BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
43/2011/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ MẪU BỆNH PHẨM BỆNH
TRUYỀN NHIỄM
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày
09/3/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP
ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Khoản 3, Điều 25
Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm;
Bộ Y tế quy định chế độ
quản lý mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và điều kiện
của cơ sở quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm chứa chất lây nhiễm loại A:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các
nội dung sau:
1. Việc quản lý mẫu
bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm nhằm mục đích nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và dự
phòng bao gồm các hoạt động:
a) Thu thập;
b) Bảo quản;
c) Đóng gói;
d) Vận chuyển;
đ) Lưu giữ;
e) Sử dụng;
g) Trao đổi;
h) Tiêu huỷ.
2. Điều kiện của cơ sở
được phép bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi, tiêu huỷ mẫu bệnh
phẩm chứa chất lây nhiễm loại A.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Mẫu bệnh phẩm
bao gồm các mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch tiết cơ
thể người và các mẫu bệnh phẩm khác từ người có chứa chất lây nhiễm, các chủng
vi sinh vật gây bệnh cho người (sau đây gọi chung là mẫu bệnh phẩm).
2. Chất lây nhiễm
là chất có chứa hoặc có khả năng chứa tác nhân gây bệnh truyền nhiễm cho người
bao gồm loại A và loại B.
3. Mẫu bệnh phẩm
chứa chất lây nhiễm loại A (theo Danh mục tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này) là mẫu bệnh phẩm mà khi phơi nhiễm có
thể gây ra những bệnh lý đe doạ đến tính mạng, tử vong, gây dị tật vĩnh viễn
cho người.
4. Mẫu bệnh phẩm
chứa chất lây nhiễm loại B là những mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm không
thuộc danh mục chất lây nhiễm loại A qui định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
3. Cơ sở được phép quản lý mẫu bệnh phẩm
1. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có chức năng xét nghiệm, nghiên cứu, bảo quản, lưu giữ, sử dụng
và tiêu huỷ mẫu bệnh phẩm được phép thu thập, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu,
nhập khẩu, xét nghiệm, lưu giữ và nghiên cứu mẫu bệnh phẩm.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển mẫu bệnh phẩm phải có chức năng mới được
phép thực hiện các hoạt động này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, xét nghiệm, nghiên cứu, bảo quản, lưu
giữ, sử dụng, tiêu huỷ mẫu bệnh phẩm tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng, an toàn của sản phẩm và các hoạt động của mình.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ THU THẬP, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI, VẬN
CHUYỂN, LƯU GIỮ, SỬ DỤNG, NGHIÊN CỨU, TRAO ĐỔI, TIÊU HUỶ MẪU BỆNH PHẨM
Điều
4. Thu thập mẫu bệnh phẩm
1. Người thực hiện việc
lấy mẫu bệnh phẩm phải có kỹ năng thu thập mẫu bệnh phẩm.
2. Việc thu thập mẫu
bệnh phẩm phải bảo đảm an toàn và tránh lây nhiễm đối với người đi lấy mẫu,
người cùng làm việc, nhân viên phòng xét nghiệm và người bệnh.
3. Các hội chứng cần
lấy mẫu bệnh phẩm và mẫu bệnh phẩm cần được lấy qui định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Các kỹ thuật lấy mẫu
bệnh phẩm được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
5. Bảo quản mẫu bệnh phẩm
Mẫu bệnh phẩm sau khi
lấy phải được bảo quản trong môi trường và nhiệt độ qui định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này trước khi tới
cơ sở xét nghiệm.
Điều
6. Đóng gói mẫu bệnh phẩm
1. Mẫu bệnh phẩm chứa
chất lây nhiễm loại A, loại B phải được đóng gói riêng biệt, không chung với
các loại hàng hoá khác, bao gồm 3 lớp:
a) Lớp thứ nhất (tube,
chai, lọ đựng mẫu bệnh phẩm): phải bảo đảm không thấm nước, không rò rỉ, chịu
được nhiệt độ trong khoảng từ âm 40oC đến 55oC;
b) Lớp thứ 2 (túi, hộp,
gói): phải bảo đảm bằng vật liệu bền, không thấm nước, không rò rỉ, chịu được
nhiệt độ trong khoảng từ âm 40oC đến 55oC;
Lớp thứ nhất hoặc lớp
thứ 2 phải chịu được áp lực 95kPa;
c) Lớp ngoài cùng (hộp,
thùng): phải bảo đảm cứng, chịu được áp lực, giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài cùng
có 1 lớp đệm để chống va đập. Kích thước bên ngoài tối thiểu mỗi chiều là 10cm.
2. Đối với mẫu bệnh
phẩm dạng lỏng, phải có lớp lót bằng vật liệu hút ẩm (với số lượng vừa đủ để
hấp thụ toàn bộ số lượng mẫu nếu xảy ra đổ vỡ) được đặt giữa lớp thứ nhất và
thứ 2.
3. Khi đựng nhiều mẫu
(đã được đóng gói lớp thứ nhất) trong lớp thứ hai, các mẫu phải được tách riêng
để ngăn chặn sự tiếp xúc giữa chúng.
4. Đối với các chất bảo
quản ở điều kiện đông lạnh thì đặt đá khô hoặc chất làm lạnh khác xung quanh
lớp thứ hai.
a) Nếu sử dụng đá thì
lớp ngoài cùng phải không được rò rỉ.
b) Nếu sử dụng đá khô
thì lớp ngoài cùng phải có lỗ thoát khí CO2.
c) Nếu sử dụng nitơ
lỏng thì lớp thứ nhất và lớp thứ hai phải có khả năng chịu nhiệt độ thấp.
5. Vật liệu đóng gói
lớp thứ nhất và thứ hai phải chịu được nhiệt độ bảo quản mẫu.
6. Các mẫu bệnh phẩm
đông khô có thể được đựng trong lớp thứ nhất bằng thủy tinh được hàn kín hoặc
lọ thuỷ tinh có nắp cao su kín.
Điều
7. Ghi nhãn đóng gói và phiếu xét nghiệm:
1. Dán nhãn trên mỗi
ống đựng mẫu bệnh phẩm, ghi các thông tin sau:
a) Họ tên người bệnh,
tuổi;
b) Mã số;
c) Loại bệnh phẩm (ví
dụ: máu, huyết thanh, dịch não tủy hoặc loại bệnh phẩm khác), ngày lấy mẫu;
2. Ghi nhãn trên bao bì
vận chuyển bao gồm các thông tin sau:
a) Tên và địa chỉ người
gửi;
b) Số điện thoại của
người chịu trách nhiệm, am hiểu về lô hàng;
c) Tên và địa chỉ người
nhận;
d) Mã số thích hợp theo
qui định của Liên hợp quốc (UN2814 đối với chất lây nhiễm loại A hoặc UN3373
đối với chất lây nhiễm loại B);
đ) Nhiệt độ bảo quản
yêu cầu;
e) Khi sử dụng đá khô
hoặc nitơ lỏng thì cần nêu tên chất làm lạnh, mã số theo UN và trọng lượng tịnh;
g) Dán nhãn vận chuyển
phù hợp với từng loại sản phẩm theo Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với mẫu bệnh
phẩm chứa chất lây nhiễm loại A, giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài cùng phải có danh
sách mẫu. Nếu nghi ngờ chứa chất lây nhiễm loại A thì phải ghi rõ “Chất lây
nhiễm nghi ngờ loại A„ trong ngoặc đơn.
4. Điền đầy đủ thông
tin vào phiếu xét nghiệm qui định tại Phụ lục 6 ban
hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm với mẫu bệnh phẩm.
Điều
8. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm
1. Đơn vị lấy mẫu thông
báo cho phòng xét nghiệm ngày gửi mẫu bệnh phẩm, phương tiện vận chuyển và thời
gian dự kiến sẽ tới phòng xét nghiệm.
2. Đơn vị lấy mẫu lựa chọn
phương tiện vận chuyển, bảo đảm thời gian vận chuyển ngắn nhất nhưng không vượt
quá thời gian bảo quản quy định tại Điều 5 của Thông tư này đối với từng loại mẫu
bệnh phẩm.
3. Phương tiện vận
chuyển: đường không, đường biển, đường bộ, đường sắt
a) Vận chuyển bằng
đường hàng không:
- Đối với mẫu bệnh phẩm
chứa chất lây nhiễm loại A:
+ Mỗi kiện tối đa 50ml
hoặc 50g cho máy bay chở khách;
+ Mỗi kiện tối đa 4 lít
(chất lỏng) hoặc 4kg (chất rắn) cho máy bay chở hàng.
- Đối với mẫu bệnh phẩm
chứa chất lây nhiễm loại B:
+ Đối với chất lỏng: Một
đơn vị mẫu bệnh phẩm không quá 1 lít, mẫu bệnh phẩm sau khi đóng gói không quá
4 lít;
+ Đối với chất rắn (trừ
các bộ phận cơ thể và cơ quan nội tạng): Mẫu bệnh phẩm sau khi đóng gói không
quá 4kg/kiện.
b) Vận chuyển bằng đường
bộ, đường sắt, đường biển: Không có giới hạn khối lượng cho mỗi kiện mẫu bệnh
phẩm.
Điều
9. Xử lý sự cố khi bị tràn đổ trong quá trình vận chuyển
1. Phải làm sạch hoặc
khử trùng, khử khuẩn khu vực bị ảnh hưởng càng sớm càng tốt, bất kể là tác nhân
nào.
2. Khi một vật liệu lây
nhiễm tiếp xúc với vùng da bị tổn thương thì phải rửa sạch với xà phòng và nước
hoặc với một chất khử trùng, khử khuẩn và đến ngay cơ sở y tế nơi gần nhất để
được tư vấn và điều trị.
3. Quy trình xử lý sự
cố tràn đổ:
a) Phong tỏa khu vực
xảy ra sự cố;
b) Sử dụng găng tay,
quần áo bảo hộ, mặt nạ hoặc kính tuỳ theo từng loại tác nhân gây bệnh;
c) Phủ vải hoặc giấy thấm
lên toàn bộ vị trí bị tràn đổ;
d) Đổ chất khử trùng,
khử khuẩn thích hợp lên vải hoặc giấy thấm (từ ngoài vào trong);
đ) Dọn sạch sau khoảng
30 phút, thu gom các vật liệu bị nhiễm vào một thùng chứa rác thải chống rò rỉ (nếu
có thủy tinh hoặc vật sắc nhọn thì phải cho vào các thùng chứa vật liệu sắc
nhọn để xử lý).
4. Sau khi khử trùng,
khử khuẩn, người thực hiện phải báo cáo sự việc cho lãnh đạo cơ quan vận chuyển.
Điều
10. Tiếp nhận, thực hiện xét nghiệm, lưu giữ mẫu bệnh phẩm
1. Sau khi nhận được
thông báo của đơn vị gửi mẫu, phòng xét nghiệm tiếp nhận mẫu bệnh phẩm phải sắp
xếp để tiếp nhận kịp thời. Khi nhận mẫu bệnh phẩm phải ghi ngày, thời gian
nhận, tên người tiếp nhận và ghi lại tình trạng chất lượng bệnh phẩm lúc nhận
được.
2. Tiến hành xét nghiệm
theo các qui trình kỹ thuật đối với từng loại bệnh phẩm và mục đích xét nghiệm.
3. Các mẫu bệnh phẩm,
vi rút, vi khuẩn được lưu giữ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu phải được bảo
quản đúng qui định đối với từng loại tác nhân gây bệnh, kiểm tra thường xuyên
nhiệt độ và tình trạng mẫu.
Điều
11. Tiêu huỷ mẫu bệnh phẩm
Mẫu bệnh phẩm sau khi
sử dụng, nghiên cứu hoặc hết thời hạn lưu giữ phải được tiêu huỷ theo qui định
tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Qui
chế quản lý chất thải y tế và các qui định pháp luật có liên quan.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ NHẬP KHẨU,
XUẤT KHẨU MẪU BỆNH PHẨM
Điều
12. Hồ sơ đề nghị nhập khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm
1. Công văn đề nghị
nhập khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm theo mẫu qui định tại Phụ
lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tài liệu chứng minh
nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm gồm: bản photo quyết định phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu (cấp Bộ
hoặc cấp tỉnh trở lên) và đề cương nghiên cứu, dự án đã được phê duyệt hoặc văn
bản thoả thuận hợp tác giữa các cơ sở trong nước và nước ngoài có liên quan tới
việc nhập khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm.
3. Bản photo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác chứng minh cơ
sở có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu, nghiên cứu, lưu giữ bảo quản, vận chuyển,
xét nghiệm mẫu.
4. Trường hợp cơ sở có
chức năng nghiên cứu theo qui định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này ủy quyền cho
đơn vị khác có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu theo qui định tại Khoản 2 Điều 3 Thông
tư này để nhập khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm thì hồ sơ phải có hợp đồng ký kết
giữa 2 bên.
Điều
13. Thủ tục nộp, giải quyết hồ sơ đề nghị nhập khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề nghị nhập khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm gửi hồ sơ về Bộ Y tế (Cục Y tế
dự phòng).
2. Trong vòng 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Y tế dự phòng tiến hành xem xét
và trả lời bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý cấp giấy phép nhập
khẩu, xuất khẩu mẫu bệnh phẩm.
Chương
IV
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CƠ SỞ QUẢN LÝ MẪU BỆNH PHẨM
CHỨA CHẤT LÂY NHIỄM LOẠI A
Điều
14. Điều kiện đối với cơ sở bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và
tiêu huỷ mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại A
1. Cơ sở quản lý mẫu
bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại A phải có chức năng qui định tại Khoản 1 Điều
3 Thông tư này và đạt tiêu chuẩn Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III theo
qui định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Các phòng xét nghiệm
đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp II chỉ được phép lưu giữ tạm thời mẫu bệnh
phẩm chứa chất lây nhiễm loại A, sau đó phải chuyển tới phòng xét nghiệm đạt
tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III trong thời gian sớm nhất.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
15. Điều khoản thi hành
Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2012.
Điều
16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Cục Y tế dự phòng là
đầu mối tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các vụ, cục khác xem xét cấp giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm; kiểm tra định kỳ và đột xuất việc nghiên cứu, bảo quản, vận chuyển, lưu
giữ, tiêu hủy mẫu bệnh phẩm của các tổ chức, cá nhân.
2. Cục Quản lý khám,
chữa bệnh, Vụ Khoa học và Đào tạo phối hợp với Cục Y tế dự phòng hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện việc nghiên cứu, sử dụng, lưu giữ mẫu bệnh phẩm của các tổ
chức, cá nhân.
3. Thanh tra Bộ Y tế
phối hợp với các vụ, cục chức năng thuộc Bộ Y tế thực hiện kiểm tra, thanh tra
trên phạm vi toàn quốc các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu vận chuyển, bảo quản,
lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi, tiêu huỷ mẫu bệnh phẩm liên quan đến
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
4. Sở Y tế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra tai địa phương các hoạt
động vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi, tiêu huỷ mẫu
bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
5. Các Viện Vệ sinh
dịch tễ/Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các bệnh viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng và thực hiện hoạt động
bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tiêu
huỷ mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thực hiện theo
đúng các qui định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của
mình.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng (để thực hiện);
- Các Vụ, Cục, VPB, Thanh tra Bộ, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- TTYTDP, TTPCST, TTKDYTQT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT, Bộ Y tế;
- Lưu : VT, DP (03b), PC (02b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Kim Tiến
|
PHỤ LỤC 1.
DANH MỤC CHẤT LÂY NHIỄM LOẠI A
TT
|
MÃ
SỐ VẬN CHUYÊN THEO UN
|
TÊN VI SINH VẬT
|
|
UN 2814
Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm cho người
|
Bacillus
anthracis (chủng)
Brucella
abortus (chủng)
Brucella
melitensis (chủng)
Brucella
suis (chủng)
Burkholderia
mallei – Pseudomonas mallei (chủng)
Burkholderia
pseudomallei – Pseudomonas pseudomallei (chủng)
Chlamydia
psittaci – avian strains (chủng)
Clostridium
botulinum (chủng)
Coccidioides
immitis (chủng)
Coxiella
burnetii (chủng)
Vi rút
sốt xuất huyết Crimean-Congo
Vi rút
Dengue (chủng)
Vi rút
viêm não ngựa miền Đông (chủng)
Escherichia
coli, verotoxigenic (chủng)1
Vi
rút Ebola
Vi
rút Flexal
Francisella
tularensis (chủng)
Vi
rút Guanarito
Vi
rút Hantaan
Vi
rút Hanta gây sốt xuất huyết có hội chứng thận
Vi
rút Hendra
Vi
rút Viêm gan B (chủng)
Vi
rút Herpes B (chủng)
Vi
rút suy giảm miễn dịch ở người (chủng)
Vi
rút cúm gia cầm độc lực cao (chủng)
Vi
rút Viêm não Nhật Bản (chủng)
Vi rút
Junin
Vi rút
gây bệnh Kyasanur Forest
Vi
rút Lassa
Vi
rút Machupo
Vi rút Marburg
Vi rút
Monkeypox
Mycobacterium
tuberculosis (chủng)1
Vi rút
Nipah
Vi rút
sốt xuất huyết Omsk
Vi rút
Bại liệt (chủng)
Vi rút
Dại (chủng)
Rickettsia
prowazekii (chủng)
Rickettsia
rickettsii (chủng)
Vi rút
sốt thung lũng Rift (chủng)
Vi
rút viêm não xuân hè Nga (chủng)
Vi rút
Sabia
Shigella
dysenteriae type 1 (chủng)1
Vi
rút gây viêm não do ve truyền (chủng)
Vi
rút Đậu mùa
Vi
rút viêm não ngựa Venezuela (chủng)
Vi rút
Tây sông Nile (chủng)
Vi rút
Sốt vàng (chủng)
Yersinia
pestis (chủng)
Vi rút
gây viêm đường hô hấp cấp nặng
|
1 Đối với vận tải bằng đường biển
(ADR), chủng được sử dụng để chẩn đoán bệnh hoặc cho mục
đích lâm sàng thì có
thể được xếp vào chất lây nhiễm loại B.
Danh mục chất
lây nhiễm loại A sẽ được bổ sung, cập nhập theo đề nghị của Cục Y tế dự phòng.
PHỤ LỤC 2.
CÁC HỘI CHỨNG VÀ MẪU BỆNH PHẨM CẦN THU THẬP
TT
|
Hội chứng
|
Mẫu bệnh phẩm cần thu thập (*)
|
1
|
Nhiễm
trùng đường tiêu hoá
|
mẫu
phân, chất nôn
|
2
|
Nhiễm
trùng đường hô hấp
|
mẫu
dịch họng, dịch phế quản, phế nang, dịch mũi hầu, đờm, huyết thanh
|
3
|
Nhiễm
trùng thần kinh trung ương
|
mẫu
phân, dịch họng, huyết thanh, dịch não tủy
|
4
|
Hội
chứng nhiễm trùng đường máu
|
mẫu
máu, huyết thanh
|
5
|
Nhiễm
trùng đường tiết niệu
|
mẫu
nước tiểu
|
6
|
Nhiễm
trùng da, niêm mạc
|
mẫu
dịch nốt phỏng, máu, huyết thanh, dịch họng
|
7
|
Hội
chứng vàng da niêm
|
mẫu
máu, huyết thanh
|
(*) Tuỳ
từng trường hợp cụ thể, bác sỹ điều trị có thể chỉ định loại mẫu bệnh
phẩm cần lấy và yêu cầu xét nghiệm đối với mẫu bệnh phẩm đó.
PHỤ LỤC 3.
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP MẪU BỆNH PHẨM
1. Thu thập dịch mũi:
1.1. Yêu cầu bệnh nhân
ngửa mặt khoảng 45o.
1.2. Đưa tăm bông vào
dọc theo sàn mũi tới khoang mũi họng. Để tăm bông cho thấm ướt dịch mũi sau đó
xoay tròn, miết mạnh vào thành mũi và rút ra từ từ.
1.3. Sau khi ngoáy mũi
xong, tăm bông được chuyển vào môi trường bảo quản bệnh phẩm (đầu tăm bông phải
nằm ngập trong môi trường vận chuyển). Cắt bỏ cán tăm bông cho phù hợp với độ
dài của ống chứa môi trường vận chuyển vi rút.
1.4. Đóng nắp, xiết
chặt, bọc ngoài bằng giấy parafilm (nếu có).
2. Thu thập dịch họng:
2.1. Yêu cầu bệnh nhân
há to miệng.
2.2. Dùng dụng cụ đè
lưỡi cố định lưỡi bệnh nhân xuống sàn dưới vòm họng.
2.3. Đưa tăm bông vào
vùng hầu họng để cho dịch họng thấm ướt đầu tăm bông, sau đó miết mạnh và xoay
tròn tăm bông taị khu vực 2 a-mi-đan và thành sau họng để thu thập tế bào nhiễm.
2.4. Sau khi ngoáy họng
xong, tăm bông được chuyển vào môi trường bảo quản bệnh phẩm (đầu tăm bông phải
nằm ngập trong môi trường vận chuyển). Cắt bỏ cán tăm bông cho phù hợp với độ
dài của ống chứa môi trường vận chuyển vi rút.
2.5. Đóng nắp, xiết chặt,
bọc ngoài bằng giấy parafilm (nếu có).
3. Thu thập mẫu huyết
thanh:
3.1. Sử dụng bơm kim
tiêm vô trùng lấy 3-5 ml máu tĩnh mạch, tháo kim tiêm, tựa đầu bơm tiêm vào
thành ống nghiệm bơm máu vào ống một cách từ từ để tránh tạo bọt khí và tan
huyết, chuyển vào tube chứa, đóng nắp, bảo quản ở 4oC trong vòng 24
giờ.
3.2. Tách huyết thanh
theo các bước sau:
- Đóng chặt nắp tube
chứa máu, ly tâm ở tốc độ thấp 2000 vòng/phút trong 8 phút để tránh vỡ hồng cầu.
Không làm đông lạnh mẫu máu khi chưa tách huyết thanh.
- Dùng pipet vô trùng,
nhẹ nhàng hút huyết thanh ở phần trên của tube, chia đều vào các tube bảo quản
nhỏ (1,8ml).
3.3. Bảo quản huyết
thanh ở 4-8oC không quá 10 ngày, nếu để lâu hơn phải được bảo quản ở
âm 70oC hoặc âm 20oC.
4. Thu thập mẫu
phân:
4.1. Lấy mẫu
phân tươi, 5ml phân dạng lỏng hoặc 4-5g phân dạng sệt (kích thước như hạt đậu)
vào trong lọ đựng.
4.2. Phương
pháp lấy mẫu phân trực tràng đối với trẻ em:
- Làm ướt tăm
bông bằng nước muối vô trùng
- Luồn tăm bông
vừa qua khỏi cơ vòng hậu môn và xoay nhẹ nhàng
- Rút tăm bông
ra và kiểm tra để bảo đảm đầu tăm bông có dính phân
- Cho tăm bông
vào ống chứa môi trường vận chuyển vi khuẩn hoặc vi rút thích hợp
- Bẻ phần trên
tăm bông, không được chạm vào tube và xoáy chặt nút
5. Thu thập mẫu
nước tiểu:
5.1. Dụng cụ
lấy mẫu:
- Cốc nhựa vô
trùng (≥ 50ml)
- Ống nghiệm có
nắp xoáy
- Miếng gạc
- Xà phòng và
nước sạch
5.2. Phương
pháp lấy mẫu
- Hướng dẫn kỹ
cho bệnh nhân việc lấy mẫu nước tiểu, dùng cốc để lấy nước tiểu sau vài giây để
lấy được nước tiểu giữa dòng nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm từ sinh vật sống trong
niệu đạo. Để giảm nguy cơ lây nhiễm từ sinh vật trên da, bệnh nhân đi tiểu
thẳng vào cốc nhựa, không chạm tay, chân vào bên trong hoặc vành của cốc nhựa.
- Đối với những
bệnh nhân ở bệnh viện hoặc bệnh nhân yếu có thể rửa cơ quan sinh dục ngoài bằng
xà phòng và nước sạch để giảm nguy cơ lây nhiễm. Nếu xà phòng và nước sạch
không bảo đảm vệ sinh thì phải rửa bằng nước muối. Sau đó dùng gạc lau khô
trước khi lấy mẫu.
- Đối với trẻ
em có thể dùng túi để lấy mẫu nước tiểu, nếu sử dụng túi thì đổ nước tiểu từ
túi đựng nước tiểu sang lọ đựng nước tiểu càng sớm càng tốt sau khi lấy để
tránh lây nhiễm với vi khuẩn. Có thể sử dụng pipét vô khuẩn để chuyển nước tiểu
sang ống.
- Dán nhãn ống
đựng nước tiểu. Bảo đảm lọ đựng nước tiểu kín, không thủng
6. Thu thập
dịch não tủy:
6.1. Dụng cụ
lấy mẫu:
- Khay
- Các nguyên
vật liệu vô khuẩn: Găng tay, gạc
- Thuốc tê tại
chỗ, bơm, kim tiêm
- Dung dịch sát
khuẩn da: Iodine povidone 10% hoặc cồn 70%
- Kim chọc dịch
não tủy, kèm theo que thông
- 06 tube có
nắp xoáy, giá để tube
- Áp kế nước
6.2. Phương
pháp lấy mẫu
Chỉ những người
có kinh nghiệm mới được phép lấy mẫu dịch não tủy, dịch não tủy được lấy trực
tiếp vào từng ống riêng biệt.
7. Thu thập mẫu
da:
Đối với hầu hết
các bệnh ngoài da, triệu chứng bệnh được xác định dựa trên tiền sử lâm sàng và thăm
khám mà không cần thu thập mẫu bệnh phẩm. Những đặc điểm quan trọng cần lưu ý
trong quá trình khám ngoài da bao gồm tính chất của tổn thương (ban đỏ, chấm,
nốt sần, mụn nước...) và sự phân bố của tổn thương trên da. Trong trường hợp
chẩn đoán chưa rõ, các biểu hiện ít gặp và một số tình trạng hiếm thì có thể cần
phải thu thập mẫu bệnh phẩm từ các nốt mụn và/hoặc tổn thương da. Trong trường
hợp có mụn nước thì mẫu bệnh phẩm để soi kính hiển vi và nuôi cấy được lấy trực
tiếp từ các mụn nước. Trong các trường hợp ban, nốt sẩn khác thì có thể sử dụng
các loại bệnh phẩm khác (cấy máu, huyết thanh) để chẩn đoán. Trường hợp nghi
ngờ bệnh than hoặc dịch hạch thì phải lấy mẫu bệnh phẩm từ tổn thương da và cấy
máu.
Dụng cụ thu
thập mẫu da:
- Dung dịch
muối vô trùng
- Miếng gạc vô
trùng và môi trường vận chuyển phù hợp
- Lọ vô trùng
có nắp xoáy
- Lưỡi trích
hoặc kim vô trùng
- Bơm tiêm và
kim có nòng rộng
- Lọ đựng mẫu
có miệng rộng và có nắp xoáy
- Phiến kính và
hộp đựng phiến kính
PHỤ LỤC 4.
BẢO QUẢN MẪU BỆNH PHẨM
1. Mẫu bệnh
phẩm dùng để phân lập vi rút có thể được bảo quản trong môi trường vận chuyển
thích hợp ở nhiệt độ 4-8oC, nhưng không quá 48 giờ. Nếu giữ lâu hơn
thì phải bảo quản ở nhiệt độ âm 700C hoặc âm 200C (nếu
không có tủ âm 700C). Tránh làm đông băng và rã đông nhiều lần để
phòng ngừa vi sinh vật trong bệnh phẩm mất hoạt tính. Huyết thanh có thể bảo
quản ở nhiệt độ 4oC đến 8oC trong vòng 10 ngày, nhưng nếu
để lâu hơn bệnh phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ âm 20oC.
2. Các bệnh
phẩm lấy để phân lập vi rút cúm không được bảo quản hoặc vận chuyển trong đá
khô (solid carbon dioxide) trừ khi được đóng kín trong ống thuỷ tinh hoặc trong
2 lớp túi nhựa.
3. Mẫu bệnh
phẩm dùng để nuôi cấy vi khuẩn phải được bảo quản trong môi trường và nhiệt độ
thích hợp để bảo đảm vi khuẩn vẫn sống và giảm thiểu sự phát triển của các vi
sinh vật khác. Trừ đờm và nước tiểu, các bệnh phẩm có thể được bảo quản ở nhiệt
độ phòng trong vòng 24 giờ. Nếu cần bảo quản trong thời gian dài hơn thì phải
bảo quản ở nhiệt độ 4-8oC, trừ các vi sinh vật nhạy cảm với nhiệt độ
lạnh như shigella, meningococcus và pneumococcus. Không bảo quản quá lâu vì khả
năng nhân lên của vi khuẩn sẽ giảm đáng kể.
4. Các mẫu bệnh
phẩm dùng để phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể có thể được bảo quản ở nhiệt
độ 4-8oC trong vòng tối đa 48 giờ, nếu để lâu hơn phải bảo quản ở
nhiệt độ âm 20oC. Một số mẫu bệnh phẩm cần được xử lý đặc biệt, ví
dụ như làm đông băng, vì vậy trước khi thu thập mẫu bệnh phẩm cần có hướng dẫn
cụ thể về cách bảo quản. Mẫu huyết thanh dùng để phát hiện kháng thể có thể bảo
quản ở nhiệt độ 4-8oC trong vòng 10 ngày, không được làm đông băng
và rã đông nhiều lần. Cần phải cung cấp đủ thông tin về điều kiện bảo quản và vận
chuyển mẫu bệnh phẩm.
5. Mẫu phân
được bảo quản ở nhiệt độ 4-8oC. Số lượng vi khuẩn có thể giảm đáng
kể nếu không thực hiện đúng qui trình trong vòng 1-2 ngày sau lấy mẫu. Shigella
đặc biệt nhạy cảm với nhiệt độ cao.
Mẫu phân dùng
để chẩn đoán nhiễm ký sinh trùng phải được trộn với formaline 10% hoặc PVA, 3
phần phân một phần chất bảo quản. Lọ mẫu bệnh phẩm đặt trong túi nilon dán kín,
vận chuyển ở nhiệt độ thường.
6. Mẫu nước
tiểu cần được chuyển tới phòng xét nghiệm trong vòng 2-3 giờ, nếu không phải bảo
quản ở nhiệt độ 4-8oC, không được để đông băng.
PHỤ LỤC 5.
CÁC LOẠI NHÃN SỬ DỤNG KHI VẬN CHUYỂN CÁC
CHẤT LÂY NHIỄM
1. Nhãn 1: Sử dụng cho
các mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm nhóm A.
Tên nhãn: Chất
lây nhiễm
Kích thước tối
thiểu: 100 x 100mm (gói nhỏ: 50 x 50 mm)
Số lượng nhãn
trên mỗi gói: 1
Màu sắc: Đen và
trắng
2. Nhãn 2: Sử dụng cho
các mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B
Tên nhãn: Chất
lây nhiễm nhóm B
Kích thước tối
thiểu (vận chuyển bằng đường hàng không): 50 x 50 mm
Chiều cao tối
thiểu của các chữ và số: 6 mm
Màu sắc: Không
quy định, phải tương phản với màu của lớp đóng gói ngoài cùng
Chữ
"BIOLOGICAL SUBSTANCE, CATEGORY B" cao ít nhất là 6 mm
3. Nhãn 3: Sử dụng cho
các sinh vật biến đổi gen không lây nhiễm, cho CO2, đá khô và các
chất được đóng gói cùng đá khô. Nhãn 3 được sử dụng kèm theo nhãn 1 hoặc nhãn 2
Tên nhãn: Các
chất nguy hiểm khác
Kích thước tối
thiểu: 100 x 100 mm (gói nhỏ 50 x 50 mm)
Số lượng nhãn
trên mỗi gói hàng: 1
Màu sắc: Đen và
trắng
4.
Nhãn 4: Sử
dụng cho Nitơ lỏng, các chất được đóng gói cùng Nitơ lỏng. Nhãn 4 được sử dụng
kèm theo nhãn 1 hoặc nhãn 2
Tên nhãn: Khí
không độc, không dễ cháy
Kích thước tối
thiểu: 100 x 100 mm (gói nhỏ: 50 x 50 mm)
Số lượng nhãn
trên mỗi gói hàng: 1
Màu sắc: Xanh
và trắng hoặc xanh và đen
5. Nhãn 5: Sử dụng cho
các chất lỏng đông lạnh, dùng cho vận chuyển bằng đường hàng không, các chất
khí hóa lỏng được làm lạnh sâu. Nhãn 5 được sử dụng kèm theo nhãn 1, 2, 4 khi
thích hợp.
Tên nhãn: Chất
lỏng đông lạnh
Kích thước tối
thiểu: 74 × 105 mm
Số lượng nhãn
trên mỗi gói hàng: 1
Màu sắc: Xanh
và trắng
6. Nhãn 6: Sử dụng để
chỉ hướng của lớp đóng gói thứ nhất. Dùng khi thể tích mẫu chứa chất lây nhiễm
nhóm A trong mỗi vật chứa ở lớp đóng gói thứ nhất vượt quá 50 ml khi vận chuyển
bằng đường hàng không
Tên nhãn: Nhãn
định hướng
Kích thước tối
thiểu: 74 × 105 mm
Số lượng nhãn
trên mỗi gói hàng: 2 (ở hai mặt đối diện nhau)
Màu sắc: Đen và
trắng hoặc đỏ và trắng
PHỤ LỤC 6.
PHIẾU LẤY MẪU BỆNH PHẨM
1.
Họ tên bệnh nhân:………………………………….......Tuổi...............................
2.
Giới: [ ] Nam [ ] Nữ
3.
Ngày, tháng, năm sinh: ………./………../……………........................................
4.
Địa chỉ:………………………………………….. Điện thoại:……………..........
5.
Ngày khởi bệnh: ………./……../…………….......................................................
6.
Chẩn đoán sơ bộ:……………………………………………………………........
7.
Nơi điều trị:…………………………………………………………………........
8.
Loại bệnh phẩm:………………………………………………………….............
9.
Ngày, giờ lấy mẫu bệnh phẩm: ……….……..……………...................................
10.
Yêu cầu xét
nghiệm.................................................................................................
11.
Họ tên người lấy mẫu bệnh phẩm:……………………………………….............
12.
Đơn vị gửi mẫu bệnh phẩm:………………………………………………….......
13.
Địa chỉ:..................................................................Điện
thoại:……………...........
PHỤ LỤC 7.
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ NHẬP
KHẨU, XUẤT KHẨU MẪU BỆNH PHẨM
Tên đơn vị chủ quản
Tên
cơ quan, tổ chức
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /
V/v
....................................
|
.........., ngày......... tháng......... năm 20...
|
Kính
gửi: Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế
Các nội dung
nêu trong công văn bao gồm:
-
Căn cứ để nhập khẩu (xuất khẩu) mẫu bệnh phẩm
-
Các thông tin về mẫu bệnh phẩm nhập khẩu (xuất khẩu): loại mẫu bệnh phẩm (mẫu bệnh phẩm có chứa hoặc có
khả năng chứa tác nhân gây bệnh truyền nhiễm cho người), nguồn gốc, số lượng, cách
thức đóng gói, nơi gửi, nơi nhận, đường vận chuyển.
-
Cam kết của đơn vị nhập khẩu (xuất khẩu) về việc thực hiện đúng qui định về bảo
quản, vận chuyển, sử dụng.... mẫu bệnh phẩm.
- Các tài liệu kèm theo.....
- Họ tên, số điện thoại liên hệ của cán bộ theo dõi.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|