BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2022/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12
năm 2022
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THÔNG TƯ QUY ĐỊNH
THẨM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng
sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21/1/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm;
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông
tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi là Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTNT) như sau:
1.
Sửa đổi
điểm b khoản 2 Điều 10 như sau:
“b. Đã tham gia khóa
đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực thẩm định hoặc
khóa đào tạo thẩm định”.
2.
Sửa đổi
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Phí
Việc thu phí thẩm
định cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều
kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí”.
3.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17 như
sau:
“3. Hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm.
Đối với thành phần hồ
sơ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 36 Luật An toàn
thực phẩm, cơ sở gửi khi nộp hồ sơ hoặc cung cấp cho Đoàn thẩm định khi đến
thẩm định thực tế tại cơ sở.”
4. Trình tự, thủ tục
cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều
36 Luật An toàn thực phẩm.
5. Cấp lại Giấy chứng
nhận ATTP theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật An toàn thực
phẩm.”
4.
Sửa đổi
Điều 18 như sau:
“Điều 18. Giấy xác
nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm
1. Giấy xác nhận đã
được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do chủ cơ sở xác nhận.
2. Đối tượng được cấp
Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, gồm:
a) Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành
trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ
sở;
b) Người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.”
5.
Sửa đổi
khoản 5 Điều 24 như sau:
“5. Nộp phí thẩm định
cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện
an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.”
6.
Bãi bỏ, bổ sung, thay thế một số khoản, phụ lục của Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT
như sau:
a) Bãi bỏ khoản 7 Điều 17;
b) Bãi bỏ Phụ lục V, Phụ lục VI;
c) Bổ sung Biên bản
thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất muối (BB2.8) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này;
d) Thay thế Biên bản
thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở nuôi trồng thủy sản (BB 1.3 Phụ lục II của Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTT) bằng mẫu BB1.3 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này; thay thế Biên bản thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở
chế biến muối, muối I ốt - Muối thực phẩm (BB 2.6 Phụ lục III của
Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT) bằng mẫu BB 2.6
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Biên bản thẩm định điều
kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở kinh doanh muối, muối I ốt - Muối thực
phẩm (BB 2.7 Phụ lục III
của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT) bằng mẫu BB 2.7 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT- BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận
an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây gọi là Thông
tư số 48/2013/TT-BNNPTNT) như sau:
1.
Sửa đổi
Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Hồ sơ, thủ tục
thẩm định điều kiện ATTP để đưa cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản
(sau đây gọi là Cơ sở) vào Danh sách xuất khẩu sang quốc gia, vùng lãnh thổ có
yêu cầu lô hàng được cấp giấy chứng nhận thực phẩm thủy sản xuất khẩu bởi Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (sau đây gọi là Danh sách xuất
khẩu); cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau
đây gọi là Giấy chứng nhận ATTP) theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm.
2. Hồ sơ, thủ tục
thẩm định, cấp giấy chứng nhận thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây gọi là
Chứng thư) theo yêu cầu của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu.”
2.
Sửa đổi
điểm a khoản 1 Điều 2 như sau:
“a) Cơ sở có xuất khẩu
sang quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu lô hàng được cấp chứng thư bởi Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;”
3.
Sửa đổi
điểm a khoản 3 Điều 2 như sau:
“a) Cơ sở chỉ tiêu
thụ nội địa; cơ sở xuất khẩu sang quốc gia, vùng lãnh thổ không yêu cầu lô hàng
được Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp chứng thư;”
4.
Sửa đổi
Điều 5 như sau:
“Điều 5. Cơ quan thẩm
định
Cơ quan thẩm định,
cấp, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP và cơ quan thẩm định, cấp Chứng thư: Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục
(sau đây gọi là Cơ quan thẩm định).”
5.
Sửa đổi tên
Điều 6 như sau:
“Điều 6. Yêu cầu đối
với kiểm tra viên, trưởng đoàn thẩm định”
6.
Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“b. Đã tham gia khóa
đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực thẩm định hoặc
khóa đào tạo thẩm định;”
7.
Sửa đổi
Điều 9 như sau:
“Điều 9. Phí
Việc thu phí thẩm định
cấp giấy chứng nhận ATTP đối với Cơ sở, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều
kiện ATTP, phí thẩm định cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu quy định
tại Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành.”
8.
Sửa đổi tên
Chương II như sau:
“Chương II. THẨM ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM”
9.
Sửa đổi
Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hồ sơ đăng
ký và báo cáo thay đổi thông tin
1. Đối với thẩm định
cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu, hồ sơ đăng ký theo quy
định tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, cụ thể:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu tại Phụ
lục I; Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo biểu tương ứng tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Giấy xác nhận đã
được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do chủ cơ sở xác nhận; Giấy xác nhận
đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do
cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp.
2. Đối với cơ sở có
kết quả thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung vào Danh sách xuất khẩu
không đạt, cơ sở báo cáo kết quả khắc phục các sai lỗi theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Đối với các trường
hợp thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 12 Thông tư này, cơ sở gửi báo cáo thay đổi thông tin theo biểu
tương ứng tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Cơ sở gửi 01 bộ hồ
sơ đăng ký cho Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức như: Gửi trực
tiếp, gửi theo đường bưu điện; thư điện tử hoặc đăng ký trực tuyến. Hồ sơ nêu
tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ sở gửi khi nộp hồ sơ hoặc cung cấp cho đoàn
thẩm định khi đến thẩm định thực tế tại cơ sở.”
10.
Sửa đổi
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Xử lý hồ sơ
1. Trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Cơ sở, Cơ quan thẩm định phải thẩm
tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, hướng dẫn Cơ sở bổ sung những nội dung còn
thiếu hoặc chưa đúng quy định.
2. Cơ quan thẩm định
thông báo cho Cơ sở thời điểm dự kiến tiến hành thẩm định tại Cơ sở nhưng không
quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
11.
Sửa đổi
Điều 12 như sau:
“Điều 12. Các hình
thức thẩm định
1. Thẩm định cấp Giấy
chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu:
a) Thẩm định cấp Giấy
chứng nhận ATTP: áp dụng đối với cơ sở không thuộc khoản 1 Điều
12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và chưa có Giấy chứng nhận
ATTP; cơ sở bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP; cơ sở có Giấy chứng nhận ATTP
nhưng còn hiệu lực ít hơn 06 tháng; có thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận
ATTP do có thay đổi hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở;
b) Thẩm định bổ sung
Danh sách xuất khẩu: áp dụng đối với cơ sở không thuộc điểm a khoản 1 Điều này
và chưa có tên trong Danh sách xuất khẩu.
2. Thẩm định đánh giá
định kỳ điều kiện ATTP: áp dụng đối với cơ sở đã có tên trong Danh sách xuất
khẩu trong các trường hợp:
a) Cơ sở bổ sung thị
trường xuất khẩu có yêu cầu phải lập danh sách; sửa chữa, nâng cấp điều kiện
bảo đảm ATTP: thẩm định sau khi cơ sở gửi hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Thông tư này.
b) Cơ sở không thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: thẩm định không báo trước với
tần suất: Cơ sở hạng 1, hạng 2: 01 lần trong 18 tháng; cơ sở hạng 3: 01 lần
trong 12 tháng.”
12.
Sửa đổi
điểm d khoản 1 Điều 14 như sau:
“d) Lấy mẫu phân tích
đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này.”
13.
Sửa đổi
Điều 17 như sau:
“Điều 17. Xử lý kết
quả thẩm định
Trong thời hạn 06
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thẩm định, Cơ quan thẩm định thẩm tra Biên
bản thẩm định và thực hiện như sau:
1. Trường hợp thẩm
định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu:
a) Đối với Cơ sở có
kết quả đạt (hạng 1, hạng 2 và hạng 3): thông báo kết quả; cấp mã số theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này; bổ sung vào Danh sách xuất khẩu, tổng hợp để đề nghị Cơ quan thẩm quyền
nước nhập khẩu bổ sung vào Danh sách cơ sở được phép xuất khẩu sang thị trường
tương ứng; cấp Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này đối với cơ sở không thuộc diện miễn cấp theo quy định tại điểm
k khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
b) Đối với Cơ sở có
kết quả không đạt (hạng 4): thông báo kết quả, yêu cầu Cơ sở thực hiện và gửi
Báo cáo kết quả khắc phục sai lỗi; thu hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực
(nếu có).
2. Trường hợp thẩm
định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP:
a) Đối với Cơ sở có
kết quả đạt (hạng 1, hạng 2 và hạng 3): thông báo kết quả; tổng hợp để đề nghị
Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cập nhật thông tin (nếu cần thiết);
b) Đối với cơ sở có
kết quả không đạt (hạng 4): thông báo kết quả, yêu cầu Cơ sở thực hiện và báo
cáo kết quả khắc phục các sai lỗi, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực
(nếu có).
3. Trường hợp có lấy mẫu
kiểm nghiệm để đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình
sản xuất:
a) Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm nghiệm không đáp ứng quy định, Cơ quan
thẩm định gửi thông báo yêu cầu Cơ sở thực hiện khắc phục. Tùy theo mức độ sai
lỗi của Cơ sở, Cơ quan thẩm định quyết định thời hạn khắc phục và tổ chức lấy mẫu
kiểm nghiệm đánh giá lại.
b) Trường hợp kết quả
kiểm nghiệm mẫu đánh giá lại không đáp ứng quy định, Cơ quan thẩm định quyết
định thanh tra đột xuất điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ sở.”
14.
Sửa đổi
khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Cơ sở bị thu hồi
Giấy chứng nhận ATTP trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
34 Luật An toàn thực phẩm.”
15.
Sửa đổi
điểm c khoản 1 Điều 19 như sau:
“c) Cơ sở có đề nghị
thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của cơ sở trong Giấy chứng nhận ATTP và
không thay đổi về hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.”
16.
Sửa đổi
khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Chương trình bao
gồm các hoạt động thẩm định, cấp Chứng thư cho thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào
các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Cơ quan thẩm quyền có yêu cầu Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo
Danh mục quốc gia, vùng lãnh thổ nêu tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này.”
17.
Sửa đổi
điểm a khoản 3 Điều 20 như sau:
“a) Đáp ứng các điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Việt Nam;”
18.
Sửa đổi
Điều 21 như sau:
“Điều 21. Danh sách
xuất khẩu
1. Theo quy định của
quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hoặc thỏa thuận với Cơ quan thẩm quyền của
quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản lập và cập nhật Danh sách xuất khẩu theo từng thị trường đối với các Cơ sở
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu tại khoản Điều 20 Thông tư này.
2. Cơ sở bị đưa ra
khỏi Danh sách xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở có văn bản
đề nghị rút tên khỏi Danh sách xuất khẩu;
b) Cơ sở không tiếp
tục đáp ứng tiêu chí tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này hoặc Cơ quan thẩm quyền nước nhập
khẩu đề nghị đưa tên ra khỏi danh sách xuất khẩu tương ứng.”
19.
Sửa đổi
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 22 như
sau:
“2. Cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản lập danh sách ưu tiên đối với các Cơ sở đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí sau đây tính đến thời điểm xem xét:
a) Cơ sở có tên trong
Danh sách xuất khẩu;
b) Cơ sở được phân
loại điều kiện bảo đảm ATTP hạng 1, hạng 2;
c) Có ít nhất 5 lô
hàng xuất khẩu và không bị Cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc thị trường nhập
khẩu phát hiện vi phạm về ATTP trong thời gian tối thiểu 03 tháng kể từ ngày
được xếp hạng 1, 2.
3. Cơ sở bị đưa ra
khỏi danh sách ưu tiên trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở không duy trì
điều kiện bảo đảm ATTP, bị xuống hạng 3 hoặc hạng 4;
b) Cơ sở không được
cấp Chứng thư theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Thông tư
này;
c) Cơ sở có lô hàng
xuất khẩu bị Cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc thị trường nhập khẩu phát
hiện không bảo đảm ATTP đối với các chỉ tiêu: vi sinh vật, ký sinh trùng gây
bệnh; tồn dư chất ô nhiễm môi trường, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa
chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, độc tố sinh học, chất gây dị ứng;
d) Cơ sở bị áp dụng
biện pháp xử phạt bổ sung đình chỉ sản xuất; tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
ATTP có thời hạn theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm.
4. Cơ sở được đưa trở
lại danh sách ưu tiên:
a) Đáp ứng các điều
kiện nêu tại điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở có lô hàng
xuất khẩu và không có thêm lô hàng bị cảnh báo về ATTP sau thời gian tối thiểu
3 tháng kể từ ngày hoàn thành việc báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và thực
hiện hành động khắc phục được Cơ quan thẩm định chấp thuận đạt yêu cầu hoặc kể
từ sau ngày chấp hành xong Quyết định đình chỉ sản xuất hoặc biện pháp xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cơ sở nêu tại điểm d khoản
3 Điều này.”
20.
Sửa đổi
khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Lô hàng xuất khẩu
được cấp chứng thư theo mẫu của thị trường nhập khẩu tương ứng và chứng thư
theo mẫu của quốc gia lô hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất (nếu có yêu cầu) có
nội dung phù hợp, thống nhất với chứng thư của thị trường nhập khẩu.”
21.
Sửa đổi
Điều 26 như sau:
“Điều 26. Cơ sở không
được cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu
1. Cơ quan thẩm định
không cấp Chứng thư cho các lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại các Cơ sở sau:
a) Cơ sở bị Cơ quan
thẩm quyền nước nhập khẩu thông báo tạm dừng nhập khẩu hoặc bị áp dụng biện
pháp dừng cấp chứng thư, tạm dừng xuất khẩu theo các quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành biện pháp quản lý trên cơ sở có yêu cầu
của thị trường nhập khẩu;
b) Cơ sở có kết quả
thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm xếp hạng 4;
c) Cơ sở bị tạm đình
chỉ sản xuất theo quy định tại Điều 30, Điều 33 Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa hoặc các quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm hành
chính về chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Cơ sở nêu tại khoản
1 Điều này tiếp tục được cấp Chứng thư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở đã thực hiện
các biện pháp khắc phục theo yêu cầu của Cơ quan thẩm định và được Cơ quan thẩm
định thẩm tra và xác nhận hiệu quả của các biện pháp khắc phục đã thực hiện,
đồng thời được Cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu dỡ bỏ tạm
dừng nhập khẩu;
b) Đối với cơ sở nêu
tại điểm b khoản 1 Điều này phải có kết quả thẩm định ATTP đạt yêu cầu;
c) Cơ sở chấp hành
xong Quyết định đình chỉ sản xuất hoặc biện pháp xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
22.
Sửa đổi
điểm c, điểm d khoản 1 Điều 27 như
sau:
“c) Tỷ lệ lấy mẫu
thẩm tra: Được xác định dựa trên phân loại điều kiện bảo đảm ATTP; lịch sử bảo
đảm ATTP; mức nguy cơ của sản phẩm; quy mô, công suất hoặc sản lượng sản xuất
của Cơ sở theo quy định tại Phụ lục
X ban hành kèm Thông tư này.
Trên cơ sở đánh giá
nguy cơ hoặc theo quy định mới của thị trường nhập khẩu, Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
hướng dẫn điều chỉnh, cập nhật nội dung quy định tại Phụ lục X cho phù hợp;
d) Vị trí lấy mẫu:
Tại dây chuyền sản xuất, kho bảo quản sản phẩm của cơ sở sản xuất hoặc kho bảo
quản khác đáp ứng yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP theo quy định thị trường
nhập khẩu tương ứng.”
23.
Sửa đổi
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 28 như
sau:
“a) Trong thời hạn 2
ngày kể từ khi lô hàng hoàn thành thủ tục thông quan để xuất khẩu hoặc căn cứ
theo quy định của thị trường nhập khẩu về ngày ban hành chứng thư, Chủ hàng
phải đăng ký cấp Chứng thư theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chủ hàng gửi 01 bộ
hồ sơ đăng ký đến Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức như: Gửi trực
tiếp; gửi theo đường bưu điện; thư điện tử (sau đó gửi bản chính) hoặc đăng ký
trực tuyến;”
24.
Sửa đổi
khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Thẩm định, cấp
chứng thư:
Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan thẩm định tiến hành thẩm
định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu, Chứng thư cho lô hàng quá cảnh, tạm
nhập, tái xuất theo mẫu tương ứng (khi có yêu cầu), có nội dung phù hợp, thống
nhất với chứng thư của thị trường nhập khẩu trên cơ sở rà soát kết quả thẩm tra
hiệu quả kiểm soát mối nguy an toàn thực phẩm nêu tại Điều 27 Thông tư này hoặc
xác nhận nội dung và nêu rõ lý do không đủ điều kiện cấp chứng thư cho lô hàng
xuất khẩu trong Giấy đăng ký cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu.”
25.
Sửa đổi
khoản 3 Điều 29 như sau:
“3. Chủ hàng gửi 01
bộ hồ sơ đăng ký thẩm định đến Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức
như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc thư điện tử (sau đó gửi bản
chính) hoặc đăng ký trực tuyến.”
26.
Sửa đổi
khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Cơ quan thẩm định
cử kiểm tra viên thực hiện thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Chủ hàng đề nghị hoặc theo thời gian đã được
thống nhất giữa Chủ hàng và Cơ quan thẩm định.”
27.
Sửa đổi
khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo giải trình của Cơ sở, Cơ quan thẩm
định thẩm tra các nội dung báo cáo và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới
Cơ sở. Trường hợp cần thẩm tra thực tế, Cơ quan thẩm định thực hiện và thông
báo kết quả tới Cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo
cáo của Cơ sở.”
28.
Sửa đổi
Điều 32 như sau:
“Điều 32. Thẩm định,
cấp chứng thư
1. Trong thời hạn 02
ngày kể từ khi lô hàng hoàn thành thủ tục thông quan để xuất khẩu hoặc căn cứ
theo quy định của thị trường nhập khẩu về ngày ban hành chứng thư, Chủ hàng
phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết trong mẫu Chứng thư theo yêu cầu
của Cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu cho Cơ quan thẩm định
để cấp Chứng thư. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin,
Cơ quan thẩm định cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu, Chứng thư cho lô hàng
quá cảnh, tạm nhập, tái xuất theo mẫu tương ứng (khi có yêu cầu) nếu kết quả
thẩm định, kiểm nghiệm của lô hàng đạt yêu cầu. Trường hợp lô hàng thủy sản sống,
tươi ướp đá, Cơ quan thẩm định được phép cấp chứng thư cho lô hàng trong khi
chờ kết quả kiểm nghiệm và thực hiện xử lý kết quả kiểm nghiệm theo quy định
tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này.
2. Sau thời hạn 90
ngày kể từ ngày thẩm định, nếu Chủ hàng không cung cấp đầy đủ thông tin cho Cơ
quan thẩm định để thẩm định, cấp Chứng thư, Chủ hàng phải thực hiện đăng ký
thẩm định theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.”
29.
Sửa đổi
Điều 33 như sau:
“Điều 33. Cấp lại
Chứng thư
1. Khi Chứng thư đã
cấp bị thất lạc, hư hỏng hoặc có thay đổi thông tin (trừ các thay đổi về định
danh sản phẩm, khối lượng, quy cách sản phẩm, truy xuất nguồn gốc của lô hàng,
nội dung đã thẩm định, chứng nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm/an toàn bệnh
thủy sản trong chứng thư đã cấp) hoặc có đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quốc
gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập, tái xuất, Chủ hàng có văn bản
đề nghị cấp lại Chứng thư trong đó nêu rõ lý do gửi Cơ quan thẩm định bằng một
trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc thư điện
tử.
2. Cơ quan thẩm định
cấp lại Chứng thư trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản
đề nghị của Chủ hàng hoặc có bằng văn bản từ chối cấp lại, nêu rõ lý do gửi Chủ
hàng.
3. Chứng thư cấp lại
có nội dung chứng nhận thông tin định danh sản phẩm, khối lượng, quy cách sản
phẩm, truy xuất nguồn gốc của lô hàng chính xác với nội dung của Chứng thư đã
cấp; được đánh số mới theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này và có ghi chú: "Chứng thư này thay thế cho Chứng thư số …, cấp ngày
…” hoặc được ghi chú theo quy định của thị trường nhập khẩu, quá cảnh, tạm
nhập, tái xuất.”
30.
Sửa đổi
Điều 35 như sau:
“Điều 35. Giám sát lô
hàng sau thẩm định, chứng nhận
1. Cơ quan thẩm định
thực hiện giám sát lô hàng sau thẩm định, chứng nhận thông qua các hoạt động
sau:
a) Phối hợp làm việc
với Cơ quan Hải quan;
b) Kết hợp thẩm định điều
kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở; thẩm định, chứng nhận lô hàng xuất khẩu; thẩm
tra, đánh giá hoạt động truy xuất, điều tra xác định nguyên nhân, thiết lập và thực
hiện biện pháp khắc phục đối với cơ sở có sản phẩm, lô hàng bị phát hiện không
bảo đảm ATTP;
c) Thẩm tra, kiểm
tra, giám sát chuyên đề theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Nội dung giám sát:
Xem xét sự nhất quán thông tin, tài liệu, hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên
liệu, quá trình sản xuất, chế biến của lô hàng sau khi được thẩm định, chứng
nhận so với khai báo của chủ hàng, thông tin thực tế lô hàng đã xuất khẩu hoặc
lô hàng tại điểm tập kết, chờ xuất khẩu.
3. Trường hợp phát
hiện vi phạm, Cơ quan thẩm định xem xét, lập biên bản làm việc, biên bản vi
phạm hành chính gửi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định hiện hành của pháp luật, đồng thời có văn bản hủy bỏ hiệu lực Chứng thư
(đã cấp) gửi các bên có liên quan.”
31.
Sửa đổi
Điều 36 như sau:
“Điều 36. Xử lý
trường hợp lô hàng bị cảnh báo
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi có thông tin cảnh báo chính thức của Cơ quan thẩm quyền
nước nhập khẩu, Cơ quan thẩm định có văn bản yêu cầu Cơ sở một số nội dung sau:
a) Thực hiện truy
xuất nguồn gốc lô hàng, tổ chức điều tra xác định nguyên nhân dẫn đến lô hàng
bị cảnh báo, thiết lập và thực hiện hành động khắc phục; báo cáo gửi Cơ quan
thẩm định theo mẫu nêu tại Phụ lục
XVII kèm theo Thông tư này. Thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý
sản phẩm không bảo đảm an toàn (đối với trường hợp thu hồi) theo quy định của
Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn
gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Tạm dừng xuất khẩu
vào các nước nhập khẩu tương ứng trong trường hợp có yêu cầu của Cơ quan thẩm
quyền nước nhập khẩu hoặc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Chấp hành chế độ
lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu vi phạm và chịu sự giám sát việc thực hiện hành
động khắc phục bởi Cơ quan thẩm định đối với từng lô hàng xuất khẩu của sản
phẩm/nhóm sản phẩm tương tự vi phạm được sản xuất tại Cơ sở cho đến khi Cơ quan
thẩm định có văn bản chấp thuận báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục của Cơ sở.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục của Cơ sở, Cơ quan thẩm định thẩm tra các nội dung báo cáo và có
văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới Cơ sở. Trường hợp thẩm tra thực tế, Cơ
quan thẩm định thực hiện và thông báo kết quả tới Cơ sở trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cơ sở.”
32.
Sửa đổi
điểm a khoản 1 Điều 37 như sau:
“a) Đăng ký với Cơ
quan thẩm định theo quy định tại Thông tư này để được thẩm định ATTP; chấp hành
việc thẩm định theo kế hoạch của Cơ quan thẩm định;”
33.
Sửa đổi
Điều 39 như sau:
“Điều 39. Kiểm tra
viên thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ đúng
trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp, căn cứ thẩm định điều kiện bảo đảm
ATTP đối với Cơ sở theo quy định tại Thông tư này;
b) Bảo mật các thông
tin liên quan đến sản xuất, kinh doanh của Cơ sở đảm bảo tính chính xác, công
khai, minh bạch, trung thực, khách quan và không phân biệt đối xử khi thực hiện
nhiệm vụ;
c) Không yêu cầu các
nội dung ngoài quy định gây sách nhiễu, phiền hà cho Cơ sở;
d) Chấp hành sự phân
công của trưởng đoàn thẩm định và thủ trưởng Cơ quan thẩm định; chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định và trước pháp
luật.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ sở cung
cấp hồ sơ, tài liệu, mẫu vật (nếu có) phục vụ cho công tác thẩm định;
b) Ra vào nơi sản
xuất, bảo quản, kho hàng; xem xét hồ sơ, lấy mẫu, chụp ảnh, sao chép, ghi chép
các thông tin cần thiết để phục vụ cho nhiệm vụ thẩm định;
c) Lập biên bản, đề
xuất, kiến nghị biện pháp xử lý trong trường hợp Cơ sở, vi phạm các quy định có
liên quan đến bảo đảm ATTP;
d) Bảo lưu ý kiến cá
nhân và báo cáo với thủ trưởng Cơ quan thẩm định trong trường hợp chưa nhất trí
với ý kiến kết luận của trưởng đoàn thẩm định nêu tại điểm b khoản
2 Điều 40 Thông tư này.”
34.
Bổ sung Điều 39a như sau:
“Điều 39a. Kiểm tra
viên thẩm định, chứng nhận chất lượng, ATTP
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ đúng
trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp thẩm định, lấy mẫu thẩm tra hiệu quả
kiểm soát mối nguy ATTP, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng đăng ký xuất khẩu theo quy
định tại Thông tư này;
b) Bảo mật các thông
tin liên quan đến sản xuất, kinh doanh của Cơ sở đảm bảo tính chính xác, công
khai, minh bạch, trung thực, khách quan và không phân biệt đối xử khi thực hiện
nhiệm vụ;
c) Không yêu cầu các
nội dung ngoài quy định gây sách nhiễu, phiền hà cho Cơ sở;
d) Chịu trách nhiệm
về kết quả thẩm định trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định và trước pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu Chủ hàng
cung cấp hồ sơ, tài liệu, mẫu vật (nếu có) phục vụ cho công tác thẩm định, lấy mẫu
phục vụ cho hoạt động chứng nhận;
b) Ra vào nơi sản
xuất, bảo quản, kho hàng; xem xét hồ sơ, lấy mẫu, chụp ảnh, sao chép, ghi chép
các thông tin cần thiết để phục vụ cho nhiệm vụ thẩm định;
c) Lập biên bản, đề
xuất, kiến nghị biện pháp xử lý trong trường hợp chủ hàng, cơ sở sản xuất có vi
phạm các quy định có liên quan đến chất lượng, ATTP;
d) Từ chối thực hiện
thẩm định trong trường hợp chủ hàng, cơ sở sản xuất không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 38 Thông tư này.”
35.
Sửa đổi
Điều 40 như sau:
“Điều 40. Trưởng đoàn
thẩm định
1. Khi thực hiện
nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các trách nhiệm như một kiểm tra
viên nêu tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này và các trách nhiệm
khác như sau:
a) Điều hành, phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn thẩm định để thực hiện đầy đủ các
nội dung trong quyết định thành lập đoàn thẩm định;
b) Xử lý các ý kiến,
kết quả thẩm định của các thành viên trong đoàn thẩm định và đưa ra kết luận
cuối cùng tại biên bản thẩm định;
c) Rà soát, ký biên
bản thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ
quan thẩm định và trước pháp luật về kết quả đã được đoàn thẩm định thực hiện.
2. Trong phạm vi
nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các quyền hạn như một kiểm tra
viên nêu tại khoản 2 Điều 39 Thông tư này và các quyền hạn
khác như sau:
a) Đề xuất với thủ
trưởng Cơ quan thẩm định ban hành quyết định điều chỉnh thành viên đoàn thẩm
định để thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định thành lập đoàn thẩm định;
b) Đưa ra kết luận
cuối cùng của đoàn thẩm định về kết quả thẩm định.”
36.
Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 41 như sau:
“b) Tổ chức đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên về thẩm
xét hồ sơ, thẩm định Cơ sở, cấp Giấy chứng nhận ATTP; thẩm định, cấp Chứng thư
cho lô hàng thủy sản xuất khẩu;”
37.
Sửa đổi một số cụm từ như sau:
a) Thay thế cụm từ
“kiểm tra” bằng cụm từ “thẩm định” tại các điểm, khoản, điều và Phụ lục sau: điểm b khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 2; khoản 3 Điều 3; Điều
4; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 6; Điều 13; Điều 14; Điều
15; tên Chương III; điểm b khoản 1, khoản
2 Điều 23; khoản 1 Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 37; Điều 38; Điều 41; Điều 42; Điều 43; biểu mẫu 5b-1, 5b-2, 5b-3, 5b-4, 5b-5, 5b-6, 5b-7, 5b-8 ban hành kèm theo Phụ
lục V của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT;
b) Thay thế cụm từ
“cơ quan kiểm tra, chứng nhận” bằng cụm từ “cơ quan thẩm định” tại các điểm, khoản,
điều, phụ lục sau: khoản 1 Điều 13; điểm e khoản 1 Điều 15; khoản
6 Điều 22; khoản 1, khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 3 Điều 24;
khoản 2, khoản 3 Điều 27; khoản 5 Điều 29; khoản 1, khoản 2 Điều
31; Điều 34; điểm đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 37; Điều
38; điểm c khoản 2 Điều 41; Điều 42; điểm c khoản 1 Điều 43;
Phụ lục VIII, XV, XVI của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT;
c) Bãi bỏ cụm từ “lệ
phí” tại điểm g khoản 1 Điều 37;
d) Bãi bỏ cụm từ
“kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng nhận ATTP” tại điểm a, điểm c khoản
1 Điều 41;
đ) Thay thế cụm từ
“hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và đánh giá phân loại” bằng cụm từ “hướng dẫn
thẩm định điều kiện ATTP” tại Phụ lục
V, biểu mẫu 5b-1, 5b-2, 5b-3, 5b-4, 5b-5, 5b-6, 5b-7, 5b-8 ban hành kèm theo Phụ
lục V của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT.
38.
Thay thế
Phụ lục I bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục II bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục III bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục IV bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục VI bằng Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục VII bằng Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục IX bằng Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục X bằng Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XI bằng Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XII bằng Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XIII bằng Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XVII bằng Phụ lục XIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
2. Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy
định về kiểm tra, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu; Thông tư số 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT
ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm
tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 48/2013/TT-BNNPTNT hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Hồ sơ đăng ký thẩm
định, chứng nhận ATTP; thẩm định, chứng nhận lô hàng thủy sản gửi trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại
thời điểm nộp hồ sơ.
4. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu, áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới tương ứng thì áp dụng theo các văn bản
mới đó.
5. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng; các đơn vị
thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, QLCL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|