BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN LÀ LƯƠNG Y
Căn cứ Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ
truyền,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư quy định cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận là lương y.
Chương I
ĐỐI
TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LÀ LƯƠNG Y
Điều 1. Đối tượng đề
nghị cấp Giấy chứng nhận là lương y
1. Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ
các chứng chỉ học phần nhưng chưa được kiểm tra sát hạch theo Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y
tế hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành
nghề y, dược cổ truyền (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/1999/TT-BYT) trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
2. Đối tượng đã được
Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu trước
ngày 30 tháng 6 năm 2004.
3. Đối tượng đã được
Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng và cấp Giấy chứng nhận đạt trình độ y
sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) trước
ngày 30 tháng 6 năm 2004.
4. Đối tượng đã
được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế
tỉnh) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân có phạm
vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định tại Thông tư số
07/2007/TT-BYT ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ
truyền và trang thiết bị y tế tư nhân (sau đây viết tắt là Thông tư
số
07/2007/TT-BYT) nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và
chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.
5. Đối tượng đặc cách
đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên.
6. Đối tượng có
đủ các chứng chỉ học phần quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông
tư này và đã đạt kết quả qua kỳ kiểm tra sát hạch
cuối khóa chuẩn hóa lương y do Bộ Y tế tổ chức theo quy định tại Thông tư số
13/1999/TT-BYT nhưng
chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.
Điều 2. Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông
tư này
1. Về hiểu biết lý luận y, dược học cổ
truyền:
Có đủ các chứng chỉ học phần do cơ sở
đào tạo y, dược, Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc các cơ sở Y học cổ truyền
(Viện, bệnh viện Y học cổ truyền) phối hợp với trường trung cấp hay cao đẳng y
tế, Hội Đông y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Hội
Đông y tỉnh) tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa theo Thông tư số 13/1999/TT-BYT trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
Các chứng chỉ học phần bao gồm:
a) Lý luận cơ bản về Y học cổ truyền;
b) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các
bệnh nội khoa;
c) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các
bệnh ngoại khoa;
d) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các
bệnh nhi khoa;
đ) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị
các bệnh phụ khoa;
e) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các
bệnh ngũ quan;
g) Chứng chỉ điều trị bằng những phương
pháp không dùng thuốc;
h) Chứng chỉ dược liệu học;
i) Chứng chỉ về bào chế;
k) Chứng chỉ về các bài thuốc cổ phương.
2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh
bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền hợp pháp sau khi có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại Khoản 1 Điều này,
được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.
3. Về trình độ học vấn: Người sinh trước
ngày 01 tháng 01 năm 1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc
ngữ. Người sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp
phổ thông trung học hoặc tương đương.
4. Về kiểm tra sát hạch: Đạt kết quả kỳ
kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư này.
5. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội
Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền.
Điều 3. Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông
tư này
1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ
truyền: Có bảng điểm và Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu do Trung ương Hội
Đông y Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương
pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền hợp pháp sau khi có Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu, được người
đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.
3. Về xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông
y: Được Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt
động chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
4. Về các điều kiện khác: Đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
Điều 4. Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông
tư này
1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ
truyền: Có Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của
Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật
hội Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh
bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền hợp pháp sau khi có Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp
2 trở lên, được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.
3. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội
Đông y: Được Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học
cổ truyền.
4. Về các điều kiện khác: Đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
Điều 5. Điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều
1 Thông tư này
1. Về hiểu biết lý luận và kinh nghiệm
khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền: Đã được Giám đốc Sở
Y tế tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân với phạm vi hành nghề là khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bắt (xem) mạch, kê đơn, bốc (hốt) thuốc
theo quy định tại Thông tư số 07/2007/TT-BYT
nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp Giấy chứng
nhận là lương y.
2. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y:
Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Điều 6. Điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng quy định Khoản 5 Điều 1 Thông
tư này
1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ
truyền: Có giấy xác nhận đã tham dự lớp bồi dưỡng về y học cổ truyền do viện,
bệnh viện y học cổ truyền, Hội Đông y, Hội Châm cứu tỉnh trở lên, các trường
chuyên ngành y, dược với tổng thời gian từ đủ 6 tháng trở lên trước khi Thông
tư này có hiệu lực.
2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh
bằng phương pháp y học cổ truyền:
a) Nếu người hành nghề làm việc tại Trạm
y tế xã thì phải được Trưởng Trạm y tế xã xác nhận bằng văn bản. Căn cứ để xác nhận dựa
vào hợp đồng lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia khám bệnh, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên, không có sai sót về chuyên môn
và được người bệnh tín nhiệm.
b) Nếu hành nghề tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân thì
ngoài việc được xác nhận của Trưởng trạm y tế xã, người hành nghề còn phải được
người đứng đầu cơ sở đó xác nhận.
c) Người xác nhận quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận của
mình.
3. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội
Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền.
4. Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên tính
đến ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 7. Điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng Khoản 6 Điều 1 Thông tư này
1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ
truyền: Có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại Khoản 1 Điều 2
Thông tư này.
2. Về kiểm tra sát hạch: Đã đạt kết quả
qua kỳ kiểm tra sát hạch cuối khóa chuẩn hóa lương y do Bộ Y tế tổ chức theo
quy định tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT nhưng
chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.
3. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội
Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền.
Chương II
THẨM
QUYỀN, HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN LÀ LƯƠNG Y
Điều 8. Thẩm quyền
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận là lương y
1. Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Cục
trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền cấp, cấp lại Giấy chứng nhận là lương y
cho đối tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư này.
2. Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận là lương y cho đối tượng quy định tại Khoản 1,
4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư này trên địa bàn quản lý.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận là lương y
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận là
lương y theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Sơ yếu lý lịch cá
nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi cư trú (trong
thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).
c) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm chụp
trên nền trắng (trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).
d) 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ
tên, địa chỉ người nhận.
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bổ sung:
a) Bản sao có chứng thực các chứng chỉ
học phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
b) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng về
trình độ học vấn.
3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này, ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bổ sung:
a) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
là lương y chuyên sâu cùng bảng điểm do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;
b) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng về
trình độ học vấn.
4. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này, ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bổ sung:
a) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
có trình độ y sỹ cấp 2 do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam
cấp;
b) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng về
trình độ học vấn.
5. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này, ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bổ sung:
Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế
tư nhân với phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bắt
(xem) mạch, kê đơn, bốc (hốt) thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều
5 Thông tư này.
6 .Đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này, ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bổ sung:
a) Bản khai quá trình hành nghề có xác
nhận bằng văn bản của Trưởng Trạm y tế xã. Ngoài ra, nếu hành nghề tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc phòng chẩn trị YHCT tư nhân
thì bổ sung thêm xác nhận bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao có chứng thực các văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận tham dự các lớp bồi dưỡng về y học cổ truyền.
7. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư này, ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bổ sung:
a) Bản sao có chứng thực các chứng chỉ
học phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực bảng điểm kết
quả kiểm tra cuối khóa do Hội đồng kiểm tra sát hạch của Bộ Y tế tổ chức theo
quy định tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT;
c) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận là lương y
1. Các đối tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư này gửi 01 bộ hồ sơ theo
quy định về Bộ Y tế (Cục quản lý Y, Dược cổ truyền); các đối tượng quy định tại
các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư này gửi 01 bộ hồ sơ
theo quy định về Sở Y tế tỉnh nơi cư trú.
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận tiếp
nhận hồ sơ gửi cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế
(Cục quản lý Y, Dược cổ truyền) hoặc Sở Y tế tỉnh phải có thông báo cho người
đã nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổ thư ký của Hội đồng kiểm tra sát
hạch phải tiến hành thẩm định hồ sơ để phân loại và lập danh sách như sau:
- Phân loại đối tượng cấp Giấy chứng nhận là
lương y phải qua kiểm tra sát hạch là các đối tượng quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 1 Thông tư này: lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện và
danh sách các trường hợp không đủ điều kiện dự kiểm tra sát hạch để gửi đến Hội
đồng kiểm tra sát hạch;
- Phân loại đối tượng cấp Giấy chứng nhận là
lương y không phải qua kiểm tra sát hạch là các đối tượng quy định tại Khoản 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư này: lập danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận là lương y để gửi đến Hội đồng kiểm tra sát hạch.
d) Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được danh sách của Tổ Thư ký, Hội đồng kiểm tra sát hạch phải họp để giải
quyết:
- Đối với các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận là lương y: Hội đồng kiểm tra sát hạch gửi danh sách đến Trung ương
Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh để xin xác nhận ý kiến đồng ý theo quy
định. Sau khi có ý kiến đồng ý của Trung ương Hội Đông y hoặc Hội Đông y tỉnh,
Hội đồng kiểm tra sát hạch trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh
cấp Giấy chứng nhận là lương y.
- Đối với các trường hợp đủ điều kiện dự kiểm
tra sát hạch: Hội đồng kiểm tra sát hạch lập kế hoạch tổ chức kiểm tra
sát hạch.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận là lương y hoặc không đủ điều kiện dự kiểm tra sát hạch thì Hội đồng
kiểm tra sát hạch phải có văn bản thông báo lý do cho đương sự;
đ) Sau khi kiểm tra sát hạch 15 ngày,
Hội đồng kiểm tra sát hạch lập danh sách các trường hợp đạt kết quả kiểm tra
sát hạch và gửi danh sách đến Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y
tỉnh để xin xác nhận ý kiến đồng ý theo quy định, đồng thời thông báo kết quả
kiểm tra sát hạch cho từng đối tượng. Sau khi có ý kiến đồng ý của Hội Đông y,
Hội đồng kiểm tra sát hạch trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh
cấp Giấy chứng nhận là lương y.
Điều 11. Quy định tổ
chức xin xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y về phạm vi hoạt động chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp
1. Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác
nhận ý kiến đồng ý về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho
các đối tượng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 1 Thông tư này.
2. Hội Đông y tỉnh xác nhận ý kiến đồng ý
về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho các đối tượng quy
định các Khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư này.
3. Căn cứ để xác nhận ý kiến đồng ý của
Hội Đông y: Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh căn cứ đề xuất
của Hội đồng kiểm tra sát hạch và quá trình theo dõi việc hành nghề của đối
tượng để xác nhận phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho từng
đối tượng.
a) Tổ thư ký Hội đồng kiểm tra sát hạch
gửi danh sách các đối tượng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y xin xác
nhận ý kiến đồng ý của Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh;
b) Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc
Hội Đông y tỉnh căn cứ đề xuất của Hội đồng kiểm tra sát hạch và quá trình theo
dõi của Hội xác nhận phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho
từng đối tượng.
Điều 12. Quy định về
việc xác nhận thực tập
1. Người được quyền xác nhận thực tập:
Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền hợp pháp xác nhận thực tập cho những người đã
tham gia thực tập tại cơ sở và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác
nhận của mình.
2. Nội dung xác nhận:
a) Xác nhận thời gian thực tập: từ
ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm;
b) Xác nhận về phạm vi hoạt động chuyên
môn (bao gồm việc hiểu biết lý luận y học cổ truyền và kinh nghiệm khám bệnh,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền);
c) Xác nhận về đạo đức nghề nghiệp.
3. Căn cứ để xác nhận:
Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền dựa vào các căn cứ sau đây để xác nhận:
a) Căn cứ để xác nhận về thời gian thực
tập: Giấy phép của Sở Y tế tỉnh cho phép làm việc tại cơ sở hoặc những giấy tờ
khác có liên quan.
b) Căn cứ để xác nhận về đủ kinh nghiệm
chuyên môn: Kết quả quá
trình thực tập hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở và kiến thức về lý luận chuyên
môn, kinh nghiệm trong khám bệnh, chữa bệnh mà người thực tập có được trong quá
trình thực tập;
c) Căn cứ để xác nhận về đạo đức nghề
nghiệp: Thái độ ứng xử của người thực tập với người bệnh và đồng nghiệp trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 13. Phạm vi hoạt
động chuyên môn
1. Căn cứ nội dung đã được học tập, bồi
dưỡng được ghi trong giấy chứng nhận, xác nhận, chứng chỉ. kết quả kiểm tra sát
hạch, nội dung và xác nhận quá trình thực tập, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc
Sở Y tế tỉnh xác định phạm vi hoạt động chuyên môn cho từng trường hợp theo quy
định.
2. Các trường hợp do Tịnh độ cư sỹ Phật
hội Việt Nam bồi dưỡng chuyên môn nếu đủ điều kiện công nhận là lương y thì
phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh bằng thuốc nam
hoặc các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của y học cổ truyền hoặc cả hai
phạm vi hoạt động chuyên môn trên.
3. Các đối tượng khác, nếu đủ điều kiện
công nhận là lương y thì phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền.
Điều 14. Quy định về
việc quản lý, lưu hồ sơ, Giấy chứng nhận là lương y
1. Mẫu Giấy chứng nhận là lương y:
Mẫu Giấy chứng nhận là lương y do Bộ Y tế cấp
theo Phụ lục số 05, do Sở Y tế tỉnh cấp theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mỗi trường hợp chỉ được cấp một Giấy
chứng nhận là lương y, nếu bị mất, bị hỏng được xem xét cấp lại. Giấy chứng
nhận là lương y có giá trị vĩnh viễn.
3. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là lương y
được lưu tại nơi cấp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Hồ sơ và thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận là lương y
1. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận là lương
y:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận là
lương y theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4x6 cm chụp trên nền
trắng (không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);
c) 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ
tên, địa chỉ người nhận.
2. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận là
lương y:
a) Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
là lương y gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Y tế (Cục quản lý Y, Dược cổ truyền) hoặc Sở Y
tế tỉnh nơi đã cấp.
b) Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận tiếp
nhận hồ sơ gửi cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận là lương y hợp lệ (nếu
không hợp lệ phải có văn bản yêu cầu bổ sung), Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc
Sở Y tế tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận là lương y, nếu không cấp lại phải có văn
bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương III
TỔ
CHỨC KIỂM TRA SÁT HẠCH TRƯỚC KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LÀ LƯƠNG Y
Điều 16. Thành lập
Hội đồng và Tổ Thư ký kiểm tra sát hạch
1. Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng
kiểm tra sát hạch và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kiểm tra sát hạch cấp Giấy
chứng nhận là lương y cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là
lương y của Bộ Y tế, thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền;
b) Các Phó chủ tịch Hội đồng:
- Phó Cục trưởng Cục quản lý Y, Dược cổ truyền
phụ trách hành nghề - Phó chủ tịch thường trực;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Trung ương Hội
Đông y Việt Nam;
c) Các ủy viên Hội đồng:
- Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo đơn vị:
Số lượng là 03 lãnh đạo của 3 đơn vị
được lựa chọn trong số các đơn vị sau: Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam;
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương; Bệnh viện Châm cứu Trung ương Hoặc Viện Y
Dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh; Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Hồ
Chí Minh; Khoa y học cổ truyền của trường Đại học Y Hà Nội hoặc Đại học Y, Dược
thành phố Hồ Chí Minh;
- Ủy viên Hội đồng là bác sỹ y học cổ
truyền hoặc lương y: Số lượng từ 03
đến 04 người do Chủ tịch Hội đồng quyết định tùy tình hình cụ thể.
- Chủ tịch Hội đồng căn cứ vào tình hình cụ thể, có thể mời
thêm các thầy thuốc thuộc lĩnh vực y học cổ truyền tham gia vào việc soạn thảo
đề kiểm tra sát hạch lý thuyết, đáp án và kiểm tra sát hạch quy định tại Khoản 1 Điều 18 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 Thông
tư này.
d) Thành phần Tổ thư ký: 04
người
- 02 chuyên viên của Cục Quản lý Y, Dược cổ
truyền, trong đó có ít nhất 01 chuyên viên theo dõi công tác quản lý hành nghề.
Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền chỉ định 1 trong số 2 chuyên viên trên
làm Tổ trưởng.
- 01 cán bộ của Trung ương Hội Đông y Việt Nam
và 01 cán bộ thuộc Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
2. Giám đốc Sở Y tế tỉnh thành lập Hội
đồng kiểm tra sát hạch và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kiểm tra sát hạch cấp
Giấy chứng nhận là lương y cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận của Giám đốc Sở Y tế.
a) Thành phần Hội đồng kiểm tra sát hạch
Sở Y tế tỉnh gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Là đại diện Lãnh đạo Sở Y
tế tỉnh phụ trách công tác Y học cổ truyền.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Là Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Hội Đông y tỉnh.
- Các ủy viên Hội đồng: 5 ủy viên
+ 02 đại diện bộ môn y học cổ truyền
trường cao đẳng hoặc trung học y tế tỉnh (nếu có), Đại diện Lãnh đạo Bệnh viện
Y học cổ truyền tỉnh hoặc Trưởng khoa y học cổ truyền bệnh viện đa khoa tỉnh
(đối với tỉnh chưa có Bệnh viện Y học cổ truyền);
+ 03 bác sỹ y học cổ truyền hoặc lương
y do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
+ Chủ tịch Hội đồng căn cứ vào tình
hình cụ thể, có thể mời thêm các thầy thuốc thuộc lĩnh vực y học cổ truyền tham
gia vào việc kiểm tra sát hạch quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
19 Thông tư này.
b) Thành phần Tổ thư ký: 03 người gồm 01
tổ trưởng và 02 tổ viên
- Tổ trưởng Tổ thư ký: Lãnh đạo Phòng Quản lý
Y, Dược học cổ truyền, hoặc Phòng quản lý hành nghề hay Phòng nghiệp vụ y của
Sở Y tế tỉnh;
- Các tổ viên gồm:
+ 01 chuyên viên Phòng Quản lý Y, Dược
học cổ truyền hoặc 01 chuyên viên Phòng Quản lý hành nghề hoặc 01 chuyên viên
theo dõi công tác y dược cổ truyền;
+ 01 cán bộ của Hội Đông y tỉnh hoặc
01 cán bộ thuộc trường Trung học hoặc Cao đẳng Y tế tỉnh.
Điều 17. Nhiệm vụ của
Hội đồng kiểm tra sát hạch và Tổ thư ký
1. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra sát
hạch:
a) Thẩm định, phê duyệt danh sách trích
ngang các trường hợp đủ, danh sách trích ngang các trường hợp không đủ điều kiện
dự kiểm tra sát hạch trước khi cấp Giấy chứng nhận là lương y;
b) Tổ chức kiểm tra sát hạch:
- Báo cáo lãnh đạo Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y
tế tỉnh kế hoạch, thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra;
- Tổ chức kiểm tra sát hạch, tổ chức chấm bài
theo đúng quy định tại Điều 19 Thông tư này;
c) Phê duyệt kết quả kiểm tra sát hạch lý
thuyết và thực hành của từng đối tượng, danh sách các trường hợp đạt yêu cầu đề
nghị Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp Giấy chứng nhận là lương
y theo thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ của Tổ Thư ký:
a) Nghiên cứu hồ sơ:
- Phân loại những đối tượng được xem xét cấp
Giấy chứng nhận là lương y không phải qua kiểm tra sát hạch và những đối tượng
phải đạt kết quả qua kiểm tra sát hạch trước khi cấp Giấy chứng nhận là lương
y;
- Lập danh sách trích ngang các trường hợp đủ điều
kiện và các trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận là lương y;
- Danh sách trích ngang các trường hợp đủ điều kiện
và các trường hợp không đủ điều kiện để dự kiểm tra sát hạch;
b) Thông báo thời gian, địa điểm và số
báo danh cho từng người đủ điều kiện tham dự kiểm tra sát hạch;
c) Liên hệ với Bộ Y tế nhận đề kiểm tra
lý thuyết, đáp án và có nhiệm vụ bảo mật, không để lộ đề kiểm tra;
d) Chuẩn bị giấy, người bệnh để tổ chức
kiểm tra sát hạch lý thuyết và kiểm tra sát hạch thực hành;
đ) Rọc phách, ghép phách bài kiểm tra
sát hạch lý thuyết, lên bảng điểm kiểm tra sát hạch lý thuyết và thực hành của
từng đối tượng báo cáo Hội đồng kiểm tra sát hạch phê duyệt;
e) Lưu tài liệu liên quan đến hoạt động
của Hội đồng kiểm tra sát hạch và các bài thi kiểm tra sát hạch;
g) Gửi danh sách các trường hợp đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận là lương y xin ý kiến xác nhận đồng ý của Trung ương Hội Đông y Việt Nam
hoặc Hội Đông y tỉnh về
phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
h) Lập danh sách đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận là lương y cho những đối tượng đủ điều kiện.
Điều 18. Thẩm quyền
ra đề kiểm tra sát hạch
1. Đề kiểm tra sát hạch lý thuyết: Giao
Cục trưởng Cục quản lý Y, Dược cổ truyền phối hợp với tổ chức soạn thảo và quản
lý ngân hàng đề kiểm tra sát hạch lý thuyết, có đáp án hướng dẫn chấm bài kèm
theo đề kiểm tra sát hạch;
2. Kiểm tra sát hạch thực hành: Giao Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra sát
hạch tổ chức việc kiểm tra sát hạch, cho điểm theo thang điểm quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này.
Điều 19. Tổ chức kiểm
tra sát hạch, hình thức kiểm tra sát hạch, nội dung kiểm tra sát hạch, cách chấm
điểm, cách tính kết quả kiểm tra sát hạch
1. Kế hoạch tổ chức kiểm tra sát hạch:
a) Tùy theo số lượng người dự kiểm tra,
Hội đồng kiểm tra sát hạch quyết định thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sát
hạch;
b) Trường hợp số người dự kiểm tra sát
hạch ít, không đủ kinh
phí tổ chức kiểm tra sát hạch thì Sở Y tế tỉnh có thể liên hệ với Sở Y tế tỉnh
khác để phối hợp tổ chức, trường hợp không phối hợp được thì báo cáo Bộ Y tế
(Cục quản lý Y, Dược cổ
truyền)
để Bộ Y tế xác định 1 Sở Y tế tỉnh làm đầu mối phối hợp với các Sở Y tế tỉnh
khác cùng tổ chức kiểm tra sát
hạch;
c) Sở Y tế tỉnh phải báo cáo kế hoạch
kiểm tra sát hạch với Bộ Y tế (Cục quản lý Y, Dược cổ truyền) để theo dõi, giám
sát chung.
2. Hình thức kiểm tra sát hạch:
a) Kiểm tra sát hạch lý thuyết: Kiểm tra
lý thuyết bằng hình thức bài viết, thời gian 180 phút.
b) Kiểm tra sát hạch thực hành: Kiểm tra
vấn đáp trên chất lượng bệnh án theo y học cổ truyền, các kỹ năng biện chứng
luận trị, biện chứng chẩn đoán, lý pháp phương dược trên người bệnh với bệnh,
chứng cụ thể.
3. Nội dung kiểm tra sát hạch:
a) Nội dung kiểm tra sát hạch lý thuyết:
Lý luận chung; Bệnh học và phương pháp điều trị, vị thuốc, bài thuốc (các đối
tượng thuộc Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam, phần phương dược kiểm tra theo vị
thuốc nam, bài thuốc nam) và các phương pháp không dùng thuốc y học cổ truyền;
b) Kiểm tra thực hành: Mỗi người dự kiểm
tra sát hạch thực hành chọn ngẫu nhiên một người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Hội đồng kiểm tra sát hạch quy định để làm bệnh án điều trị theo y học
cổ truyền. Thời gian làm bệnh án điều trị không quá 60 phút. Thành viên Hội
đồng kiểm tra sát hạch được phân công xem xét, đánh giá chất lượng bệnh án và
kiểm tra một số kỹ năng thực hành như kỹ năng khám bệnh (vọng, văn, vấn,
thiết), chẩn đoán, biện luận, thực hành châm cứu, xoa bóp, day bấm huyệt,
nhận biết và phân tích tác dụng của vị thuốc, ý nghĩa của sự phối ngũ giữa các
vị thuốc trong bài thuốc liên quan đến người bệnh.
4. Tổ chức chấm điểm, cách tính điểm:
a) Bài kiểm tra sát hạch lý thuyết: Bài
lý thuyết sau khi rọc phách được hai (02) người trong Hội đồng kiểm tra sát
hạch chấm độc lập theo thang điểm 10. Kết quả điểm chấm bài của hai người không
được chênh nhau quá một (01) điểm. Nếu chênh trên một (01) điểm hoặc bài thi có
đơn yêu cầu phúc tra thì phải chuyển bài kiểm tra đó để Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra sát hạch tổ chức chấm công khai toàn Hội đồng. Trường hợp chênh không quá
01 điểm thì điểm bài kiểm tra là điểm trung bình cộng của hai giám khảo;
b) Chấm điểm kiểm tra thực hành:
- Hai người của Hội đồng kiểm tra sát hạch cùng
kiểm tra thực hành và cho điểm độc lập. Điểm kiểm tra thực hành là điểm trung
bình cộng của hai giám khảo. Điểm kiểm tra thực hành không tổ chức phúc tra;
- Cách chấm điểm thực hành như sau:
+ Kỹ năng khám bệnh (Vọng, văn, vấn,
thiết): Tối đa được 2 điểm
+ Chẩn đoán đúng: Được 03 điểm, sai
không có điểm.
+ Phương pháp điều trị, bài thuốc hợp
lý: Tối đa được 03 điểm.
+ Phân tích được quân, thần, tá, sứ
của bài thuốc: Tối đa được 01 điểm
+ Kỹ năng châm cứu, xoa bóp, day ấn
huyệt: Tối đa được 01 điểm.
5. Kết quả kiểm tra:
a) Người đạt yêu cầu là người có điểm
kiểm tra lý thuyết và thực hành đều đạt từ 5 điểm trở lên;
b) Người không đạt yêu cầu là người có điểm
kiểm tra sát hạch lý thuyết hoặc thực hành dưới 5 điểm.
Trường hợp kiểm tra sát
hạch không đạt yêu cầu thì sau 12 tháng được quyền làm đơn đề
nghị được kiểm tra lại, và sẽ được bố trí kiểm tra lại khi có điều kiện vào đợt
tiếp theo. Nội dung kiểm tra sát hạch lại bao gồm cả phần lý thuyết và thực
hành theo Khoản 3 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
26/11/2015. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Giấy chứng nhận là lương y, Giấy chứng
nhận người đủ trình độ chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
được cấp theo các Thông tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị
cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định
của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 21. Phí, lệ phí
bồi dưỡng chuyên môn, kiểm tra, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận là lương y
Người đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng
nhận là lương y phải nộp phí, lệ phí theo quy định. Cục trưởng Cục quản lý Y
Dược cổ truyền - Bộ Y tế và Giám đốc Sở Y tế tỉnh quản lý và sử dụng phí, lệ
phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 22. Trách nhiệm
thi hành
1. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục
trưởng Cục quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Giao Cục trưởng Cục quản lý Y, Dược cổ
truyền ký Giấy chứng nhận là lương y, tổ chức, theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y
tế (Cục quản lý Y, Dược cổ truyền) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ
(Công báo,
Cổng Thông tin điện tử);
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp
(Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ
Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ
trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục,
Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Trung ương
Hội Đông y Việt Nam;
- Y tế các Bộ,
ngành;
- Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin
điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC,
KCB, YDCT (2).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|