BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 48/2011/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng
12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
Căn cứ Luật Dược số 34/2005-QH-11 ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược,
Bộ Y tế ban hành nguyên tắc “Thực hành tốt phân
phối thuốc” như sau:
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
Nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” ban
hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở tham gia vào quá trình phân
phối thuốc trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở sản xuất, kể cả cơ sở sản
xuất sản phẩm trung gian, sản xuất thành phẩm thuốc, cơ sở cung cấp, xuất nhập
khẩu, phân phối, bán buôn, các cơ sở vận chuyển, các đại lý giao nhận, các cơ
sở đầu mối bảo quản, phân phối thuốc của các chương trình y tế quốc gia.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Các từ ngữ được sử dụng trong Thông tư này được
hiểu như sau:
1. GDP là viết tắt của Good Distribution
Practices - Thực hành tốt phân phối thuốc.
2. Phân phối thuốc là việc phân chia và
di chuyển, bảo quản thuốc từ kho của cơ sở sản xuất thuốc hoặc từ trung tâm
phân phối cho đến người sử dụng hoặc đến các điểm phân phối bảo quản trung gian
hoặc giữa các điểm phân phối, bảo quản trung gian bằng các phương tiện vận
chuyển khác nhau.
3. Biệt trữ là tình trạng các thuốc được
để riêng biệt, trong một khu vực cách ly hoặc bằng biện pháp hành chính để chờ
quyết định được phép nhập kho, xuất kho cho bào chế, đóng gói, phân phối hoặc
huỷ bỏ.
Điều 3. Hồ sơ đăng ký
kiểm tra lần đầu nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” được làm thành một
bộ,
bao gồm:
1. Đơn đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt phân
phối thuốc” (Mẫu số 1/GDP);
2. Bản sao Giấy phép thành lập cơ sở hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có chứng
thực hoặc có chữ ký và đóng dấu xác nhận của cơ sở);
3. Sơ đồ tổ chức của cơ sở (bao gồm: tổ chức
nhân sự, tổ chức hệ thống phân phối (cơ sở, chi nhánh, kho, đại lý). Sơ đồ phải
thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chủ chốt của cơ
sở và các đơn vị trực thuộc;
4. Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế của kho bảo
quản thuốc;
5. Danh mục thiết bị bảo quản, phương tiện vận
chuyển, phân phối của cơ sở. Trường hợp việc vận chuyển thuốc được thực hiện
dưới hình thức hợp đồng, phải có bản tài liệu giới thiệu về pháp nhân, trang
thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản của bên nhận hợp đồng.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
tái kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc” được làm thành một bộ, bao gồm:
1. Đơn đăng ký tái kiểm tra theo nguyên tắc “Thực
hành tốt phân phối thuốc” (Mẫu số 2/GDP);
2. Báo cáo những thay đổi của cơ sở trong 03
năm triển khai “Thực hành tốt phân phối thuốc” và hồ sơ liên quan, nếu có;
3. Cơ sở sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký tái kiểm
tra vẫn được phép kinh doanh thuốc theo phạm vi quy định trong Giấy chứng nhận
“Thực hành tốt phân phối thuốc” đã được cấp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc (đang còn hiệu lực).
Điều 5. Hồ sơ đăng ký
kiểm tra nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc”, trường hợp thay đổi/bổ
sung phạm vi kinh doanh, thay đổi địa điểm kinh doanh, kho bảo quản được làm
thành một bộ,
bao gồm:
1. Đơn đăng ký kiểm tra thay đổi, bổ sung Giấy
chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc” (Mẫu số 3/GDP);
2. Sơ đồ tổ chức của cơ sở (bao gồm: tổ chức
nhân sự, tổ chức hệ thống phân phối (cơ sở, chi nhánh, kho, đại lý). Sơ đồ phải
thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chủ chốt của cơ
sở và các đơn vị trực thuộc;
3. Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế của kho;
4. Danh mục thiết bị bảo quản, phương tiện vận
chuyển, phân phối của cơ sở. Nếu việc vận chuyển thuốc được thực hiện dưới hình
thức hợp đồng, phải có bản tài liệu giới thiệu về pháp nhân, trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển, bảo quản của bên nhận hợp đồng;
Điều 6. Thẩm quyền kiểm
tra, thành phần đoàn kiểm tra
1. Thẩm quyền kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi tắt là Sở Y tế) chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, thành
lập đoàn kiểm tra, tiến hành kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận “Thực hành
tốt phân phối thuốc”.
2. Tiêu chuẩn của cán bộ kiểm tra “Thực hành
tốt phân phối thuốc”
a) Trưởng đoàn kiểm tra phải có trình độ đại
học dược, có kinh nghiệm trong công tác quản lý dược 2 năm trở lên;
b) Thành viên đoàn kiểm tra phải có trình độ
đại học trở lên.
3. Thành phần đoàn kiểm tra: gồm trưởng đoàn,
thư ký và các thành viên đoàn do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
Điều 7. Trình tự đăng
ký, kiểm tra và công nhận đạt GDP
1. Các cơ sở sau khi tự kiểm tra, đánh giá cơ
sở mình đạt “Thực hành tốt phân phối thuốc”, gửi Hồ sơ đăng ký kiểm tra “Thực
hành tốt phân phối thuốc” đến Sở Y tế nơi cơ sở tổ chức kho bảo quản thuốc.
2. Các Sở Y tế ban hành quy trình và tuân thủ
quy trình cấp Giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt phân phối thuốc”, đảm bảo
nguyên tắc:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị công nhận cơ sở đạt nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc”, Sở Y tế
thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại cơ sở (theo Danh mục kiểm tra
tại Phụ lục I).
b) Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt
phân phối thuốc” cho cơ sở trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
kiểm tra đạt yêu cầu; hoặc trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Y tế nhận
được báo cáo khắc phục những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra.
c) Trường hợp phải kiểm tra lại, trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị kiểm tra của cơ
sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
3. Biên bản kiểm tra phải được người quản lý
chuyên môn và trưởng đoàn kiểm tra ký xác nhận, làm thành 02 bản: 01 bản lưu
tại cơ sở, 01 bản lưu tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ
sở hoạt động. (Mẫu số 4/GDP).
Điều 8. Thời hạn hiệu
lực Giấy chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc”
Giấy chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc”
(Mẫu số 5/GDP) có thời hạn hiệu lực 3 năm kể từ
ngày ký. Các Giấy chứng nhận được cấp trước đây có thời hạn hiệu lực là 02 năm
được tiếp tục gia hạn thời gian hoạt động thêm 01 năm kể từ ngày hết hạn. Sở Y
tế ban hành Quyết định gia hạn kèm theo danh sách các cơ sở được gia hạn hiệu
lực Giấy chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc”.
Điều 9. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 02 năm 2012 và thay
thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 về việc ban hành nguyên tắc
“Thực hành tốt phân phối thuốc” và các nội dung liên quan đến nguyên tắc ”Thực
hành tốt phân phối thuốc” tại Quyết định số 29/2007/QĐ-BYT ngày 11/05/2007 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2007/QĐ-BYT.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Phòng CB, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cục KSTTHC);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Công an;
- Bộ Giao thông vận tải (Cục Y tế giao thông vận tải);
- Bộ Quốc phòng (Cục Quân y);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Tổng Công ty dược VN;
- Hiệp hội SXKDDVN;
- Phòng Kiểm soát TTHC- Văn Phòng Bộ Y tế;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, QLD (2 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Minh Quang
|
NGUYÊN TẮC
“THỰC
HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48 /2011/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Tổ chức và quản lý
a) Cơ sở phân phối thuốc phải có tư cách pháp
nhân, được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo các quy định
hiện hành của Luật Dược, các luật, văn bản pháp luật có liên quan và phải đủ
năng lực chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
b) Cơ sở phân phối phải thiết lập một cơ cấu tổ
chức thích hợp, được minh họa bằng sơ đồ tổ chức. Trách nhiệm, quyền hạn và mối
quan hệ giữa các nhân viên phải được xác định rõ ràng.
c) Phải bố trí đủ nhân sự để tiến hành tất cả
các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ sở phân phối.
d) Các nhân viên quản lý và quản lý kỹ thuật
phải có đủ quyền hạn và nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình và
để xác định, điều chỉnh những sai lệch so với hệ thống quản lý chất lượng.
đ) Trách nhiệm của từng cá nhân phải được xác
định rõ và phải được ghi trong bản mô tả công việc của từng cá nhân. Tất cả
nhân viên phải được đào tạo, hiểu rõ trách nhiệm, và công việc của mình. Các
nhân viên chịu trách nhiệm về việc bảo quản, phân phối vận chuyển các thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần phải có trình độ, năng lực đáp ứng các quy định
tại các quy chế liên quan.
e) Trong trường hợp nhà phân phối có ít nhân
viên, có thể uỷ quyền hoặc hợp đồng thực hiện một số nhiệm vụ cho những nhân
viên hoặc tổ chức phù hợp.
g) Phải có các quy định về an toàn của nhân
viên và của tài sản, bảo vệ môi trường, tính toàn vẹn của sản phẩm.
2. Nhân sự
a) Tất cả nhân viên tham gia vào các hoạt động
liên quan đến kinh doanh phân phối thuốc phải có trình độ chuyên môn phù hợp
với chủng loại thuốc phân phối, được đào tạo về các yêu cầu của “Thực hành tốt
phân phối thuốc”, về các quy định của pháp luật liên quan, và đủ khả năng đáp
ứng các yêu cầu đó.
b) Mỗi cơ sở phân phối phải có một người chịu
trách nhiệm quản lý chuyên môn, có chứng chỉ hành nghề dược phù hợp đáp ứng quy
định của Luật Dược và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Người này có
trách nhiệm và đủ quyền hạn được quy định cụ thể để bảo đảm việc áp dụng và duy
trì hệ thống chất lượng.
c) Các nhân viên chủ chốt tham gia vào việc bảo
quản, phân phối thuốc phải có đủ khả năng và kinh nghiệm phù hợp với trách
nhiệm được giao để bảo đảm thuốc được bảo quản, phân phối đúng cách.
- Thủ kho bảo quản thuốc phải có trình độ
chuyên môn từ dược sĩ trung học trở lên. Đối với cơ sở phân phối thuốc đông
dược thì thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y học cổ truyền trở lên hoặc
lương y, lương dược. Đối với cơ sở phân phối thuốc có yêu cầu quản lý đặc biệt
(thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc), thủ kho
phải đáp ứng quy định tại các quy chế liên quan.
- Nhân viên kiểm tra, kiểm soát chất lượng
thuốc phải có trình độ dược sĩ đại học.
- Đối với cơ sở phân phối vắc xin và sinh phẩm
y tế, thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y, dược trở lên; nhân viên có nhiệm
vụ vận chuyển phải có trình độ chuyên môn về dược từ trung học trở lên; các nhân
viên làm nhiệm vụ cấp phát phải có trình độ từ sơ cấp y dược trở lên.
d) Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và đào
tạo liên tục phù hợp với nhiệm vụ được giao, theo một chương trình đào tạo bằng
văn bản. Hồ sơ đào tạo phải được lưu giữ.
đ) Nhân viên phải đảm bảo sức khoẻ và phải được
định kỳ kiểm tra sức khoẻ. Các nhân viên mắc các bệnh truyền nhiễm phải được
tách khỏi các khu vực bảo quản, vận chuyển thuốc.
e) Phải xây dựng và thực hiện các quy trình về
vệ sinh cá nhân cho nhân viên phù hợp với các hoạt động tiến hành. Nội dung
những quy trình đó phải đề cập đến các vấn đề sức khoẻ, vệ sinh và trang phục
của nhân viên.
g) Nhân viên tham gia vào việc phân phối thuốc
phải mặc quần áo bảo hộ hoặc đồng phục phù hợp với những công việc mà họ tiến
hành. Những nhân viên tiếp xúc với các thuốc nguy hiểm (ví dụ như các sản phẩm
có hoạt tính cao, độc, dễ gây nhiễm trùng hay gây dị ứng) phải được cung cấp
trang phục bảo hộ cần thiết.
h) Phải có quy trình và thiết bị sơ cứu để xử
trí các trường hợp tai nạn có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự an toàn của nhân
viên.
3. Quản lý chất lượng
a) Cơ sở phân phối phải có chính sách chất
lượng bằng văn bản mô tả những mục đích và chính sách chung của nhà phân phối
về vấn đề chất lượng, các chính sách này phải được ban lãnh đạo của cơ sở chính
thức phê duyệt và công bố.
b) Quản lý chất lượng bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng hay “hệ thống chất lượng” phù
hợp, bao gồm cơ cấu tổ chức, quy trình, phương pháp và các nguồn lực;
- Các hoạt động có tính hệ thống cần thiết để
bảo đảm một sản phẩm (hay dịch vụ) và hồ sơ tài liệu đáp ứng được các yêu cầu
chất lượng đã định trước. Tập hợp tất cả các hoạt động này được gọi là “bảo đảm
chất lượng”.
c) Tất cả các bên liên quan trong sản xuất và
phân phối thuốc phải chia sẻ trách nhiệm về chất lượng và độ an toàn của sản
phẩm để bảo đảm sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng.
d) Khi áp dụng thương mại điện tử (e-commerce)
trong kinh doanh thuốc, phải xây dựng các quy trình và hệ thống thích hợp để
bảo đảm có thể truy lại nguồn gốc và xác minh được chất lượng thuốc.
đ) Phải có các quy trình cung ứng và xuất kho
đã được phê duyệt để bảo đảm thuốc được mua từ các nhà cung cấp hợp pháp đã
được đánh giá, chấp thuận và được phân phối tới các cơ sở, pháp nhân có giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định của pháp luật.
e) Phải xây dựng và thực hiện hệ thống hồ sơ sổ
sách thích hợp để bảo đảm luôn truy tìm lại được nhà sản xuất gốc, nhà nhập
khẩu thuốc và các nhà phân phối trung gian, cũng như các cơ sở, cá nhân đã mua.
Các thông tin này phải luôn có sẵn để cung cấp cho các cơ quan quản lý và người
sử dụng dù ở đầu hay cuối kênh phân phối.
g) Phải xây dựng các quy trình làm việc cho tất
cả các hoạt động về hành chính và kỹ thuật. Các quy trình làm việc này phải
được phê duyệt, ban hành chính thức bởi cán bộ có thẩm quyền của cơ sở.
h) Tất cả các thuốc phải được lưu hành hợp
pháp, và phải được mua, cung cấp cũng như bán, giao hàng, gửi hàng bởi các cơ
sở sản xuất, kinh doanh dược hợp pháp, đáp ứng các quy định của pháp luật.
4. Cơ sở, kho tàng và
bảo quản
a) Tất cả các cơ sở phân phối thuốc phải có các
điều kiện kho tàng, phương tiện bảo quản thuốc tuân thủ theo đúng các nguyên
tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP). Kho phải có các khu vực bảo
quản, khu vực nhận và xuất hàng, khu vực lấy mẫu, điều kiện và yêu cầu trong
bảo quản, nhận hàng, quay vòng hàng tồn kho và kiểm soát các dược phẩm quá hạn.
Khu vực bảo quản
b) Phải có các biện pháp phòng tránh người
không được phép, không có phận sự đi vào khu vực bảo quản thuốc.
c) Khu vực bảo quản thuốc phải có đủ diện tích.
để cho phép bảo quản có trật tự các loại sản phẩm khác nhau, như sản phẩm chờ
đóng gói, sản phẩm biệt trữ, sản phẩm xuất xưởng, loại bỏ, trả lại hoặc thu
hồi. Diện tích tối thiểu là 30 m2, dung tích tối thiểu 100 m3
d) Khu vực bảo quản phải được thiết kế, điều
chỉnh để đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc. Đặc biệt, khu vực bảo quản phải
sạch, khô và được duy trì trong khoảng giới hạn nhiệt độ thích hợp.
đ) Phải trang bị hệ thống giá kệ thích hợp. Và khoảng
cách giữa nền kho và giá để thuốc phải đủ lớn để dễ dàng làm vệ sinh và kiểm
tra thuốc. Giá kệ bảo quản thuốc phải ở trong tình trạng tốt, sạch sẽ. Không
được để trực tiếp thuốc trên nền kho.
e) Khu vực bảo quản phải sạch và không được
tích luỹ rác, chất bẩn, và chuột bọ, côn trùng. Phải có các văn bản về chương
trình vệ sinh, và phương pháp tiến hành vệ sinh làm sạch nhà kho, khu vực bảo
quản.
- Các chất, dụng cụ kiểm soát côn trùng phải
đảm bảo an toàn, và không có nguy cơ gây tạp nhiễm thuốc. Phải có các quy trình
thích hợp làm sạch bất kỳ vết bẩn nào để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn tất cả các
nguy cơ gây ô nhiễm.
g) Nếu việc lấy mẫu thuốc được thực hiện trong
khu vực bảo quản, thì việc lấy mẫu phải được tiến hành sao cho phòng tránh được
bị nhiễm bẩn hoặc nhiễm chéo. Phải có quy trình vệ sinh thích hợp cho khu vực
lấy mẫu.
- Đối với các cơ sở phân phối nguyên liệu, tá
dược làm thuốc, phải bố trí khu vực lấy mẫu riêng biệt. Khu vực này phải được
thiết kế, xây dựng có điều kiện môi trường được kiểm soát thích hợp (về cấp
sạch, nhiệt độ, độ ẩm...) và có các trang bị lấy mẫu thích hợp đảm bảo phòng
ngừa khả năng bị nhiễm bẩn và nhiễm chéo.
h) Khu vực tiếp nhận, cấp phát phải có khả năng
bảo vệ thuốc khỏi các các điều kiện thời tiết bất lợi. Khu vực tiếp nhận phải
được thiết kế, xây dựng, và có trang bị thích hợp để có thể làm sạch các bao bì
vận chuyển trước khi nhập kho.
i) Nếu có khu vực dành riêng cho việc biệt trữ
sản phẩm, thì khu vực này phải có biển hiệu rõ ràng, và chỉ có người có thẩm
quyền mới được ra vào khu vực đó. Bất kỳ biện pháp vật lý thay thế nào đều phải
đảm bảo cung cấp được mức độ an toàn như trên. Ví dụ: có thể sử dụng hệ thống
máy tính để quản lý nếu hệ thống được đánh giá thẩm định đảm bảo an ninh.
k) Phải có các biện pháp cách ly vật lý hoặc
tương đương (vd: hệ thống điện tử) cho việc bảo quản các thuốc bị loại bỏ,
thuốc hết hạn, thuốc thu hồi hoặc trả lại. Các sản phẩm hoặc các khu vực bảo
quản liên quan phải có biển hiệu thích hợp, rõ ràng.
l) Các thuốc phóng xạ, gây nghiện, hướng tâm
thần, và các sản phẩm độc hại, nhạy cảm khác, cũng như các thuốc có nguy cơ bị
lạm dụng, gây cháy, nổ (ví dụ: các chất lỏng, rắn dễ cháy, các bình khí nén...)
phải được bảo quản tại khu vực dành riêng, và phải có các biện pháp bổ sung để
đảm bảo an toàn và an ninh.
- Đối với cơ sở phân phối nguyên liệu và tá
dược làm thuốc, phải có kho dành riêng cho việc bảo quản nguyên liệu và tá dược
làm thuốc. Kho phải có điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của từng loại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc xin và sinh
phẩm y tế, phải thiết lập hệ thống dây chuyền lạnh (cold chain) (bao gồm kho
lạnh, tủ lạnh di động, và xe lạnh…) cho khu vực bảo quản, vận chuyển phân phối
nhằm duy trì mức nhiệt độ đồng bộ cho mỗi sản phẩm từ lúc sản xuất ra cho đến
lúc sử dụng.
+ Kho lạnh phải có thể tích thích hợp đủ để sắp
xếp hợp lý các sản phẩm.
+ Phải được trang bị các dụng cụ, thiết bị theo
dõi liên tục nhiệt độ, độ ẩm. Phải có thiết bị ghi tự động và có hệ thống báo
động khi nhiệt độ vượt ra ngoài giới hạn cho phép.
+ Phải trang bị hệ thống phát điện dự phòng đủ
cho hoạt động của kho lạnh, nếu cần.
m) Các thuốc phải được xử lý, bảo quản phù hợp
nhằm tránh tạp nhiễm, nhiễm chéo, lẫn lộn.
n) Phải có một hệ thống để bảo đảm các sản phẩm
hết hạn trước sẽ được phân phối trước (FEFO viết tắt của First Expire, First
Out). Khi thuốc không ghi hạn dùng, phải áp dụng nguyên tắc nhập trước, xuất
trước (gọi tắt là FIFO - First In, First Out). Tuy nhiên, trong những trường
hợp cụ thể, có thể chấp nhận những sai lệch so với các nguyên tắc này, với điều
kiện các sai lệch này chỉ có tính chất tạm thời và được áp dụng phù hợp.
o) Các thuốc bị loại bỏ phải được dán nhãn rõ
ràng và được kiểm soát tại khu vực biệt trữ nhằm tránh việc tái sử dụng chúng
cho đến khi có quyết định cuối cùng trên cơ sở bản chất của vi phạm.
p) Các thuốc yêu cầu phải kiểm soát đặc biệt
(gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc) phải được bảo quản phù
hợp với các quy định tại các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tại Luật
Dược, Luật Phòng chống ma tuý và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
q) Các thuốc bị vỡ, bị hỏng phải được loại bỏ
ra khỏi khu vực kho thuốc đạt yêu cầu, và được bảo quản riêng biệt.
r) Phải có các phương tiện và phương pháp đảm
bảo an toàn lao động như hệ thống phòng cháy chữa cháy…Khu vực bảo quản phải có
đủ ánh sáng để đảm bảo các hoạt động được tiến hành chính xác, an toàn.
Điều kiện bảo quản:
s) Điều kiện bảo quản của các thuốc phải phù
hợp với điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn thuốc.
Theo dõi điều kiện bảo quản:
u) Điều kiện bảo quản thuốc phải được theo dõi
và ghi lại để có thể xem xét sau này. Thiết bị theo dõi phải được kiểm tra theo
định kỳ phù hợp, và kết quả kiểm tra phải được ghi lại và lưu giữ. Tất cả hồ sơ
ghi chép theo dõi phải được lưu giữ ít nhất một năm sau khi thuốc hết hạn sử
dụng hoặc theo quy định của pháp luật.
v) Phải tiến hành đánh giá độ đồng đều nhiệt độ
của khu vực kho bảo quản.
- Thiết bị theo dõi nhiệt độ phải được đặt tại
khu vực có sự thay đổi nhiệt độ nhiều nhất.
- Đối với các thuốc có yêu cầu điều kiện bảo
quản đặc biệt, như vắc xin và sinh phẩm y tế, phải xây dựng giá trị cảnh báo và
giá trị hành động đối với việc theo dõi nhiệt độ bảo quản. Bất kỳ thay đổi nào
nằm ngoài giới hạn cho phép hoặc bất kỳ hoạt động sửa chữa nào đối với trang
thiết bị bảo quản, theo dõi điều kiện bảo quản đều phải được ghi lại, và có
đánh giá ảnh hưởng tới chất lượng thuốc.
x) Thiết bị theo dõi điều kiện bảo quản phải
được hiệu chuẩn định kỳ phù hợp.
Kiểm soát quay vòng kho:
y) Định kỳ phải tiến hành kiểm kê đối chiếu
thuốc tồn kho so với hồ sơ sổ sách.
z) Tất cả các sai lệch đáng kể thuốc bảo quản
tại kho phải được điều tra để đảm bảo rằng không xảy ra sự lẫn lộn không đáng
có.
5. Phương tiện vận
chuyển và trang thiết bị
a) Tất cả các phương tiện vận chuyển, trang
thiết bị được sử dụng trong bảo quản, phân phối và xử lý thuốc phải thích hợp
với mục đích sử dụng và phải bảo vệ được thuốc tránh các điều kiện có thể ảnh
hưởng xấu đến độ ổn định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc và phòng tránh việc
nhiễm bẩn.
b) Việc thiết kế và sử dụng các phương tiện vận
chuyển và trang thiết bị phải bảo đảm giảm thiểu nguy cơ sai sót và cho phép
làm vệ sinh, bảo dưỡng hiệu quả để tránh tạp nhiễm, tích tụ bụi bẩn và bất kỳ
tác động xấu nào đối với chất lượng thuốc trong quá trình vận chuyển, phân
phối.
c) Nếu có thể, nên có các phương tiện vận
chuyển và trang thiết bị chuyên dụng cho thuốc. Khi không sử dụng các phương
tiện vận chuyển và trang thiết bị chuyên dụng thì phải có các quy trình phù hợp
để bảo đảm không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Phải thực hiện các quy
trình vệ sinh thích hợp, có kiểm tra, và ghi chép lại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc xin và sinh
phẩm y tế, phải trang bị các phương tiện vận chuyển, bảo quản chuyên dụng như
xe lạnh, các loại tủ lạnh di động... Phải tiến hành đánh giá độ đồng đều về
nhiệt độ trong các phương tiện bảo quản này. Điều kiện bảo quản trong quá trình
vận chuyển phải được duy trì trong giới hạn cho phép và phải được theo dõi liên
tục, có ghi lại. Trong trường hợp không có các phương tiện này, có thể dùng các
thùng xốp cách nhiệt với túi đá làm lạnh (đá khô, gel khô..) để bảo quản vắc
xin, sinh phẩm y tế. Lượng túi đá làm lạnh và thời gian sử dụng phải được đánh
giá thẩm định để đảm bảo duy trì nhiệt độ trong khoảng giới hạn cho phép. Trong
trường hợp không thể sử dụng thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động, nên sử dụng
thêm nhãn có khả năng thay đổi màu do tác động của nhiệt độ.
- Trong trường hợp vận chuyển theo hợp đồng với
đơn vị vận tải, thì các phương tiện vận chuyển cũng phải được đánh giá. Điều
kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển cũng phải được theo dõi, ghi lại (tốt
nhất bằng thiết bị đo tự động).
d) Không sử dụng các phương tiện vận chuyển và
trang thiết bị đã hỏng. Phải di dời hoặc dán nhãn ghi rõ đã bị hỏng.
đ) Phải có các quy trình vận hành và bảo dưỡng
cho tất cả các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị tham gia vào quá trình
phân phối, bao gồm cả các quy trình vệ sinh và bảo dưỡng dự phòng an toàn.
e) Các phương tiện vận chuyển, bao bì vận
chuyển và các trang thiết bị phải được giữ sạch, khô và không có rác thải tích
tụ lại. Phải có một chương trình vệ sinh bằng văn bản, chỉ rõ tần suất và
phương pháp làm vệ sinh.
g) Phương tiện vận chuyển và bao bì phải được
bảo vệ khỏi các loài gặm nhấm, mối mọt, chim và các loại côn trùng khác. Phải
có chương trình bằng văn bản quy định biện pháp kiểm soát các loài động vật đó.
Việc sử dụng các chất tẩy rửa, chống côn trùng... không được ảnh hưởng xấu đến
chất lượng thuốc. Các dụng cụ làm vệ sinh đối với phương tiện vận chuyển phải
được lựa chọn và sử dụng sao cho không là nguồn gây tạp nhiễm.
h) Phải đặc biệt lưu ý đến việc thiết kế, sử
dụng, làm vệ sinh và bảo dưỡng các máy móc thiết bị dùng để xử lý các loại
thuốc không được bảo vệ bởi các thùng cactông hoặc bao bì lớn.
i) Trong quá trình vận chuyển, nếu có các yêu
cầu về điều kiện bảo quản đặc biệt (ví dụ về nhiệt độ và độ ẩm cụ thể), thì
phải bảo đảm các điều kiện đó, có kiểm tra, theo dõi và lưu hồ sơ. Tất cả các
hồ sơ theo dõi điều kiện bảo quản phải được lưu giữ ít nhất một năm sau khi sản
phẩm hết hạn. Phải thực hiện việc đo nhiệt độ tại các điểm khác nhau của phương
tiện vận chuyển để chứng minh được độ đồng đều về nhiệt độ ở mọi chỗ trên
phương tiện. Các số liệu đo phải được lưu giữ để xem xét về sau.
k) Thiết bị dùng để theo dõi điều kiện môi
trường trong phương tiện vận chuyển hay trong thùng hàng, ví dụ theo dõi nhiệt
độ và độ ẩm, phải được hiệu chuẩn định kỳ.
l) Phương tiện vận chuyển và thùng hàng phải đủ
lớn để có thể sắp xếp, bảo quản có trật tự các loại thuốc khác nhau trong quá
trình vận chuyển.
m) Trong quá trình vận chuyển, phải có biện
pháp cách ly các thuốc bị loại bỏ, bị thu hồi hoặc bị trả về.
n) Phải có biện pháp ngăn ngừa những người
không có nhiệm vụ đi vào, lục lọi phương tiện vận chuyển và trang thiết bị cũng
như phòng tránh việc bị mất trộm.
6. Bao bì và nhãn trên
bao bì
a) Thuốc phải được bảo quản và phân phối trong
các bao bì không gây tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và có đủ khả năng bảo
vệ sản phẩm tránh các ảnh hưởng bên ngoài, kể cả việc nhiễm khuẩn.
b) Nhãn dán trên bao bì phải rõ ràng, không mập
mờ, được dán chắc chắn lên trên bao bì và không thể tẩy xoá. Những thông tin
trên nhãn phải theo đúng các quy định của pháp luật về ghi nhãn thuốc, bao bì.
c) Đối với các bao bì vận chuyển bằng đường tàu
biển (công ten nơ), có thể không phải ghi nhãn đầy đủ theo quy định, nhưng phải
có đủ thông tin về điều kiện xử lý, bảo quản thuốc và những chú ý để bảo đảm
sản phẩm được xử lý (bảo quản, vận chuyển…) đúng tại mọi thời điểm.
d) Những điều kiện bảo quản, vận chuyển đặc
biệt phải được ghi rõ trên nhãn. Điều này là đặc biệt cần thiết đối với các sản
phẩm vắc xin và sinh phẩm y tế. Nếu một sản phẩm được dự định chuyển giao ra
ngoài tầm kiểm soát của hệ thống quản lý sản phẩm của nhà sản xuất, thì trên
nhãn phải ghi tên và địa chỉ nhà sản xuất, các điều kiện vận chuyển đặc biệt và
bất kỳ quy định luật pháp đặc biệt nào khác, kể cả biểu tượng an toàn.
đ) Không ghi trên nhãn bao bì các ký hiệu viết
tắt, tên hay mã chưa được chấp thuận. Nếu sử dụng, thì chỉ sử dụng các từ viết
tắt, tên hoặc mã số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế hoặc quốc gia.
e) Phải đặc biệt thận trọng khi sử dụng nước đá
khô đặt trong bao bì thuốc. Bên cạnh những vấn đề về an toàn, và do nước đá khô
có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, nên phải bảo đảm rằng thuốc
không tiếp xúc với nước đá khô.
g) Phải có sẵn các quy trình bằng văn bản cho
việc xử lý các bao bì bị hư hại, hoặc bị bể vỡ. Trong đó, phải có các chú ý đặc
biệt đối với các sản phẩm độc hại, nguy hiểm.
7. Giao hàng và gửi
hàng
a) Thuốc chỉ được bán và/hoặc phân phối cho cơ
sở dược hợp pháp được phép mua những sản phẩm đó theo quy định của pháp luật.
Phải có các văn bản chứng minh tính hợp pháp của cá nhân, cơ sở đó trước khi
thuốc được gửi.
b) Trước khi giao hàng-gửi hàng, cơ sở phân
phối thuốc phải bảo đảm rằng cá nhân hoặc tổ chức vận chuyển hàng, kể cả bên
nhận hợp đồng vận chuyển thuốc, nhận thức được và tuân thủ các điều kiện bảo
quản và vận chuyển phù hợp.
c) Chỉ tiến hành giao hàng-gửi hàng và vận
chuyển thuốc sau khi nhận được bằng chứng có hiệu lực theo qui định của cơ sở,
ví dụ như lệnh giao hàng. Lệnh giao hàng này sau đó phải được lưu vào hồ sơ.
d) Phải xây dựng quy trình làm việc cho việc giao
hàng-gửi hàng. Các quy trình đó phải phải tính đến bản chất của thuốc, cũng như
bất kỳ các chú ý đặc biệt nào phải quan tâm.
đ) Phải chuẩn bị hồ sơ giao hàng-gửi hàng,
trong đó ít nhất phải có các thông tin sau:
- Ngày gửi;
- Tên và địa chỉ của pháp nhân chịu trách nhiệm
vận chuyển; hoặc tên của người giao hàng.
- Tên và địa chỉ cơ sở, người nhận hàng;
- Phần mô tả sản phẩm, trong đó nêu tên, dạng
bào chế và hàm lượng (nếu thích hợp);
- Số lượng và chất lượng sản phẩm;
- Số lô và hạn dùng của sản phẩm;
- Các điều kiện bảo quản và vận chuyển;
- Mã số cho phép xác định được lệnh giao hàng.
e) Hồ sơ giao hàng - gửi hàng phải có đủ các
thông tin để bảo đảm truy lại đường đi của sản phẩm từ khâu cung cấp cho đến
người mua hàng hoặc sử dụng sản phẩm. Hồ sơ đó phải bảo đảm việc thu hồi nhanh
một lô sản phẩm khi cần. Tất cả các bên liên quan đến quá trình phân phối thuốc
phải có trách nhiệm bảo đảm thực hiện việc truy lại này.
g) Phải lựa chọn một cách thận trọng phương
pháp vận chuyển, kể cả phương tiện vận chuyển, có tính đến các điều kiện tại
địa phương, khí hậu của vùng đó và những biến đổi theo mùa đã biết. Đối với các
thuốc có yêu cầu về kiểm soát nhiệt độ, việc giao hàng phải được thực hiện phù
hợp với điều kiện bảo quản và vận chuyển yêu cầu, có thể bằng các phương tiện
nhanh chóng nhất.
h) Phải xây dựng lịch giao hàng và thực hiện
việc lên lịch trình đường đi, có tính đến nhu cầu và điều kiện tại địa phương.
Lịch giao hàng và lịch trình đường đi phải khả thi và có hệ thống. Phải lưu ý
số lượng thuốc giao không vượt quá khả năng bảo quản của cơ sở nhận hàng.
i) Việc xếp hàng vào thùng và phương tiện vận
chuyển phải thận trọng và có hệ thống theo nguyên tắc dỡ trước/xếp sau để tiết
kiệm thời gian khi dỡ hàng và tránh hư hỏng hàng hoá. Phải có các biện pháp bổ sung
khi xếp, dỡ thùng hàng cactông để bảo đảm không bị vỡ.
k) Không được nhận hoặc cung cấp sản phẩm đã
hết hạn sử dụng, hoặc gần hết hạn sử dụng để bảo đảm thuốc còn trong hạn sử
dụng và bảo đảm chất lượng khi đến tay người sử dụng.
8. Vận chuyển và thuốc
trong quá trình vận chuyển
a) Quá trình vận chuyển thuốc phải đảm bảo giữ
nguyên tính toàn vẹn và chất lượng thuốc.
b) Nhà sản xuất thuốc phải thông báo tất cả các
điều kiện liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển thuốc cho bên chịu trách
nhiệm vận chuyển. Bên vận chuyển phải bảo đảm đáp ứng được tất cả các điều kiện
đó trong suốt quá trình vận chuyển, ở tất cả các giai đoạn bảo quản trung gian.
c) Trong thời gian vận chuyển, việc vận chuyển,
bảo quản thuốc phải được thực hiện phù hợp với các quy trình vận chuyển để bảo
đảm:
- Không làm mất các thông tin giúp nhận dạng
sản phẩm;
- Sản phẩm không gây nhiễm và không bị tạp
nhiễm bởi sản phẩm khác;
- Sản phẩm không bị đổ, vỡ, bị biển thủ hoặc bị
mất trộm;
- Các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp được
duy trì trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản, ví dụ: sử dụng hệ thống lạnh
đối với các thuốc nhạy cảm với nhiệt độ.
d) Điều kiện bảo quản quy định đối với thuốc
phải được duy trì trong giới hạn cho phép trong suốt quá trình vận chuyển;
không được nằm ngoài giới hạn điều kiện bảo quản riêng của sản phẩm hoặc nếu
nằm ngoài thì chỉ mang tính chất tạm thời, không kéo dài quá thời gian cho
phép. Bất cứ thay đổi nào so với điều kiện bảo quản yêu cầu phải được sự đồng ý
của người sở hữu giấy phép lưu hành hoặc nhà sản xuất.
đ) Trong quá trình vận chuyển, nếu có các yêu
cầu bảo quản đặc biệt khác với điều kiện môi trường đã biết (ví dụ: về nhiệt
độ, độ ẩm), thì các điều kiện đó phải được bảo đảm, có theo dõi và ghi chép
lại.
e) Quá trình bảo quản không được ảnh hưởng xấu
đến sự toàn vẹn và chất lượng của thuốc.
g) Phải có quy trình bằng văn bản để xử lý các
vi phạm về điều kiện bảo quản, ví dụ như vi phạm về nhiệt độ.
h) Các thuốc có hoạt tính cao hoặc có tính
phóng xạ, các thuốc nguy hiểm và các chất có nguy cơ bị lạm dụng, dễ cháy hoặc
nổ (ví dụ dung dịch, chất rắn dễ cháy, và khí nén) phải được bảo quản và vận
chuyển trong những khu vực, bao bì và phương tiện vận chuyển an toàn, chuyên
dụng và bảo đảm an ninh. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định tại các Luật và
các điều ước quốc tế có liên quan.
i) Các thuốc có chứa chất gây nghiện, chất
hướng tâm thần phải được bảo quản và vận chuyển trong những khu vực, bao bì và
phương tiện vận chuyển an toàn, chuyên dụng và bảo đảm an ninh. Ngoài ra, phải
tuân thủ các quy định tại các Luật và các điều ước quốc tế có liên quan.
k) Các thuốc bị đổ, tràn phải được lau sạch
càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa khả năng tạp nhiễm, nhiễm chéo và các nguy cơ
khác. Phải có các quy trình bằng văn bản để xử lý những sự cố nêu trên.
l) Phải có biện pháp cách ly cơ học hoặc các
biện pháp tương đương (ví dụ như điện tử) để bảo quản, biệt trữ các thuốc bị
loại, hết hạn sử dụng, thuốc nghi ngờ là thuốc giả, thuốc bị thu hồi và bị trả
về trong quá trình vận chuyển. Những thuốc đó phải được tách riêng, đóng trong
bao gói an toàn, dán nhãn rõ ràng, và có kèm theo các tài liệu xác định thích
hợp.
m) Các chất độc và nguyên vật liệu dễ cháy phải
được bảo quản và vận chuyển trong các bao bì được thiết kế phù hợp, tách riêng
và đóng kín, tuân theo các quy định của luật pháp quốc gia và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
n) Bên trong của các phương tiện và bao bì vận
chuyển phải được giữ sạch và khô trong khi đang vận chuyển thuốc.
o) Vật liệu bao bì và thùng hàng dùng để vận
chuyển phải phù hợp để phòng ngừa thuốc bị hư hỏng trong khi vận chuyển.
p) Phải bảo đảm an toàn để sản phẩm không bị
trộm cắp và mất mát. Phải ngăn chặn những người không có nhiệm vụ tiếp cận với
sản phẩm trong khi đang vận chuyển.
q) Phải tuân thủ các quy định chung của quốc tế
về an toàn (ví dụ như cháy nổ, ô nhiễm môi trường, vv...).
r) Bất kỳ hư hại nào đối với thùng hàng dùng để
vận chuyển và các sự cố xảy ra trong khi vận chuyển phải được ghi lại và báo
cáo cho các bộ phận, tổ chức hay cơ quan liên quan.
s) Phải có các tài liệu thích hợp kèm theo
trong suốt quá trình vận chuyển các sản phẩm thuốc.
9. Hồ sơ, tài liệu
a) Phải có sẵn các quy chế, quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh thuốc, các tài liệu chuyên môn thích hợp để tra cứu,
các quy định, quy trình, hồ sơ tài liệu để bảo đảm thực hiện đúng các yêu cầu
về bảo quản, phân phối thuốc và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu
cầu.
b) Đơn đặt hàng của cơ sở bán buôn chỉ được gửi
đến cho các cơ sở hợp pháp có chức năng cung cấp thuốc như các cơ sở bán buôn
khác, các nhà sản xuất, và các nhà nhập khẩu thuốc.
Các quy trình:
c) Phải có các quy trình hướng dẫn bằng văn bản
mô tả tất cả các thao tác khác nhau trong hoạt động phân phối thuốc, kể cả các
hoạt động xuất nhập, như: đặt hàng, tiếp nhận, kiểm tra việc nhận hàng, giao
hàng, bảo quản, làm vệ sinh, bảo dưỡng nhà xưởng, ghi chép các điều kiện bảo
quản, an ninh của kho hàng và của quá trình vận chuyển, giao hàng, các ghi chép
về đơn đặt hàng, giao hàng, sản phẩm trả về, sản phẩm thu hồi.
d) Phải xây dựng và thực hiện các quy trình
biên soạn, kiểm soát và rà soát, kiểm soát thay đổi đối với tất cả tài liệu
liên quan đến quá trình phân phối. Các quy trình này được sử dụng cho tài liệu
nội bộ cũng như tài liệu từ bên ngoài.
đ) Các tài liệu, đặc biệt là những hướng dẫn và
quy trình liên quan đến bất kỳ một hoạt động nào ảnh hưởng đến chất lượng thuốc
đều phải được thiết kế, rà soát, phê duyệt và phân phối một cách thận trọng.
e) Mỗi tài liệu phải có tiêu đề, tính chất và
mục đích sử dụng tài liệu. Nội dung tài liệu phải rõ ràng, không mập mờ khó
hiểu. Tài liệu phải trình bày có trật tự để dễ kiểm tra.
g) Tất cả tài liệu phải được hoàn tất, phê
duyệt, ký tên và ghi ngày tháng bởi người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về
quản lý và không được thay đổi nếu không được phép.
Các hồ sơ ghi chép:
h) Các ghi chép về tất cả các hoạt động liên
quan đến bảo quản, vận chuyển phân phối thuốc, điều kiện bảo quản thuốc phải
được ghi tại thời điểm diễn ra mỗi thao tác và theo cách thức mà tất cả các
hoạt động hoặc các sự kiện quan trọng có thể tra cứu được. Các ghi chép phải rõ
ràng và phải được lưu giữ.
i) Phải có các ghi chép của mỗi lần mua và bán,
có ngày mua hoặc cung cấp, tên thuốc và số lượng đã nhận hoặc cung cấp, tên và
địa chỉ của cơ sở cung cấp hoặc người nhận hàng để bán. Đối với các giao dịch
giữa cơ sở sản xuất và cơ sở bán buôn và giữa các cơ sở bán buôn (tức là không
kể việc giao hàng, người, cơ sở bán lẻ, khoa dược bệnh viện... được quyền cung
cấp thuốc cho công chúng), các ghi chép phải đảm bảo tra cứu được xuất xứ và nơi
đến của sản phẩm, ví dụ bằng cách sử dụng số lô để có thể nhận biết tất cả các
cơ sở cung cấp thuốc hoặc được cung cấp.
k) Phải tuân thủ các quy định của luật pháp về
tính chất, nội dung và việc lưu giữ tài liệu liên quan đến việc phân phối dược
phẩm. Hồ sơ tài liệu phải được lưu giữ trong một thời hạn ít nhất là 01 năm, kể
từ khi thuốc hết hạn sử dụng.
l) Nhà phân phối phải xây dựng và thực hiện các
quy trình nhận dạng, thu thập, lên mục lục, truy cập, bảo quản, bảo dưỡng, xử
lý và tiếp cận với tất cả các loại hồ sơ tài liệu liên quan.
m) Tất cả sổ sách phải sẵn sàng cho việc truy
cập, được bảo quản và lưu trữ bằng các phương tiện bảo đảm ngăn ngừa việc thay
đổi, hư hại, xuống cấp, mất hồ sơ tài liệu.
n) Phải thường xuyên rà soát, cập nhật hệ thống
hồ sơ tài liệu. Khi một tài liệu đã được sửa đổi, phải có biện pháp phòng ngừa
việc vô ý sử dụng các phiên bản tài liệu cũ.
o) Phải có cơ chế cho phép chuyển thông tin,
trong đó có thông tin về chất lượng hoặc các quy định quản lý thuốc, giữa nhà
sản xuất và khách hàng, cũng như việc chuyển giao thông tin cho cơ quan quản lý
khi có yêu cầu.
p) Sổ sách về bảo quản thuốc phải được lưu giữ
và có thể truy cập dễ dàng khi được yêu cầu theo đúng quy định trong Thực hành
tốt bảo quản thuốc.
q) Khi hồ sơ ghi chép được thực hiện và lưu trữ
bằng các phương tiện điện tử, thì các bản sao phải luôn được thực hiện và có
sẵn để phòng tránh việc mất dữ liệu.
10. Đóng gói lại và dán
nhãn lại
a) Việc đóng gói lại (kể cả dán nhãn lại) đối
với thuốc chỉ được thực hiện bởi các cơ sở phân phối được cấp phép thực hiện
việc đóng gói lại, và phải được thực hiện trong các điều kiện theo đúng các
nguyên tắc về “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP). Trên bao bì của sản phẩm
đóng gói lại, hoặc dán nhãn lại, phải ghi rõ tên cơ sở sản xuất gốc bên cạnh
tên cơ sở phân phối/đóng gói lại.
b) Đối với thuốc nhập khẩu, các thao tác đóng
gói lại đơn giản không ảnh hưởng tới chất lượng thuốc, như: gắn thêm nhãn phụ
ghi tên cơ sở nhập khẩu, phân phối, bổ sung tờ hướng dẫn bằng tiếng Việt, có
thể được thực hiện bởi cơ sở nhập khẩu, tại khu vực dành riêng cho các thao tác
này.
Phải đặc biệt lưu ý đến những khía cạnh sau:
- Đề phòng tạp nhiễm, nhiễm chéo và lẫn lộn;
- Thực hiện vệ sinh và làm vệ sinh tốt;
- Duy trì tính toàn vẹn của lô;
- Tất cả các nhãn bóc ra từ bao bì gốc trong
khi dán nhãn lại và mẫu nhãn mới phải được lưu giữ trong hồ sơ lô;
- Nếu sử dụng nhiều lô của nhãn trong một đợt
đóng gói/dán nhãn lại phải lưu mẫu của từng lô;
- Duy trì tính toàn vẹn và khả năng nhận dạng
sản phẩm.
c) Phải cung cấp phiếu kiểm nghiệm của nhà sản
xuất gốc (bản gốc hoặc bản sao). Nếu đã kiểm nghiệm lại thì phải cung cấp cả phiếu
kiểm nghiệm gốc và phiếu kiểm nghiệm mới. Lô sản phẩm ghi trong phiếu kiểm
nghiệm mới phải có đủ thông tin để truy ngược lại phiếu kiểm nghiệm gốc.
d) Phải có các quy trình, biện pháp phù hợp để
bảo đảm việc nhận diện và duy trì chất lượng của thuốc trước và sau khi tiến
hành đóng gói lại.
11. Khiếu nại
a) Phải có quy trình bằng văn bản để xử lý các
khiếu nại. Phải phân biệt các khiếu nại về sản phẩm hay bao bì sản phẩm với các
khiếu nại liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
b) Tất cả các khiếu nại và những thông tin khác
có liên quan đến thuốc kém chất lượng phải được xem xét thận trọng theo các quy
trình bằng văn bản trong đó mô tả các biện pháp sẽ áp dụng, kể cả khả năng thu
hồi sản phẩm khi cần thiết.
c) Bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến một lỗi
của thuốc đều phải được ghi lại và điều tra thấu đáo để xác định nguồn gốc hay
nguyên nhân khiếu nại (ví dụ quy trình đóng gói lại, quy trình sản xuất gốc,
vv...).
d) Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ một lỗi liên
quan đến một thuốc, phải cân nhắc việc kiểm tra các lô khác của cùng sản phẩm.
đ) Khi cần thiết, phải tiến hành các biện pháp
xử lý tiếp theo sau việc điều tra và đánh giá khiếu nại.
12. Thu hồi
a) Phải thiết lập một hệ thống, bao gồm cả quy
trình bằng văn bản, để thu hồi nhanh chóng và có hiệu quả những thuốc được xác
định hoặc nghi ngờ là có khiếm khuyết, và chỉ định rõ người chịu trách nhiệm
thu hồi.
b) Quy trình thu hồi phải được kiểm tra và cập
nhật thường xuyên.
c) Khi có thu hồi thuốc, thì phải thông báo cho
nhà sản xuất gốc. Khi việc thu hồi được thực hiện bởi một pháp nhân không phải
là nhà sản xuất gốc, hoặc người có giấy phép lưu hành, thì pháp nhân thu hồi
phải tiến hành liên hệ với nhà sản xuất và/hoặc người có giấy phép lưu hành.
d) Tính hiệu quả của cách thức thu hồi phải
được đánh giá định kỳ.
đ) Tất cả các sản phẩm thu hồi phải được bảo
quản trong một khu vực riêng và an toàn, chờ xử lý.
e) Trong quá trình vận chuyển, thuốc thu hồi phải
được dán nhãn rõ ràng là sản phẩm thu hồi và được bảo quản cách ly. Khi việc
cách ly là không khả thi, thì thuốc bị thu hồi phải được đóng gói an toàn, dán
nhãn rõ ràng và phải có tài liệu thích hợp kèm theo.
g) Trong quá trình bảo quản, vận chuyển, phải
duy trì điều kiện bảo quản thuốc thu hồi như quy định trên nhãn cho đến khi có
quyết định cuối cùng.
h) Phải thông báo ngay lập tức về việc thu hồi
sản phẩm có khiếm khuyết hoặc bị nghi ngờ là có khiếm khuyết tới tất cả các
khách hàng và cơ quan quản lý y tế địa phương, nơi sản phẩm có thể đã được phân
phối đến.
i) Người được giao trách nhiệm thu hồi thuốc
phải được cung cấp các hồ sơ tài liệu với đầy đủ các thông tin về thuốc, và
danh sách khách hàng đã mua thuốc.
k) Phải ghi chép diễn biến quá trình thu hồi và
có báo cáo cuối cùng, trong đó có cân đối giữa số lượng thuốc đã phân phối và
số lượng thuốc thu về.
13. Sản phẩm bị loại và
bị trả về
a) Sản phẩm bị loại bỏ và những sản phẩm bị trả
lại cho nhà phân phối phải được nhận dạng phù hợp và được xử lý theo một quy
trình, trong đó ít nhất phải có việc giữ các sản phẩm đó ở khu vực biệt trữ
nhằm tránh lẫn lộn và ngăn ngừa việc tái phân phối cho tới khi có quyết định về
biện pháp xử lý. Điều kiện bảo quản áp dụng cho thuốc bị loại bỏ hoặc trả về
phải được duy trì trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển cho tới khi có
quyết định sau cùng.
b) Việc đánh giá và đưa ra quyết định về xử lý
thuốc loại bỏ, thuốc trả về phải được thực hiện bởi một người được phân công
bằng văn bản của người có thẩm quyền. Khi tiến hành đánh giá, phải tính đến
tính chất của sản phẩm bị trả lại, các điều kiện bảo quản đặc biệt, điều kiện
và lai lịch cũng như thời gian kể từ khi xuất bán sản phẩm đó.
c) Các sản phẩm trả lại chỉ được đưa trở về khu
hàng để bán khi:
- Sản phẩm còn nằm trong bao bì gốc chưa mở và
trong điều kiện tốt;
- Biết hàng hoá đã được bảo quản và xử lý trong
các điều kiện phù hợp;
- Thời gian tuổi thọ còn lại đảm bảo đúng quy
định;
- Sản phẩm đã được kiểm tra và đánh giá bởi
người có thẩm quyền.
d) Khi có bất kỳ nghi ngờ nào về chất lượng của
sản phẩm thì không được tái xuất hay tái sử dụng thuốc đó.
đ) Phải có phương tiện, trang thiết bị để vận
chuyển các thuốc bị trả lại một cách an toàn và phù hợp theo đúng các yêu cầu
về bảo quản và các quy định có liên quan khác.
e) Phải có phương tiện, trang thiết bị để vận
chuyển các thuốc, nguyên vật liệu bị loại một cách an toàn và phù hợp trước khi
xử lý.
g) Khi cần thiết, thuốc phải được huỷ theo đúng
các quy định hiện hành của Bộ Y tế và các quy chế liên quan.
h) Hồ sơ về sản phẩm bị trả lại, bị loại bỏ và
bị huỷ bỏ phải được lưu trữ theo quy định.
14. Thuốc giả
a) Bất kỳ thuốc giả nào được phát hiện trong
mạng lưới cung cấp thuốc đều phải được tách riêng ngay tức thì khỏi các thuốc
khác và phải được ghi lại.
b) Phải thông báo ngay cho người được cấp phép
lưu hành, các cơ quan quản lý dược cũng như các cơ quan nhà nước khác có liên
quan về các thuốc được xác định hoặc có nghi ngờ là thuốc giả .
c) Các thuốc giả hoặc nghi ngờ là thuốc giả
phải được dán nhãn rõ ràng, bao quản riêng biệt nhằm phòng tránh việc nhầm lẫn
đưa ra tái lưu thông phân phối.
d) Sau khi khẳng định thuốc giả, thì phải có
quyết định chính thức về việc huỷ bỏ số thuốc giả đó và phải được lưu hồ sơ.
15. Nhập khẩu
a) Việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc phải tuân thủ
đúng theo các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu thuốc.
b) Thuốc nhập khẩu phải được đóng trong bao bì
gốc trừ những sản phẩm được nhập ở dạng bán thành phẩm để về đóng gói hoặc sản
xuất ra dạng thành phẩm.
c) Tại cửa khẩu, các lô hàng thuốc phải được
bảo quản trong các điều kiện phù hợp và được lưu giữ trong một khoảng thời gian
càng ngắn càng tốt.
d) Cơ sở nhập khẩu phải tiến hành các biện pháp
phù hợp để bảo đảm thuốc không bị xử lý không đúng cách hoặc bảo quản trong điều
kiện không thích hợp ở hải cảng, sân bay.
đ) Khi cần thiết, phải có người được đào tạo về
dược tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hải quan.
16. Hoạt động theo hợp
đồng
a) Bất kỳ hoạt động nào liên quan đến việc phân
phối thuốc được uỷ quyền cho cá nhân hay tổ chức khác thực hiện đều phải được
tiến hành dưới dạng một hợp đồng bằng văn bản, được thống nhất giữa bên hợp
đồng và bên nhận hợp đồng.
b) Bản hợp đồng phải nêu rõ trách nhiệm của mỗi
bên, trong đó có yêu cầu về tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối
thuốc”.
c) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều phải tuân
thủ các quy định của hướng dẫn này.
d) Có thể chấp nhận hợp đồng phụ với những điều
kiện nhất định trên cơ sở sự chấp thuận bằng văn bản của bên hợp đồng, đặc biệt
đối với các hoạt động như lấy mẫu, phân tích, đóng gói lại và dán nhãn lại.
đ) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều phải được
thanh tra, kiểm tra theo định kỳ.
17. Tự kiểm tra
a) Tự kiểm tra phải là một phần trong hệ thống
bảo đảm chất lượng. Phải tiến hành tự kiểm tra để giám sát việc thực hiện và
tuân thủ các nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” và đề xuất những biện
pháp khắc phục cần thiết.
b) Tự kiểm tra phải được tiến hành một cách độc
lập và chi tiết bởi những người có năng lực và được chỉ định.
c) Tất cả những lần tự kiểm tra đều phải được
lưu hồ sơ đầy đủ. Trong báo cáo phải có đầy đủ những ghi nhận trong quá trình
thanh tra và đề xuất những biện pháp khắc phục, nếu phải thực hiện. Phải có
chương trình sửa chữa những sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Những biện pháp đã thực hiện cũng phải được ghi vào hồ sơ. Bộ phận quản lý phải
đánh giá báo cáo kiểm tra và những hành động sửa chữa và phải ghi vào hồ sơ.