, chế biến, lưu giữ, bảo quản đã được công nhận đủ điều kiện đảm bảo
VSATTP;
- Có Giấy chứng nhận chất lượng
VSATTP thủy sản của Cơ quan kiểm tra địa phương cấp theo quy định tại Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế 118);
- Đã được xác nhận công bố hợp
quy;
2. Sản phẩm thủy sản được xuất
khẩu nếu đáp ứng:
a) Được sản xuất từ cơ sở đã được
công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đồng thời, đáp ứng các quy định của các thị trường nhập khẩu tương ứng.
b) Được kiểm tra chứng nhận về
chất lượng, VSATTP (yêu cầu ghi nhãn, tỉ lệ mạ băng, chỉ tiêu sinh học, hóa học...)
theo quy định của nước nhập khẩu hoặc quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công bố áp dụng theo từng thời kỳ.
Chương II
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM
SÁT
Điều 6. Quá
trình khai thác, bảo quản vận chuyển thủy sản về cảng cá
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức:
1. Kiểm tra việc áp dụng các biện
pháp đảm bảo VSATTP trong toàn bộ quá trình từ đánh bắt, bảo quản, vận chuyển
cho đến khi tàu cập cảng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02 - 13:
2009/BNNPTNT Tàu cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cấm khai
thác, bảo quản, vận chuyển các loài thủy sản có độc dùng làm thực phẩm.
Điều 7. Tại
cơ sở nuôi trồng/thu hoạch thủy sản
1. Cục Nuôi trồng thủy sản: tổ chức
việc kiểm tra, chứng nhận điều kiện nuôi đảm bảo VSATTP theo quy định hiện hành
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản tổ chức triển khai:
a) Chương trình giám sát quốc
gia về dư lượng hóa chất độc hại đối với thủy sản nuôi theo quy định tại Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 130/2008/QĐ-BNN .
b) Chương trình giám sát quốc
gia về ATVS trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ theo quy định tại Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 131/2008/QĐ-BNN .
Điều 8. Tại
cảng cá
Cơ quan kiểm tra địa phương chịu
trách nhiệm:
1. Kiểm tra điều kiện đảm bảo
VSATTP đối với tàu cá, cảng cá, cơ sở sản xuất nước đá tại cảng theo trình tự
thủ tục quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày
11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy
chế 117) và các QCVN tương ứng như sau:
a) Đối với tàu cá: QCVN 02 - 13:
2009/BNNPTNT Tàu cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Đối với cảng cá: QCVN 02 -
12: 2009/BNNPTNT Cảng cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Đối với cơ sở sản xuất nước
đá tại cảng: QCVN 02-08: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất nước đá thủy sản - Điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Tổ chức hoạt động kiểm tra cảm
quan đối với nguyên liệu, sản phẩm thuỷ sản tại cảng khi tàu cập bến, trong trường
hợp cần thiết có thể lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu về VSATTP; lấy mẫu giám
sát VSATTP thủy sản tại cảng theo Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy
sản sau thu hoạch nêu tại Chương III Thông tư này.
3. Kiểm tra các thông tin phục
vụ truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm thuỷ sản của tàu (loài thủy sản, khối
lượng, ngư trường khai thác) trước khi đưa ra thị trường.
Điều 9. Tại
cơ sở thu mua, bảo quản nguyên liệu thuỷ sản
Cơ quan kiểm tra địa phương chịu
trách nhiệm thực hiện:
1. Kiểm tra điều kiện đảm bảo
VSATTP theo trình tự thủ tục quy định tại Quy chế 117 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia số QCVN 02 - 10: 2009/BNNPTNT Cơ sở thu mua thủy sản - Điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
2. Kiểm tra cảm quan đối với
nguyên liệu, sản phẩm thuỷ sản tại cơ sở, trong trường hợp cần thiết có thể lấy
mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu về VSATTP; lấy mẫu giám sát VSATTP thủy sản tại cơ
sở theo Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản sau thu hoạch nêu tại
Chương III Thông tư này.
3. Kiểm tra việc đảm bảo thông
tin truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm thủy sản được thu mua, phân loại, bảo
quản và đưa ra thị trường của cơ sở.
Điều 10. Tại
cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, lưu trữ, bảo quản thành phẩm
1. Cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản và Cơ quan kiểm tra địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra điều
kiện đảm bảo VSATTP đối với cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, lưu trữ, bảo quản
thành phẩm theo quy định tại Quy chế 117 và các QCVN tương ứng như sau:
a) Đối với cơ sở chế biến thủy sản:
QCVN 02 - 01: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản - Điều
kiện chung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT Cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản - Chương trình đảm bảo chất lượng và an
toàn thực phẩm theo nguyên tắc HACCP.
b) Đối với cơ sở chế biến thủy sản
ăn liền: QCVN 02 - 03: 2009/BNNPTNT Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền - Điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Đối với cơ sở sản xuất đồ hộp
thủy sản: QCVN 02 - 04: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất đồ hộp thủy sản - Điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Đối với cơ sở chế biến thủy sản
khô: QCVN 02 - 05: 2009/BNNPTNT Cơ sở chế biến thuỷ sản khô - Điều kiện đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
e) Đối với cơ sở sản xuất nước mắm:
QCVN 02 - 06: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất nước mắm - Điều kiện đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
g) Đối với cơ sở sản xuất nhuyễn
thể 2 mảnh vỏ: QCVN 02 - 07: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất nhuyễn thể 2 mảnh vỏ -
Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
h) Đối với kho lạnh bảo quản:
QCVN 02 - 09: 2009/BNNPTNT Kho lạnh thủy sản - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2. Cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản kiểm tra, chứng nhận đối với sản phẩm thực phẩm thuỷ sản
xuất khẩu theo quy định tại Quy chế 118 và các quy định có liên quan về kiểm
tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Cơ quan kiểm
tra địa phương kiểm tra, chứng nhận đối với sản phẩm thuỷ sản trước khi đưa ra
tiêu thụ tại thị trường nội địa theo quy định tại Quy chế 118 và các quy định
có liên quan về việc lấy mẫu, kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 11. Tại
Chợ cá
1. Cục Thú y tổ chức việc kiểm
tra VSATTP của thủy sản tại chợ kết hợp kiểm dịch thủy sản theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia số QCVN 02 - 11: 2009/BNNPTNT Chợ cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và quy định có liên quan của Bộ Y tế.
2. Cơ quan kiểm tra địa phương lấy
mẫu giám sát VSATTP tại chợ cá theo Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy
sản sau thu hoạch nêu tại Chương III Thông tư này.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT QUỐC
GIA VỀ VSATTP THỦY SẢN SAU THU HOẠCH
Điều 12.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch triển khai Chương trình giám sát
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, giám
sát của năm trước, thông tin phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của thị trường
về VSATTP và hướng dẫn của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản, cơ
quan kiểm tra địa phương xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí triển khai Chương
trình giám sát trình Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt trước khi gửi Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản tổng hợp trình Bộ.
2. Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thuỷ sản tổng hợp kế hoạch triển khai Chương trình giám sát
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí;
tổ chức thực hiện thống nhất Chương trình trong phạm vi cả nước.
Điều 13. Phạm
vi, đối tượng và chế độ giám sát
1. Phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu
giám sát:
a) Phạm vi giám sát: Chương
trình giám sát được triển khai tại các cảng cá, chợ cá, cơ sở thu gom, sơ chế,
lưu giữ, bảo quản thủy sản trong phạm vi cả nước.
b) Đối tượng và chỉ tiêu giám
sát:
- Đối với thủy sản khai thác: lấy
mẫu giám sát các chỉ tiêu vi sinh vật; kim loại nặng; hóa chất bảo quản (urê,
hàn the, sun phít, chloramphenicol); độc tố tự nhiên.
- Đối với thủy sản nuôi: lấy mẫu
giám sát các chỉ tiêu hoá chất bảo quản, vi sinh vật.
2. Các chế độ giám sát:
a) Giám sát định kỳ: là chế độ
giám sát thông thường được thực hiện với tần suất:
- 1 đợt/năm đối với các sản phẩm
thủy sản ướp muối, đông lạnh, khô không ăn liền; nước mắm, sản phẩm dạng mắm và
các sản phẩm tương tự.
- 2 đợt/năm đối với các sản phẩm
thủy sản ăn liền, sản phẩm thủy sản được sản xuất từ loài thủy sản có mối nguy
gắn liền với loài.
b) Giám sát đột xuất: là chế độ
giám sát thực hiện khi có sự cố về VSATTP; theo yêu cầu quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 14. Lấy
mẫu giám sát
1. Mẫu được lấy theo nguyên tắc ngẫu
nhiên.
2. Mẫu sau khi lấy phải được
niêm phong có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu. Trường hợp
đại điện cơ sở không ký, niêm phong có chữ ký của người lấy mẫu vẫn có giá trị
pháp lý.
3. Lập biên bản lấy mẫu, bảo quản
mẫu và gửi đến Phòng kiểm nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
định.
Điều 15. Kiểm
nghiệm và thông báo kết quả kiểm nghiệm
1. Việc phân tích mẫu được thực
hiện theo đúng phương pháp của Phòng kiểm nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ định.
2. Sau khi có kết quả phân tích,
Phòng kiểm nghiệm gửi thông báo tới Cơ quan gửi mẫu (cơ quan kiểm tra địa
phương), đồng gửi Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
Trong trường hợp mẫu giám sát
VSATTP thủy sản sau thu hoạch có kết quả phân tích không phù hợp với quy định
hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, Cơ quan kiểm tra địa phương thực hiện:
1. Thông báo kết quả phân tích
không đạt cho cơ sở và yêu cầu cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp.
2. Thành lập đoàn kiểm tra đột
xuất về điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở và lấy mẫu thẩm tra nếu cần. Nếu kết
quả mẫu thẩm tra không đạt, cơ quan kiểm tra địa phương xử lý vi phạm hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo các quy định hiện hành và yêu cầu cơ sở thực
hiện các biện pháp khắc phục; kể cả việc thu hồi sản phẩm đã lưu thông trên thị
trường và đề nghị cơ quan chức năng thu hồi giấy phép kinh doanh của cơ sở.
3. Trường hợp không nhất trí với
kết quả phân tích, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả
không đạt, cơ sở có quyền đề nghị phòng kiểm nghiệm được chỉ định khác thực hiện
phân tích lại đối với mẫu lưu. Kết quả phân tích lại được Cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản xem xét xử lý, kết luận. Chi phí phân tích lại do chủ
cơ sở chi trả.
4. Trường hợp có đầy đủ bằng chứng
cho thấy sản phẩm không phù hợp với quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc
cơ sở không thực hiện các yêu cầu trong thông báo thì cơ quan kiểm tra địa
phương kiến nghị cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN
Điều 17. Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Xây dựng, trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn ban hành các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về VSATTP thủy
sản trong quá trình đánh bắt, bảo quản, vận chuyển thủy sản trên tàu đảm bảo
VSATTP và hướng dẫn thực hiện trong phạm vi toàn quốc;
2. Chủ trì phổ biến, tập huấn
cho ngư dân áp dụng các phương pháp đánh bắt, bảo quản vận chuyển trên tàu đảm
bảo VSATTP;
3. Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc
phối hợp với Cơ quan kiểm tra địa phương trong việc thực hiện hoạt động kiểm
tra, giám sát theo các nội dung nêu tại Điều 6 và xử lý các tàu cá không duy
trì điều kiện đảm bảo VSATTP thủy sản theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8
Thông tư này.
Điều 18. Cục
Nuôi trồng thủy sản
1. Chủ trì xây dựng, trình Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành các quy định, quy chuẩn quốc gia về
điều kiện nuôi đảm bảo VSATTP đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản và hướng dẫn thực
hiện trong phạm vi toàn quốc;
2. Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra,
chứng nhận điều kiện nuôi đảm bảo VSATTP đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản; quản
lý và cấp mã số đăng ký đến từng cơ sở nuôi;
3. Định kỳ hàng năm công bố danh
sách các Cơ sở thuộc phạm vi quản lý; danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều
kiện đảm bảo VSATTP trên phạm vi cả nước.
Điều 19. Cục
Thú y
1. Xây dựng, trình Bộ ban hành
các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về VSATTP trong quá trình kinh doanh, bảo quản
thủy sản tại chợ cá và hướng dẫn thực hiện trong phạm vi toàn quốc;
2. Chủ trì phổ biến, tập huấn
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại chợ áp dụng các biện pháp đảm bảo
VSATTP;
3. Phối hợp với Cục Nuôi trồng
thủy sản hướng dẫn triển khai các quy trình nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, an
toàn thực phẩm.
Điều 20. Cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản
1. Hướng dẫn thống nhất triển
khai các Chương trình giám sát quốc gia; định kỳ thẩm tra các hoạt động liên
quan đến Chương trình giám sát quốc gia;
2. Rà soát, đề xuất trình Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về VSATTP thủy sản trong phạm vi được phân công và hướng dẫn thực hiện
áp dụng trong toàn quốc;
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra VSATTP cho các Cơ quan kiểm tra địa phương;
4. Hàng năm, phối hợp với các Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thống nhất danh sách các Cơ sở thuộc phạm
vi quản lý; công bố danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều kiện đảm bảo
VSATTP trên phạm vi cả nước;
5. Tổng hợp và thông báo danh
sách các phòng kiểm nghiệm được chỉ định tham gia phân tích các chỉ tiêu về
VSATTP thủy sản.
Điều 21. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi được phân công trên địa bàn theo phân
công;
2. Rà soát, đề nghị với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua các Cục quản lý chuyên ngành) sửa đổi, bổ
sung các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật cho phù hợp với tình hình thực tế
trong công tác kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản;
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn kiến thức đảm bảo chất lượng
VSATTP cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Cơ
quan kiểm tra thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được
phân công tại Thông tư này.
2. Lưu trữ có hệ thống toàn bộ hồ
sơ có liên quan đến hoạt động giám sát VSATTP thủy sản trong thời gian tối thiểu
02 năm; cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác các vấn đề có liên quan
đến việc kiểm tra, giám sát khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản yêu cầu;
3. Định kỳ hàng năm công bố danh
sách các Cơ sở thuộc phạm vi quản lý; danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều
kiện đảm bảo VSATTP trên phạm vi cả nước.
Điều 23. Cơ
sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản
1. Có trách nhiệm thực hiện và
duy trì điều kiện đảm bảo VSATTP theo quy định.
2. Chấp hành hoạt động kiểm tra,
giám sát VSATTP thủy sản của cơ quan kiểm tra và xử lý vi phạm các cơ quan có
thẩm quyền.
3. Ban quản lý chợ cá, cảng cá
có trách nhiệm xây dựng Qui định nội bộ về trách nhiệm chung của cảng, chợ, đồng
thời làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng sản xuất kinh doanh thuỷ sản trong cảng
và chợ cá trong việc chấp hành qui định về VSATTP.
Điều 24.
Phòng Kiểm nghiệm được chỉ định thực hiện phân tích mẫu của các Chương trình
giám sát quốc gia
1. Tuân thủ đúng quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các Phòng kiểm nghiệm được chỉ định;
2. Đảm bảo kết quả kiểm nghiệm
chính xác, khách quan và thông báo kết quả đúng hạn; chịu trách nhiệm về kết quả
phân tích do Phòng kiểm nghiệm thực hiện.
3. Chỉ thông báo kết quả phân
tích các mẫu trong các Chương trình giám sát quốc gia cho Cơ quan kiểm tra/Cơ
quan gửi mẫu và Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2009. Mọi nội dung quy định trước đây trái với
Quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, Cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tập hợp các ý kiến
đề xuất của mọi tổ chức, cá nhân về những vướng mắc trong việc thực hiện Thông
tư, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Các Bộ: KHCN, Y tế, Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng - Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị thuộc Cục Quản lý CL NLTS;
- Sở NN&PTNT, Chi cục QLCL NLTS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản;
- Lưu: VT, QLCL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lương Lê Phương
|