BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2017/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 08 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TƯ VẤN, HỖ TRỢ TRẺ EM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN PHÙ HỢP VỚI ĐỘ TUỔI
Căn cứ Luật
Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy
định về tư vấn, hỗ trợ trẻ
em chăm sóc sức khỏe sinh sản phù
hợp với độ tuổi.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng.
1. Thông tư này quy định về
nguyên tắc, yêu cầu tư vấn, hỗ trợ trẻ em chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với
độ tuổi.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Trẻ em từ 0 đến dưới 16 tuổi; cha mẹ
hoặc người giám hộ của
trẻ em;
b) Cơ sở tư vấn, hỗ trợ trẻ em chăm
sóc sức khỏe sinh sản (sau đây gọi chung là cơ sở tư vấn, hỗ trợ) bao gồm: cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh về nhi khoa, sản phụ khoa; trung tâm chăm sóc sức khỏe
sinh sản; trung tâm phòng chống HIV/AIDS; trung tâm y tế quận/huyện; cơ sở tư vấn,
xét nghiệm và điều trị HIV; cơ sở tiêm chủng; trạm y tế xã, phường, thị
trấn; y tế trường học và các cơ sở khác có cung cấp dịch vụ tư vấn chăm sóc sức
khỏe sinh sản
cho trẻ em theo quy định của pháp luật;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến tư vấn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho trẻ em theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc và
yêu cầu trong tư vấn, hỗ trợ trẻ em chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ
tuổi
1. Nguyên tắc trong tư vấn, hỗ trợ:
a) Tôn trọng, chia sẻ, đồng cảm với trẻ
em;
b) Phù hợp với độ tuổi, đặc điểm tâm
sinh lý, tình trạng sức khỏe của trẻ em;
c) Phù hợp với năng lực và điều kiện của
cơ sở tư vấn, hỗ trợ.
2. Yêu cầu trong tư vấn, hỗ trợ:
a) Người tư vấn, hỗ trợ phải đáp ứng
các yêu cầu về chuyên môn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật và
được đào tạo, tập huấn về cung cấp dịch vụ thân thiện với trẻ em;
b) Khi tư vấn, hỗ trợ phải bảo đảm thân
thiện, kín đáo, bí mật, riêng tư và chia sẻ; dùng ngôn ngữ phù hợp với
độ tuổi và nhận thức của trẻ em;
c) Tư vấn trực tiếp cho trẻ em ở độ tuổi
phù hợp hoặc tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ;
d) Giải thích cho trẻ em, cha mẹ hoặc
người giám hộ về mục đích, ý nghĩa và quy trình thăm khám trong trường hợp cần
thăm khám cho trẻ em.
3. Yêu cầu đối với cơ sở tư vấn, hỗ trợ:
a) Có nơi tư vấn, thăm khám riêng tư,
kín đáo;
b) Có đủ nhân lực phù hợp theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Có cơ chế liên kết và chuyển
tuyến giữa các cơ sở tư vấn, hỗ trợ khác nhau
trong cùng địa bàn hoặc các lĩnh vực can thiệp chuyên môn phù hợp.
Điều 3. Tư vấn trẻ em
chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ tuổi
Tùy theo độ tuổi và tình trạng sức khỏe
của trẻ em để tư vấn cho trẻ em, cha mẹ hoặc người giám hộ theo Hướng dẫn quốc
gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ban hành theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
và các nội dung sau đây:
1. Đối với trẻ em từ 0-6 tuổi: tư vấn
về cách chăm sóc và vệ sinh cơ quan sinh dục trẻ em; phòng chống bạo hành, xâm
hại tình dục trẻ em; giáo dục giới tính cho trẻ em; các bất thường ở cơ quan
sinh dục.
2. Đối với trẻ em từ 7-13 tuổi: tư vấn
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và tư vấn thêm về sự thay đổi thể chất,
tâm sinh lý theo độ tuổi; giới tính; khuynh hướng tình dục. Lưu ý những nội
dung sau đây:
a) Đối với trẻ em gái: tư vấn về kinh
nguyệt bình thường và kinh nguyệt bất thường, vệ sinh khi có kinh nguyệt, sự rụng
trứng và mang thai, hiện tượng thủ dâm;
b) Đối với trẻ em trai: tư vấn về xuất
tinh, xuất tinh lần đầu; hẹp bao quy đầu, vệ sinh dương vật, hiện tượng thủ dâm.
3. Đối với trẻ từ 14-16 tuổi:
tư vấn trẻ em các nội
dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây: phòng
tránh các bệnh phụ khoa, nam khoa; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn; các biện
pháp tránh thai phù hợp; phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
tình dục an toàn; các kỹ năng sông
như kỹ năng thương
thuyết, kỹ năng từ chối,
kỹ năng xác định
giá trị bản thân.
4. Đối với trẻ em đến khám bệnh, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế:
a) Cung cấp thông tin và tư vấn về
tình trạng sức khỏe hiện tại của
trẻ em, hướng xử trí, điều trị và dự phòng;
b) Tư vấn trẻ em chăm sóc
sức khỏe sinh sản theo nhưng nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
c) Tư vấn về những bất thường ở cơ
quan sinh dục.
Điều 4. Hỗ trợ trẻ em
chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ tuổi
1. Xây dựng và cung cấp các tài liệu
thông tin, giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ
tuổi của trẻ em, bảo đảm cho trẻ em để tiếp cận với các cơ sở tư vấn, hỗ trợ.
2. Cung cấp các dịch vụ tư vấn, khám bệnh,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho trẻ em theo độ tuổi phù hợp với điều kiện
và phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở tư vấn, hỗ trợ.
3. Trợ giúp, cung cấp thông tin cho trẻ em về các nội
dung cần thiết khác phù hợp với khả năng và điều kiện của cơ sở tư vấn, hỗ trợ
khi trẻ em có nhu cầu; chuyển trẻ em đến các cơ sở thích hợp như cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bị bạo hành, xâm hại tình dục; cơ sở tư vấn và điều trị những vấn đề về
tâm lý, tâm thần; cơ sở cung cấp thông tin, tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ trẻ em trong những
lĩnh vực khác như: pháp luật, tâm lý, hôn nhân và gia đình.
4. Miễn, giảm chi phí tư vấn, điều trị
cho trẻ em theo các quy định pháp luật.
Điều 5. Quy trình tư
vấn, hỗ trợ trẻ em chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ tuổi
Việc tư vấn, hỗ trợ trẻ em chăm sóc sức
khỏe sinh sản phù hợp với độ tuổi được thực hiện theo Hướng dẫn quốc gia về các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ban
hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày
29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2017.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay
thế, sửa đổi hoặc bổ sung.
3. Trách nhiệm thi hành:
a) Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ
em có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các cơ sở tư vấn, hỗ trợ, khám bệnh, chữa bệnh về chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho trẻ em;
tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư này, hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh; Cục Y tế dự phòng; Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc bệnh viện các bộ, ngành;
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này;
c) Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Y tế các Bộ, Ngành có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở tư vấn, hỗ trợ,
khám bệnh, chữa bệnh của địa phương, bộ, ngành thực hiện đúng các quy định của Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Phòng Công
báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để biết);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung
ương;
-
Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ, Cục, Tổng Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ - BYT;
-
Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Cổng TTĐT Bộ Y
tế;
- Lưu: VT, PC, BM-TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|