BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2013/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 9 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN MÁU
Căn
cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư hướng dẫn hoạt động truyền máu.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng
dẫn hoạt động chuyên môn, kỹ thuật truyền máu, bao gồm: tuyển chọn người hiến
máu, lấy máu, xét nghiệm, điều chế, bảo quản, vận chuyển, quản lý, sử dụng máu
và chế phẩm máu trong điều trị; giám sát nguy cơ trong truyền máu; Hội đồng
truyền máu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; lưu giữ hồ sơ và chế độ báo cáo.
2. Thông tư này không
điều chỉnh các hoạt động tuyên truyền, vận động hiến máu; các sản phẩm được
tách chiết từ huyết tương, kháng thể đơn dòng, protein tái tổ hợp; ghép mô, bộ
phận cơ thể người và tế bào gốc.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người hiến máu
là người đủ điều kiện hiến máu theo quy định tại Thông tư này và tự nguyện hiến
máu toàn phần hoặc một số thành phần máu.
2. Thành phần máu
là một hoặc một số loại tế bào máu và hoặc huyết tương được lấy trực tiếp từ
người hiến máu bằng gạn tách và được chống đông.
3. Máu toàn phần
là máu được lấy từ tĩnh mạch người hiến máu có chứa các loại tế bào máu, huyết
tương và được chống đông.
4. Gạn tách
(apheresis) thành phần máu là kỹ thuật để lấy một hoặc nhiều thành phần máu
trực tiếp từ người hiến thành phần máu.
5. Chế phẩm máu
là sản phẩm được điều chế tại cơ sở truyền máu, gồm một hoặc nhiều loại tế bào máu,
huyết tương có nguồn gốc từ máu toàn phần hoặc thành phần máu.
6. Túi máu (đơn vị
máu) là một thể tích máu hoặc chế phẩm máu được đóng trong túi riêng biệt.
7. Phương cách xét
nghiệm là trình tự thực hiện các xét nghiệm với một tổ hợp các loại sinh phẩm
cụ thể đã được lựa chọn theo từng mục đích xét nghiệm.
8. Điều chế trong
hệ thống kín là việc sử dụng kỹ thuật để tạo ra chế phẩm máu, trong đó đơn
vị máu được đựng trong bộ túi gồm nhiều túi gắn sẵn với nhau, không cắt nối hoặc
việc cắt nối dây các túi máu được thực hiện bằng thiết bị cắt nối tự động vô
trùng.
9. Pool là việc
trộn các chế phẩm máu cùng loại từ nhiều đơn vị máu, nhằm chuẩn bị mẫu xét nghiệm
hoặc bảo đảm đủ liều điều trị.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu
1. Vì mục đích nhân đạo,
không vì mục đích lợi nhuận.
2. Bảo đảm tự nguyện
đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.
3. Chỉ sử dụng máu và
các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
4. Giữ bí mật các
thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.
5. Bảo đảm an toàn
cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế
có liên quan.
6. Thực hiện truyền
máu hợp lý đối với người bệnh.
Chương II
TUYỂN
CHỌN NGƯỜI HIẾN MÁU VÀ LẤY MÁU
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN HIẾN MÁU
Điều 4.
Tiêu chuẩn người hiến máu
Người hiến máu là người
có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:
1. Tuổi: từ đủ 18 tuổi
đến 60 tuổi.
2. Sức khỏe:
a) Người có cân nặng
ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn
phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml
máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần
không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.
b) Người có cân nặng
ít nhất là 50
kg được phép hiến
các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều
thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu
hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng
thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.
c) Không mắc các bệnh
mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu,
tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn,
tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với
phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma
tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy
định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng
một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh
lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;
d) Lâm sàng:
- Tỉnh táo, tiếp xúc
tốt;
- Huyết áp tâm thu
trong khoảng từ
100
mmHg
đến dưới
160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến
dưới
100 mmHg;
- Nhịp tim đều, tần số
trong
khoảng từ 60
lần đến 90 lần/phút;
- Không có một trong
các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể
trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi
trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết
các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
đ) Xét nghiệm:
- Đối với người hiến
máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải
đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml
phải đạt ít nhất 125 g/l.
- Đối với người hiến
huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất
bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;
- Đối với người hiến
tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn
hơn hoặc bằng 150´109/l.
3. Ngoài các tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển
chọn người hiến máu xem xét, quyết định.
Điều 5.
Trì hoãn hiến máu
1. Những người phải
trì hoãn hiến máu trong 12 tháng kể từ thời điểm:
a) Phục hồi hoàn toàn
sau các can thiệp ngoại khoa;
b) Khỏi bệnh sau khi
mắc một trong các bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng
não;
c) Kết thúc đợt tiêm
vắc xin phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm
máu và các chế phẩm sinh học nguồn gốc từ máu;
d) Sinh con hoặc chấm
dứt thai nghén.
2. Những người phải
trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:
a) Xăm trổ trên da;
b) Bấm dái tai, bấm
mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;
c) Phơi nhiễm với máu
và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường
máu;
d) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn,
nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tuỷ
xương, viêm tụy.
3. Những ngườì phải
trì hoãn hiến máu trong 04 tuần kể từ thời điểm:
a) Khỏi bệnh sau khi
mắc một trong các bệnh viêm dạ dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm
trùng, viêm phế quản, viêm phổi, sởi, ho gà, quai bị, sốt xuất huyết, kiết lỵ,
rubella, tả, quai bị;
b) Kết thúc đợt tiêm
vắc xin phòng rubella, sởi, thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG.
4. Những ngườì phải
trì hoãn hiến máu trong 07 ngày kể từ thời điểm:
a) Khỏi bệnh sau khi
mắc một trong các bệnh cúm, cảm lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu
Migraine;
b) Tiêm các loại vắc
xin, trừ các loại đã được quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều này.
5. Một số quy định
liên quan đến nghề nghiệp và hoạt động đặc thù của người hiến máu: những người
làm một số công việc và thực hiện các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu
trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động này sau khi hiến
máu tối thiểu 12 giờ:
a) Người làm việc
trên cao hoặc dưới độ sâu: phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao,
người leo núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn;
b) Người vận hành các
phương tiện giao thông công cộng: lái xe buýt, lái tàu hoả, lái tàu thuỷ;
c) Các trường hợp
khác: vận động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng.
6. Đối với các trường
hợp không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, việc trì hoãn
hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét và quyết định.
Điều 6. Khoảng
thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu
1. Khoảng thời gian tối
thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn
tách là 12 tuần.
2. Khoảng thời gian tối
thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách
là 02 tuần.
3. Hiến bạch cầu hạt
trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba
lần trong 07 ngày.
4. Trường hợp xen kẽ
hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến
máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại
thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.
Mục 2.
KHÁM TUYỂN CHỌN NGƯỜI ĐĂNG KÝ HIẾN MÁU VÀ VIỆC LẤY MÁU, THÀNH PHẦN MÁU
Điều 7.
Đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu
1. Người hiến máu,
thành phần máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng minh quân đội, công an, giấy phép lái xe, thẻ
công tác, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hiến máu hoặc giấy xác nhận nhân thân do
cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.
2. Người đăng ký hiến
máu, thành phần máu phải điền đầy đủ thông tin vào Bảng hỏi tình trạng sức khỏe người
hiến máu được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Các cơ sở tiếp nhận
máu phải tổ chức quản lý thông tin người hiến máu theo mẫu hồ sơ quản lý được
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này. Các thông tin cá nhân về người hiến máu phải được bảo mật, chỉ được sử dụng
với mục đích bảo đảm sức khỏe người hiến máu và phòng ngừa lây truyền bệnh cho
người bệnh nhận máu.
Điều 8. Nội
dung khám tuyển chọn người hiến máu
1. Thực hiện việc hỏi
tiền sử, khám sức khoẻ và làm các xét nghiệm theo quy định tại Điều
4 Thông tư này.
2. Thực hiện xét nghiệm
nhanh HBsAg trước khi hiến máu đối với người đăng ký hiến máu lần đầu.
3. Không bắt buộc thực
hiện xét nghiệm nhanh HBsAg khi khám tuyển chọn đối với người đăng ký hiến máu
nhắc lại đã có kết quả xét nghiệm HBsAg sàng lọc đơn vị máu lần hiến trước gần
nhất không phản ứng hoặc có kết quả xét nghiệm HBsAg âm tính trong lần khám sức
khỏe gần nhất trong thời gian 12 tháng tính đến ngày đăng ký hiến máu.
4. Trường hợp người
có tiền sử nghi ngờ HBsAg dương tính muốn hiến máu, phải có kết quả âm tính
trong hai lần xét nghiệm HBsAg liên tiếp cách nhau 06 tháng bằng kỹ thuật ELISA
hoặc hóa phát quang và đồng thời thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học phân
tử.
Điều 9.
Việc lấy máu toàn phần, thành phần máu
1. Trước khi lấy máu,
thành phần máu phải kiểm tra, đối chiếu chủng loại, hạn sử dụng, sự nguyên vẹn
và thành phần chống đông của túi lấy máu (bao bì đựng máu).
2. Túi lấy máu phải
được gắn mã số theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư này.
3. Việc lấy máu phải
bảo đảm vô trùng, an toàn cho người hiến máu.
4. Thể tích máu lấy
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
và phải phù hợp với lượng dung dịch chống đông có sẵn trong túi lấy máu.
5. Bảo đảm truy
nguyên được các thông tin liên quan đến đơn vị máu, thành phần máu: mã số, thể
tích máu thực tế, thời điểm, thời gian, tên nhân viên lấy máu, thành phần máu.
6. Trường hợp thể
tích máu lấy ít hoặc nhiều hơn 10% so với quy định cho mỗi loại túi lấy máu hoặc
có các bất thường khác trong quá trình lấy máu, nhân viên lấy máu phải ghi cảnh
báo trên túi máu bằng bút mực bền màu hoặc dán nhãn riêng để xem xét và xử lý
riêng.
Điều 10.
Yêu cầu đối với việc lấy mẫu máu xét nghiệm
1. Các mẫu máu dùng
cho các xét nghiệm phải được lấy từ người hiến máu cùng thời điểm lấy máu,
thành phần máu hoặc lấy trực tiếp từ túi máu, túi thành phần máu.
2. Mẫu máu phải được
gắn mã số tương ứng với mã số của túi máu, thành phần máu được lấy theo quy định
tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Xử lý đơn vị
máu, thành phần máu ngay sau lấy máu
Các đơn vị máu, thành
phần máu phải được đóng gói, vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ phù hợp với mục
đích sử dụng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Mục 3. BẢO
ĐẢM QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU
Điều 12.
Quyền lợi của người hiến máu
1. Được
cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút
viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.
2. Được giải
thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét
nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.
3. Được bảo
đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất
thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức
khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
4. Được chăm sóc, điều
trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Được
hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra
trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo
quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về
tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.
Chương III
XÉT
NGHIỆM CÁC ĐƠN VỊ MÁU TOÀN PHẦN VÀ THÀNH PHẦN MÁU
Điều 13.
Nguyên tắc xét nghiệm
1. Phải thực
hiện xét nghiệm sàng lọc cho mỗi đơn vị máu, thành phần máu. Không được quy chiếu
kết quả xét nghiệm đã thực hiện từ trước hoặc các lần hiến máu trước của người
hiến máu cho đơn vị máu, thành phần máu mới hiến, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
2. Chọn lựa, sử dụng
các thuốc thử, sinh phẩm, dụng cụ, thiết bị xét nghiệm bảo đảm chất lượng xét
nghiệm sàng lọc đơn vị máu theo quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm soát chất
lượng sinh phẩm, kiểm tra chất lượng xét nghiệm.
3. Thực hiện các quy
trình xét nghiệm, phương cách xét nghiệm, phân tích kết quả phù hợp với sinh phẩm,
trang thiết bị, dụng cụ hiện có và đã được lãnh đạo đơn vị thực hiện xét nghiệm
phê duyệt.
4. Thực hiện xét nghiệm
sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu cho đơn vị máu, thành phần máu
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Mẫu máu xét nghiệm
phải cùng nguồn gốc với đơn vị máu, thành phần máu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b) Có thể truy tìm
túi máu từ mẫu máu và ngược lại truy tìm mẫu máu từ túi máu;
c) Thực hiện xét nghiệm
theo phương cách bảo đảm độ nhạy, phòng ngừa nguy cơ âm tính giả và được lãnh đạo
đơn vị phê duyệt;
d) Kết quả xét nghiệm
sàng lọc các tác nhân lây truyền qua đường máu cho đơn vị máu, thành phần máu
chỉ được dùng để kiểm soát an toàn cho đơn vị máu, thành phần máu nhằm phòng ngừa
lây nhiễm các tác nhân lây truyền qua đường máu và không được sử dụng để trả lời,
tư vấn cho người hiến máu.
5. Khi lấy máu từ người
hiến máu nhiều lần, phải đối chiếu với kết quả xét nghiệm của đơn vị máu hiến lần
gần nhất trước đó. Trường hợp các kết quả xét nghiệm có sự khác nhau hoặc nghi
ngờ nhầm lẫn mẫu xét nghiệm hoặc nhầm lẫn hồ sơ, phải xét nghiệm lại với mẫu lấy
trực tiếp từ đơn vị máu, thành phần máu.
6. Khi thực hiện xét
nghiệm khẳng định về các tác nhân lây truyền qua đường máu cho người hiến máu
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Xác minh chính xác
nhân thân người được lấy máu làm xét nghiệm;
b) Thực hiện xét nghiệm
theo phương cách bảo đảm độ đặc hiệu, phòng ngừa nguy cơ dương tính giả và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kết quả xét nghiệm
khẳng định chỉ được dùng để trả lời, tư vấn sức khỏe cho người hiến máu và
không được dùng để kiểm soát an toàn các đơn vị máu, thành phần máu.
Điều 14.
Các loại xét nghiệm sàng lọc đơn vị máu
1. Các
xét nghiệm bắt buộc phải thực hiện đối với tất
cả đơn vị máu toàn phần, thành phần máu đã hiến gồm:
a) Xét nghiệm huyết
thanh học nhóm máu: định nhóm hồng cầu ABO, Rh(D), sàng lọc kháng thể bất
thường;
b) Xét
nghiệm một số tác nhân lây truyền bệnh: xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan vi
rút B, viêm gan vi rút C và giang mai.
2. Ngoài
các xét nghiệm quy định tại Khoản 1 Điều này, phải thực hiện thêm một số xét
nghiệm trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện định
nhóm hệ Rh(C, c, E, e) hoặc các hệ MNSs, Kidd, Duffy, P, Lewis khi bác sỹ điều
trị chỉ định truyền máu lựa chọn phù hợp kháng nguyên hồng cầu.
b) Xét nghiệm sàng lọc
sốt rét đối với các đơn vị máu toàn phần, thành phần máu lấy từ người hiến máu
đang sống, làm việc ở những vùng có lưu hành dịch sốt rét theo công bố của Bộ Y
tế hoặc những người mới trở về từ vùng dịch sốt rét trong thời gian 06 tháng hoặc
những người có tiền sử mắc bệnh sốt rét trong thời gian 12 tháng kể từ khi điều
trị khỏi bệnh sốt rét;
c) Xét nghiệm CMV
(Cytomegalovirus) đối với các đơn vị chế phẩm máu truyền cho người bệnh được
ghép mô, ghép tế bào gốc hoặc truyền máu cho thai nhi hoặc một số trường hợp đặc
biệt khác theo yêu cầu của bác sỹ điều trị.
3. Xét nghiệm bổ
sung: trong một số trường hợp để bảo đảm an toàn cho người bệnh nhận máu, các
cơ sở truyền máu có đủ điều kiện kỹ thuật được thực hiện xét nghiệm bổ sung
theo chỉ định của bác sỹ điều trị.
4. Yêu cầu
kỹ thuật đối với các xét nghiệm bắt buộc:
a) Định nhóm máu hệ
ABO: phải thực hiện bằng 2 phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu với kỹ
thuật tối thiểu tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật thực hiện trong ống nghiệm.
Nhóm máu chỉ được kết luận khi có sự phù hợp kết quả của hai phương pháp hoặc
được khẳng định bằng các xét nghiệm bổ sung;
b) Định nhóm máu hệ
Rh(D): phải thực hiện bằng phương pháp huyết thanh mẫu với kỹ thuật tối thiểu
thực hiện trong ống nghiệm. Chỉ được kết luận đơn vị máu có nhóm Rh(D) âm, sau
khi đã thực hiện xét nghiệm khẳng định bằng xét nghiệm tương đương hoặc cao hơn
kỹ thuật kháng globulin gián tiếp;
c) Xét nghiệm sàng lọc
kháng thể bất thường phải thực hiện kỹ thuật xét nghiệm có khả năng phát hiện
các kháng thể bất thường, tối thiểu thuộc các hệ nhóm hồng cầu Rh, MNSs, Kell,
Kidd, Duffy, Lutheran theo lộ trình quy định tại Điều 70 Thông
tư này;
d) Xét nghiệm sàng lọc
HIV: phải thực hiện bằng kỹ thuật có độ nhạy, độ đặc hiệu tương đương hoặc cao
hơn kỹ thuật ELISA hoặc hoá phát quang với sinh phẩm có khả năng phát hiện đồng
thời kháng nguyên, kháng thể HIV-1 và HIV-2;
đ) Xét nghiệm sàng lọc
vi rút viêm gan B: phải thực hiện xét nghiệm phát hiện kháng nguyên HBsAg bằng
kỹ thuật có độ nhạy, độ đặc hiệu tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật ELISA hoặc
hoá phát quang;
e) Xét nghiệm sàng lọc
vi rút viêm gan C: phải thực hiện bằng kỹ thuật có độ nhạy, độ đặc hiệu tương
đương hoặc cao hơn kỹ thuật ELISA hoặc hoá phát quang với sinh phẩm có khả năng
tối thiểu phát hiện được kháng thể viêm gan C;
g) Xét nghiệm sàng lọc
HIV-1 và HIV-2, vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C bằng kỹ thuật NAT được áp
dụng đối với tất cả các đơn vị máu, thành phần máu theo lộ trình quy định tại Điều 70 Thông tư này;
h) Xét nghiệm sàng lọc
giang mai: phải thực hiện xét nghiệm phát hiện giang mai bằng kỹ thuật có độ nhạy
và độ đặc hiệu tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật RPR;
i) Xét nghiệm sàng lọc
sốt rét: phải thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật có độ nhạy tương đương hoặc
cao hơn kỹ thuật tìm ký sinh trùng sốt rét trên tiêu bản
giọt đặc, giọt đàn và
đọc kết quả bằng kính hiển vi quang học;
k) Xét nghiệm CMV: phải
thực hiện xét nghiệm phát hiện kháng thể IgM, kháng CMV bằng kỹ thuật có độ nhạy
tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật ELISA hoặc hoá phát quang.
5. Thứ tự thực hiện
các xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C, giang mai do
lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Kết luận đơn vị máu, thành phần máu an toàn với các
tác nhân này phải căn cứ kết quả xét nghiệm đã thực hiện bằng kỹ thuật ELISA và
kỹ thuật NAT hoặc hóa phát quang và kỹ thuật NAT.
6. Phải áp dụng các
biện pháp bảo đảm chất lượng xét nghiệm các đơn vị máu, thành phần máu theo quy
định tại Phụ lục 5, Phụ lục
6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15.
Xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền bệnh qua đường máu trong trường hợp
đặc biệt
1. Việc xét nghiệm
sàng lọc HIV-1 và HIV-2, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C đối với đơn vị
máu trước khi truyền bằng phương pháp xét nghiệm nhanh chỉ được thực hiện khi
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chỉ áp dụng với
các cơ sở y tế ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
b) Chỉ áp dụng với
các đơn vị máu toàn phần; không áp dụng với các đơn vị thành phần máu;
c) Bác sỹ điều trị chỉ
định truyền máu và có ghi trong hồ sơ bệnh án;
d) Đã liên hệ với cơ
sở truyền máu gần nhất, nhưng không có đơn vị máu hòa hợp hoặc thời gian nhận
máu từ cơ sở truyền máu gần nhất không đáp ứng yêu cầu cấp cứu người bệnh;
đ) Người bệnh hoặc
người đại diện hợp pháp của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án về việc đồng
ý truyền đơn vị máu chỉ sàng lọc bằng xét nghiệm nhanh, sau khi đã được nhân
viên y tế giải thích về nguy cơ lây nhiễm bệnh có thể xảy ra;
e) Xác nhận của người
phụ trách khoa, phòng khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được ủy quyền về việc
không có đơn vị máu phù hợp lưu trữ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc không đủ
so với nhu cầu điều trị và ghi hồ sơ bệnh án xác nhận việc cho phép thực hiện
xét nghiệm nhanh tại thời điểm cần phải truyền máu cấp cứu.
2. Trong trường hợp
áp dụng các quy định tại Khoản 1 Điều này về việc xét nghiệm đơn vị máu bằng
phương pháp xét nghiệm nhanh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện như
sau:
a) Chậm nhất là 24 giờ
kể từ thời điểm thực hiện truyền đơn vị máu chỉ sàng lọc bằng phương pháp xét
nghiệm nhanh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tiếp tục thực hiện đầy đủ các xét
nghiệm quy định tại Điều 14 Thông tư này và phải lưu mẫu
xét nghiệm theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
b) Trong trường hợp
không có khả năng thực hiện các xét nghiệm theo quy định tại Điều
14 và Điểm a Khoản 2 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải gửi mẫu huyết
thanh, huyết tương của đơn vị máu đã truyền đến cơ sở khác có khả năng thực hiện
xét nghiệm theo quy định tại Điều 14 Thông tư này trong thời
gian chậm nhất là 07 ngày kể từ thời điểm thực hiện truyền máu chỉ sàng lọc bằng
phương pháp xét nghiệm nhanh; phải lưu mẫu huyết thanh của đơn vị máu đã truyền
tại cơ sở thực hiện xét nghiệm sàng lọc theo quy định tại Điều
16 Thông tư này.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo không có khả năng
thực hiện xét nghiệm theo quy định tại Điều 14 Thông tư này
và cũng không thể gửi đến các cơ sở khác làm xét nghiệm theo quy định tại Khoản
2 Điều này, được sử dụng đơn vị máu đã sàng lọc bằng phương pháp xét nghiệm
nhanh, khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người hiến máu đã
được xét nghiệm sàng lọc theo quy định của Điều 14 Thông tư này
trong thời gian không quá 12 tháng tính đến thời điểm hiến máu với các phiếu trả
lời kết quả xét nghiệm phải âm tính và được lưu trữ tại cơ sở tiếp nhận hiến
máu;
b) Đơn vị máu hiến phải
được làm xét nghiệm nhanh sàng lọc HIV, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C với
kết quả các xét nghiệm đều phải âm tính.
Điều 16.
Lưu giữ mẫu xét nghiệm
1. Phải lưu giữ mẫu
huyết thanh hoặc huyết tương đã dùng để xét nghiệm sàng lọc tất cả các đơn vị
máu toàn phần, thành phần máu. Lưu giữ đoạn dây túi máu theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.
2. Mẫu xét nghiệm phải
được bảo quản ở nhiệt độ từ âm 18oC (- 18oC) trở xuống,
được mã hóa và lập hồ sơ quản lý.
3. Mẫu xét nghiệm phải
được lưu giữ tại cơ sở thực hiện xét nghiệm tối thiểu 02 năm kể từ ngày lấy
máu. Đối với đơn vị máu, chế phẩm máu có thời hạn sử dụng dài hơn 02 năm kể từ
khi lấy máu, thì thời gian lưu giữ mẫu xét nghiệm phải kéo dài thêm tối thiểu
01 năm tính từ thời điểm hết hạn sử dụng các đơn vị máu, chế phẩm máu đó. Bộ phận
(tổ, nhóm, khoa, phòng) lưu mẫu huyết thanh, huyết tương phải độc lập với bộ phận
làm xét nghiệm.
Điều 17.
Quản lý kết quả xét nghiệm
1. Sau khi có kết quả
xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm phải có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản
hoặc truyền dữ liệu điện tử theo cách thức được lãnh đạo đơn vị phê duyệt cho
các bộ phận có liên quan.
2. Nếu các xét nghiệm
sàng lọc đơn vị máu về tác nhân gây bệnh lây qua đường máu có kết quả bất thường,
thì thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban
hành kèm Thông tư này.
3. Trường hợp xét
nghiệm đơn vị máu, thành phần máu lấy từ người hiến máu nhắc lại có kết quả bất
thường về các tác nhân gây bệnh lây qua đường máu, bộ phận xét nghiệm sàng lọc đơn
vị máu phải xét nghiệm lại mẫu máu từ đơn vị máu, thành phần máu của cùng người
hiến máu ở lần hiến máu trước; nếu kết quả xét nghiệm lại lần hiến trước có bất
thường thì tiếp tục kiểm tra lại mẫu lấy ở lần hiến trước liền kề, đồng thời bộ
phận xét nghiệm có trách nhiệm phải thông báo cho các bộ phận, đơn vị liên quan
biết để cùng thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư này. Việc xét nghiệm cho các mẫu máu của các lần hiến
trước phải sử dụng kỹ thuật và sinh phẩm có độ nhạy cao ít nhất bằng hoặc tương
đương với kỹ thuật và sinh phẩm đã thực hiện lần trước.
4. Chỉ được thông báo
kết quả bất thường cho người hiến máu khi đã thực hiện xét nghiệm khẳng định
theo Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này. Trong
trường hợp xét nghiệm khẳng định về HIV, phải thực hiện theo quy định hiện hành
của Bộ Y tế về việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
Chương IV
ĐIỀU
CHẾ, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN MÁU VÀ CHẾ PHẨM MÁU
Mục 1. CÁC
YÊU CẦU CHUNG
Điều 18.
Nguyên tắc chung
1. Chỉ sử dụng túi lấy
máu, túi gạn tách thành phần máu (bao bì đựng máu) bảo đảm chất lượng và có nguồn
gốc rõ ràng.
2. Thực hiện tách các
chế phẩm máu trong hệ thống kín hoặc trường hợp điều chế trong hệ thống hở phải
bảo đảm thực hiện quy trình vô trùng.
3. Đông lạnh và tan
đông các chế phẩm huyết tương và tủa lạnh
a) Đơn vị huyết tương
phải được đông lạnh trong khoảng thời gian tối đa 8 giờ kể từ thời điểm bắt đầu
việc đông lạnh với nhiệt độ từ âm 25oC (-25oC) trở xuống;
b) Bảo quản đông lạnh:
phải bảo quản ở nhiệt độ duy trì từ âm 18oC (-18oC) trở
xuống;
c) Làm tan đông, ủ ấm
túi máu, chế phẩm máu phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Không để bề mặt túi
máu, các vị trí cắm kim truyền máu tiếp xúc trực tiếp với dung dịch làm tan
đông;
- Làm tan đông ở nhiệt
độ từ 30oC đến 37oC trong thời gian không quá 15 phút đối
với chế phẩm tủa lạnh và không quá 45 phút đối với huyết tương đông lạnh;
- Đơn vị máu, chế phẩm
máu đã được làm tan đông thì không được làm đông lạnh lại.
4. Chiếu xạ gamma cho
túi máu và chế phẩm máu
a) Phải chiếu xạ
gamma cho túi máu và chế phẩm máu để bất hoạt bạch cầu lympho phòng ngừa nguy
cơ bệnh ghép chống chủ trước khi truyền cho người bệnh mắc chứng suy giảm miễn
dịch, với liều chiếu xạ cho mỗi lượt chiếu phải đạt ít nhất 25 Gy (2.500 cGy);
b) Hạn dùng của khối
hồng cầu sau khi chiếu xạ là 28 ngày và đồng thời phải tuân thủ hạn dùng của khối
hồng cầu không chiếu xạ cùng loại, cùng thời gian. Hạn sử dụng khối tiểu cầu
không thay đổi sau chiếu xạ;
c) Phải dán nhãn phân
biệt túi máu đã được chiếu xạ với túi máu chưa chiếu xạ.
5. Cách ly và tiêu hủy
đơn vị máu:
a) Đơn vị máu, thành phần
máu và toàn bộ các đơn vị chế phẩm máu chưa được xét nghiệm theo quy định tại
các Điều 14, Điều 15 Thông tư này phải được cách ly, bảo quản
riêng biệt cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện. Phương cách xử lý các đơn vị máu,
thành phần máu có kết quả xét nghiệm bất thường thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.
b) Tất cả các đơn vị
máu, chế phẩm máu không an toàn hoặc hết hạn sử dụng phải được cách ly, quản lý
riêng biệt và tiêu hủy theo quy định hiện hành về quản lý chất thải y tế.
Điều 19.
Thiết bị lạnh bảo quản các đơn vị máu và chế phẩm máu
1. Yêu cầu chung về
thiết bị lạnh bảo quản đơn vị máu và chế phẩm máu
a) Phòng đặt thiết bị
lạnh bảo quản máu phải được bảo đảm có điện áp ổn định và thông khí tốt;
b) Thiết bị lạnh có đủ
khoảng trống trong khoang bảo quản để bảo đảm lưu thông dòng khí, dễ kiểm tra
và quan sát;
c) Nhiệt độ đồng đều ở
mọi vị trí bên trong khoang bảo quản;
d) Thiết bị lạnh phải
có hệ thống theo dõi nhiệt độ đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có khả năng giám
sát nhiệt độ đồng thời bằng hai phương pháp độc lập, liên tục và lưu lại được
thông số theo thời gian thực tế bằng hệ thống ghi nhiệt độ tự động hoặc ghi thủ
công ít nhất 4 giờ một lần;
- Hệ thống giám sát
nhiệt độ của thiết bị lạnh phải hoạt động được trong trường hợp mất điện nguồn;
- Có hệ thống cảnh
báo nhiệt độ bất thường bằng âm thanh, ánh sáng.
đ) Thiết bị lạnh bảo
quản đơn vị máu, chế phẩm máu không được dùng để bảo quản các thuốc thử, sinh
phẩm xét nghiệm, thực phẩm;
e) Có chỗ bảo quản
riêng, có nhãn phân biệt cho từng loại máu, chế phẩm máu, như sau:
- Loại đã xét nghiệm
an toàn sẵn sàng cấp phát;
- Loại chưa xét nghiệm;
- Loại đã xét nghiệm
và có kết quả bất thường.
2. Yêu cầu đối với tủ
lạnh bảo quản đơn vị máu, chế phẩm máu
a) Nhiệt độ bên trong
khoang bảo quản luôn từ 2oC đến 6oC;
b) Bảo đảm sự đồng đều
nhiệt của khoang bảo quản bằng thông gió cưỡng bức với quạt thông gió;
c) Cho phép quan sát
được các túi máu lưu trữ bên trong khoang bảo quản, mà không cần mở cánh tủ.
3. Yêu cầu đối với quầy
đông lạnh bảo quản đơn vị máu, chế phẩm máu
a) Nhiệt độ bên trong
khoang bảo quản luôn có nhiệt độ từ âm 18oC (-18oC) trở
xuống tuỳ theo yêu cầu bảo quản của loại chế phẩm máu và quy trình được phê duyệt;
b) Có khả năng định kỳ
tự phá đông dàn lạnh hoặc phải định kỳ phá đông thủ công đá bám dính dàn lạnh.
4. Yêu cầu đối với
máy lắc và tủ bảo quản tiểu cầu
a) Nhiệt độ bên trong
khoang bảo quản luôn từ 20oC đến 24oC;
b) Bảo đảm sự đồng đều
nhiệt độ trong tủ bằng thông gió cưỡng bức với quạt thông gió;
c) Quan sát được các
túi tiểu cầu lưu trữ bên trong khoang bảo quản, mà không cần mở cánh tủ;
d) Máy lắc theo chiều
ngang;
đ) Có hệ thống báo động
khi máy lắc dừng hoạt động hoặc có những bất thường.
Điều 20. Vận
chuyển máu và chế phẩm máu
1. Thiết bị, phương
tiện vận chuyển phải duy trì được nhiệt độ phù hợp với yêu cầu bảo quản từng loại
máu và chế phẩm máu.
2. Việc vận chuyển đơn
vị máu phải bảo đảm an toàn, kiểm soát, theo dõi được nhiệt độ và thời gian vận
chuyển theo yêu cầu sau:
a) Đối với máu toàn phần
và khối hồng cầu: bảo đảm duy trì nhiệt độ trong khoang vận chuyển từ 1oC
đến 10oC trong suốt quá trình vận chuyển; máu toàn phần dùng để điều
chế khối tiểu cầu được bảo quản, vận chuyển theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b) Đối với khối tiểu
cầu và khối bạch cầu: bảo đảm duy trì nhiệt độ trong khoang vận chuyển từ 20oC
đến 24oC;
c) Đối với huyết
tương và các chế phẩm máu đông lạnh: bảo đảm duy trì nhiệt độ trong khoang vận
chuyển từ âm 18oC (-18oC) trở xuống;
d) Đá lạnh dùng để bảo
quản không được đặt tiếp xúc trực tiếp với túi máu.
Điều 21.
Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu
Ngoài việc tuân thủ
các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa, nhãn của đơn vị máu, chế phẩm máu
phải có những thông tin như sau:
1. Tên, địa chỉ cơ sở
điều chế máu và chế phẩm.
2. Tên loại chế phẩm
máu.
3. Mã số của đơn vị
máu, chế phẩm máu: chỉ có một mã số duy nhất cho phép truy nguyên các thông tin
về người hiến máu, quá trình lấy máu, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển,
phân phối và sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.
4. Nhóm máu hệ ABO và
Rh(D); thông tin về các nhóm máu khác (nếu có).
5. Ngày, tháng, năm lấy
máu.
6. Tên dung dịch chống
đông hoặc dung dịch bảo quản (đối với máu toàn phần hoặc khối hồng cầu).
7. Ngày hết hạn sử dụng.
8. Thể tích hoặc cân
nặng của đơn vị chế phẩm máu.
9. Nhiệt độ bảo quản.
10. Ghi chú trên tất
cả nhãn của túi máu, chế phẩm máu: “Cần truyền qua bộ dây truyền có bầu lọc;
không được truyền nếu có hiện tượng tan máu, màu sắc bất thường”. Riêng với
máu, chế phẩm máu đã chiếu xạ, cần ghi thêm: “Đã chiếu xạ”.
Mục 2.
TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM MÁU
Điều 22.
Máu toàn phần
1. Tiêu chuẩn: lấy từ
người hiến máu được tuyển chọn theo quy định tại Điều 4 Thông
tư này và không thuộc các trường hợp phải trì hoãn hiến máu theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này. Các đơn vị máu toàn phần này phải có kết
quả an toàn với các xét nghiệm được quy định tại Điều 14, Điều
15 Thông tư này.
2. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng:
a) Khi bảo quản ở nhiệt
độ từ 2ºC đến 6ºC, hạn sử dụng của máu toàn phần không quá 21 ngày với dung dịch
chống đông Citrat-Phosphat-Dextrose và không quá 35 ngày với dung dịch
Citrat-Phosphat-Dextrose-Adenin;
b) Khi bảo quản ở nhiệt
độ từ 20ºC đến 24ºC, hạn sử dụng của máu toàn phần không quá 24 giờ.
3.
Kiểm tra chất lượng (được thực hiện với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ
từ 0,1% đến 1% tổng số đơn vị máu toàn phần và không ít hơn 05 đơn vị trong mỗi
tháng) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích chênh lệch
không quá 10% thể tích ghi trên nhãn (không bao gồm thể tích dung dịch chống
đông);
b) Kiểm tra việc thực
hiện các xét nghiệm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư
này;
c) Nồng độ hemoglobin
tối thiểu 10g trong mỗi thể tích 100 ml máu toàn phần;
Điều 23.
Khối hồng cầu đậm đặc
1. Khối hồng cầu đậm
đặc (hồng cầu lắng) là phần còn lại của máu toàn phần đã tách huyết tương sau
khi ly tâm hoặc để lắng và không thực hiện thêm bất kỳ công đoạn xử lý nào
khác.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ từ 0,1 đến 1% tổng số đơn vị
được điều chế và không ít hơn 05 đơn vị trong mỗi tháng) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị khối
hồng cầu bằng 60% ± 15% thể tích máu toàn phần ban đầu;
b) Lượng hemoglobin tối
thiểu là 10g từ mỗi 100ml máu toàn phần được điều chế;
c) Hematocrit từ 0,65
đến 0,75.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng: như máu toàn phần quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
22 Thông tư này.
Điều 24.
Khối hồng cầu có dung dịch bảo quản
1. Là khối hồng cầu đậm
đặc có bổ sung dung dịch bảo quản hồng cầu nhằm cải thiện chất lượng hồng cầu.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ 0,1% đến 1% tổng số đơn vị được điều chế và không ít hơn 05 đơn vị trong
mỗi
tháng) về các tiêu
chuẩn sau:
a) Phải sử dụng dung
dịch bảo quản có Adenin trong thành phần;
b) Thể tích đơn vị chế
phẩm bằng 70% ± 15% thể tích đơn vị máu toàn phần ban đầu;
c) Lượng hemoglobin tối
thiểu là 10g từ mỗi thể tích 100ml máu toàn phần được điều chế;
d) Hematocrit từ 0,50
đến 0,70;
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng:
a) Đối với khối hồng
cầu có dung dịch bảo quản được điều chế trong hệ thống kín: hạn sử dụng thực hiện
theo khuyến nghị của nhà sản xuất túi lấy máu và dung dịch bảo quản máu, nhưng
không kéo dài hơn 42 ngày kể từ thời điểm lấy máu và bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC
đến 6oC;
b) Đối với khối hồng
cầu có dung dịch bảo quản được điều chế trong hệ thống hở: chỉ được sử dụng
trong khoảng thời gian không quá 24 giờ nếu bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC
đến 6oC và không quá 6 giờ nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng (từ 18oC
đến 24oC) kể từ khi thực hiện điều chế trong hệ thống hở.
Điều 25.
Khối hồng cầu giảm bạch cầu
1. Khối hồng cầu giảm
bạch cầu là khối hồng cầu được tách bạch cầu bằng phương pháp ly tâm loại bỏ
trên 70% bạch cầu có trong đơn vị máu toàn phần ban đầu.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ từ 0,1% đến 1% tổng số đơn vị
được điều chế và không ít hơn 05 đơn vị trong mỗi tháng) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị khối
hồng cầu bằng 70% ± 15% thể tích máu toàn phần ban đầu;
b) Lượng hemoglobin tối
thiểu là 9,5g từ mỗi 100 ml máu toàn phần;
c) Hematocrit từ 0,50
đến 0,70;
d) Số lượng bạch cầu còn lại ít hơn 1,2´109 từ
mỗi đơn vị khối hồng cầu giảm bạch cầu. Có ít nhất 75% số đơn vị máu được kiểm
tra phải đạt tiêu chuẩn này;
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng: Khối hồng cầu giảm bạch cầu được bảo quản theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
4. Khối hồng cầu giảm
bạch cầu có dung dịch bảo quản: theo quy định tại Khoản 2 Điều này và Điều 24 Thông tư này.
Điều 26.
Khối hồng cầu rửa
1. Khối hồng cầu rửa
là khối hồng cầu được loại bỏ huyết tương bằng cách rửa nhiều lần (tối thiểu 3
lần) với dung dịch muối đẳng trương và được pha loãng trong dung dịch muối đẳng
trương hoặc trong dung dịch bảo quản hoặc trong huyết tương phù hợp.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ 10% tổng số đơn vị được điều
chế) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị chế
phẩm này bằng 65% ± 15% thể tích máu toàn phần ban đầu;
b) Nồng độ protein
trong nước nổi cuối cùng ít hơn 0,5g/đơn vị khối hồng cầu;
c) Lượng hemoglobin tối
thiểu là 9,0g từ mỗi thể tích 100 ml máu toàn phần ban đầu;
d) Hematocrit từ 0,50
đến 0,70;
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng: khối hồng cầu rửa trong hệ thống hở, khi bảo quản ở nhiệt độ từ
2oC đến 6 oC hạn sử dụng trong 24 giờ; khi bảo quản ở nhiệt
độ 20oC đến 24oC có hạn sử dụng trong vòng 6 giờ kể từ
khi kết thúc điều chế. Khối hồng cầu rửa trong hệ thống kín, có bổ sung dung dịch
bảo quản hồng cầu, bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC đến 6 oC có
hạn sử dụng trong 14 ngày.
Điều 27.
Khối hồng cầu lọc bạch cầu
1. Khối hồng cầu lọc
bạch cầu là khối hồng cầu được loại bỏ bạch cầu bằng bộ lọc bạch cầu. Việc lọc
bạch cầu phải được thực hiện trong thời gian 72 giờ, kể từ khi lấy máu từ người
hiến máu.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ 5% tổng số đơn vị được điều
chế) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị khối
hồng cầu bằng 65% ± 15% thể tích máu toàn phần ban đầu;
b) Lượng hemoglobin tối
thiểu là 9,0g từ mỗi thể tích 100 ml máu toàn phần ban đầu;
c) Hematocrit từ 0,50
đến 0,70;
d) Số lượng bạch cầu
còn lại ít hơn 1,0×106 trong mỗi đơn vị khối hồng cầu. Phải có ít nhất
90% số đơn vị máu được kiểm tra đạt tiêu chuẩn này;
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng: theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
Điều 28.
Khối hồng cầu đông lạnh
1. Khối hồng cầu đông
lạnh là khối hồng cầu được bảo quản đông lạnh trong dung dịch bảo vệ hồng cầu
đông lạnh có glycerol và được bảo quản ở nhiệt độ từ âm 60oC (-60oC)
trở xuống. Trước khi được truyền cho người bệnh, khối hồng cầu đông lạnh phải
được làm tan đông, rửa và loại bỏ glycerol, hòa loãng trong dung dịch muối đẳng
trương hoặc bổ sung dung dịch bảo quản hồng cầu.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên tối thiểu 10% tổng số đơn vị khối hồng cầu
đông lạnh đã làm tan đông và loại bỏ glycerol) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị khối
hồng cầu bằng 65% ± 15% thể tích máu toàn phần ban đầu;
b) Lượng hemoglobin tối
thiểu là 8,0g từ mỗi 100ml máu toàn phần ban đầu;
c) Hematocrit từ 0,50
đến 0,75;
d) Độ thẩm thấu tối
đa không cao hơn 340 mOsm/l;
đ) Nuôi cấy phát hiện
vi khuẩn âm tính.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng:
a) Hạn sử dụng là 10
năm bảo quản với dung dịch glycerol 40% ở nhiệt độ từ âm 80oC (-80oC)
đến âm 60oC (-60oC);
b) Hạn sử dụng là 10
năm bảo quản với dung dịch glycerol 20% trong nitơ lỏng ở nhiệt độ từ âm 150oC
(-150oC) đến âm 120oC (-120oC);
c) Hạn sử dụng là 14
ngày tính từ ngày làm tan đông, rửa hồng cầu loại bỏ glycerol trong hệ thống
kín và có bổ sung dung dịch bảo quản hồng cầu;
d) Hạn sử dụng không
quá 24 giờ nếu bảo quản từ 2oC đến 6oC và không quá 6 giờ
nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng kể từ khi làm tan đông và rửa hồng cầu loại bỏ
glycerol trong hệ thống hở.
Điều 29.
Khối tiểu cầu điều chế từ đơn vị máu toàn phần
1. Khối tiểu cầu chứa
phần lớn tiểu cầu được điều chế từ đơn vị máu toàn phần bảo quản ở nhiệt độ từ
20oC đến 24oC trong 24 giờ kể từ khi lấy máu.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng khối tiểu cầu điều chế từ một đơn vị máu toàn phần.
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1% đến 5% tổng số đơn vị được
điều chế và không dưới 10 đơn vị trong mỗi tháng) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị:
thể tích từ 40 ml đến 60 ml điều chế từ mỗi đơn vị máu toàn phần có thể tích từ
250ml trở lên;
b) Đếm số lượng tiểu
cầu: có tối thiểu 13×109 tiểu cầu trong đơn vị khối tiểu cầu điều chế
từ mỗi thể tích 100 ml máu toàn phần. Có ít nhất 75% số đơn vị máu được kiểm
tra phải đạt tiêu chuẩn này;
c) Đếm số lượng bạch
cầu trong mỗi đơn vị khối tiểu cầu:
- Ít hơn 0,05×109
bạch cầu đối với khối tiểu cầu điều chế bằng phương pháp tách lớp bạch cầu - tiểu
cầu. Có ít nhất 75% số đơn vị máu được kiểm tra phải đạt tiêu chuẩn này;
- Ít hơn 0,2×109
bạch cầu đối với khối tiểu cầu điều chế bằng phương pháp huyết tương giàu
tiểu cầu. Có ít nhất 75% số đơn vị máu được kiểm tra phải đạt tiêu chuẩn này;
d) Độ pH phải đạt từ
6,4 đến 7,4 khi đo ở nhiệt độ 22oC vào cuối thời gian bảo quản;
đ) Xét nghiệm nuôi cấy
phát hiện vi khuẩn phải có kết quả âm tính.
3. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng đơn vị pool khối tiểu cầu điều chế từ nhiều đơn vị máu toàn phần.
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1% đến 5% tổng số đơn vị được
điều chế và không dưới 10 đơn vị trong mỗi tháng) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị:
thể tích từ 120 ml đến 200 ml điều chế từ 1.000ml máu toàn phần;
b) Đếm số lượng tiểu
cầu: có tối thiểu 140×109 tiểu cầu trong một đơn vị khối tiểu cầu điều
chế từ 1.000ml máu toàn phần. Có ít nhất 75% số đơn vị được kiểm tra phải đạt
tiêu chuẩn này;
c) Đếm số lượng bạch
cầu: ít hơn 1,0×109 bạch cầu trong mỗi đơn vị khối tiểu cầu;
d) Độ pH và nuôi cấy
phát hiện vi khuẩn: theo quy định của Điểm d, đ Khoản 2 Điều này.
4. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng
a) Đối với khối tiểu
cầu điều chế từ đơn vị máu toàn phần trong hệ thống kín: hạn sử dụng theo khuyến
nghị của nhà sản xuất túi lấy máu, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày lấy máu
và bảo quản tiểu cầu ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC kèm theo
lắc liên tục;
b) Đối với khối tiểu
cầu điều chế từ đơn vị máu toàn phần trong hệ thống hở: hạn sử dụng không quá
06 giờ, kể từ khi kết thúc điều chế khi bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC
đến 24oC kèm theo lắc liên tục.
Điều 30.
Khối tiểu cầu gạn tách từ người hiến máu
1. Khối tiểu cầu gạn
tách là khối tiểu cầu lấy trực tiếp từ người hiến máu bằng máy tách tế bào tự động.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng
Thực hiện kiểm tra chất
lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ 10% tổng số đơn vị được gạn
tách) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích mỗi đơn vị
không dao động quá 15% thể tích ghi trên nhãn;
b) Mỗi đơn vị khối tiểu
cầu gạn tách (250 ml) có số lượng tiểu cầu tối thiểu 300×109; trong
trường hợp khối tiểu cầu gạn tách có thể tích 120 ml đến dưới 250 ml có số lượng
tiểu cầu tối thiểu 150×109;
c) Nồng độ tiểu cầu
phải thấp hơn 1,5×109/ml;
d) Độ pH phải đạt từ
6,4 đến 7,4 và nuôi cấy phát hiện vi khuẩn phải âm tính vào cuối thời gian bảo
quản.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng: theo khuyến nghị của nhà sản xuất túi lấy tiểu cầu, nhưng không
quá 5 ngày kể từ ngày gạn tách tiểu cầu khi bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC
đến 24oC, kèm lắc liên tục.
Điều 31.
Khối tiểu cầu lọc bạch cầu
1. Khối tiểu cầu lọc
bạch cầu là khối tiểu cầu được điều chế từ máu toàn phần hoặc bằng gạn tách và
được loại bỏ bạch cầu bằng bộ lọc bạch cầu.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng: kiểm tra chất lượng các đơn vị khối tiểu cầu lọc bạch cầu
a) Thể tích mỗi đơn vị
dao động không quá 15% (±15%) thể tích ghi trên nhãn;
b) Khối tiểu cầu lọc
bạch cầu được điều chế từ máu toàn phần: có ít nhất 130×109 tiểu cầu
trong đơn vị khối tiểu cầu điều chế từ mỗi 1.000 ml máu toàn phần;
c) Khối tiểu cầu lọc
bạch cầu gạn tách từ người hiến máu: có ít nhất 300×109 tiểu cầu với
mỗi lượt gạn tách tiểu cầu;
d) Có ít hơn 1×106
bạch cầu trong một đơn vị khối tiểu cầu;
đ) Độ pH phải đạt từ
6,4 đến 7,4 vào cuối thời gian bảo quản;
e) Nuôi cấy phát hiện
vi khuẩn âm tính: kiểm tra tiêu chuẩn này trong ít nhất từ 1% đến 5% số đơn vị
đã điều chế. Không cần kiểm tra tiêu chuẩn này với khối tiểu cầu lọc bạch cầu
ngay tại giường bệnh.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng:
a) Đối với khối tiểu
cầu điều chế trong hệ thống kín: hạn sử dụng theo khuyến nghị của nhà sản xuất
túi lấy máu, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày lấy máu và bảo quản tiểu cầu ở
nhiệt độ từ 20oC đến 24oC kèm theo lắc liên tục;
b) Đối với khối tiểu
cầu điều chế trong hệ thống hở: hạn sử dụng không quá 06 giờ, kể từ khi kết
thúc điều chế khi bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC
kèm theo lắc liên tục.
Điều 32.
Huyết tương và huyết tương đông lạnh
1. Huyết tương là phần
dịch lỏng không chứa các tế bào máu, được điều chế từ đơn vị máu toàn phần hoặc
lấy trực tiếp từ người hiến huyết tương bằng gạn tách. Huyết tương có thể được
sử dụng ngay sau điều chế hoặc được đông lạnh (gọi là huyết tương đông lạnh)
theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng: thực hiện kiểm tra chất lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên
theo tỷ lệ 0,1% đến 1% tổng số các đơn vị được điều chế và không thấp hơn 05 đơn
vị mỗi tháng) về các tiêu chuẩn sau:
a) Nồng độ protein
không thấp hơn 50 g/l;
b) Thể tích huyết
tương chênh lệch không quá 10% thể tích ghi trên nhãn.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng
a)
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC đến 6oC: hạn sử dụng của huyết
tương là
không quá 14 ngày kể từ thời điểm điều chế trong hệ thống kín và không quá 24
giờ kể từ thời điểm điều chế trong hệ thống hở;
b) Bảo quản ở nhiệt độ
từ âm 18oC (-18oC) đến âm 25oC (-25oC):
hạn sử dụng của huyết tương không quá 12 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn
tách huyết tương;
c) Bảo quản ở nhiệt độ
từ âm 25oC (-25oC) trở xuống: hạn sử dụng của huyết tương
không quá 24 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn tách huyết tương.
d) Không được đông lạnh
lại huyết tương đã làm tan đông.
Điều 33.
Huyết tương tươi và huyết tương tươi đông lạnh
1. Huyết tương tươi
là huyết tương có nồng độ các yếu tố đông máu không bền vững duy trì ở nồng độ
sinh lý, được điều chế từ máu toàn phần hoặc lấy trực tiếp từ người hiến máu bằng
phương pháp gạn tách.
2. Huyết tương tươi
đông lạnh là huyết tương được quy định tại Khoản 1 Điều này và được làm đông lạnh
huyết tương trong khoảng thời gian tối đa là 18 giờ kể từ khi lấy máu hoặc gạn
tách huyết tương. Việc làm đông lạnh huyết tương phải thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
3. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng đối với huyết tương tươi và huyết tương tươi đông lạnh: thực hiện
kiểm tra chất lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ từ 0,1% đến 1%
tổng số đơn vị được điều chế và không thấp hơn 05 đơn vị mỗi tháng) về các tiêu
chuẩn sau:
a) Thể tích huyết
tương chênh lệch không quá 15% thể tích ghi trên nhãn;
b) Nồng độ yếu tố
VIII không thấp hơn 0,7 IU (đơn vị quốc tế)/ml. Có ít nhất 75% số mẫu được kiểm
tra phải đạt tiêu chuẩn này;
c) Số lượng tế bào tồn
dư: hồng cầu ít hơn 6,0×109/l, bạch cầu ít hơn 0,1×109/l,
tiểu cầu ít hơn 50×109/l;
d) Nồng độ protein
toàn phần không thấp hơn 50g/l;
đ) Không có màu sắc bất
thường, không có vẩn, cục đông.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng:
a) Bảo quản ở nhiệt độ
từ âm 18oC (-18oC) đến âm 25oC (-25oC):
hạn sử dụng của huyết tương không quá 12 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn
tách huyết tương;
b) Bảo quản ở nhiệt độ từ âm 25oC (-25oC)
trở xuống: hạn sử dụng của huyết
tương
không quá 24 tháng kể từ thời điểm lấy máu hoặc gạn tách huyết tương;
c) Đối với chế phẩm
huyết tương tươi và huyết tương tươi đông lạnh đã làm tan đông:
- Bảo quản ở nhiệt độ
từ 2oC đến 6oC: phải sử dụng ngay trong vòng 06 giờ tính
từ thời điểm bắt đầu làm tan đông; phải thay nhãn phù hợp (huyết tương) nếu bảo
quản trên 06 giờ;
- Không được đông lạnh
lại huyết tương tươi đông lạnh đã làm tan đông.
Điều 34. Tủa
lạnh
1. Tủa lạnh là chế phẩm
tách từ phần tủa hình thành trong quá trình tan đông huyết tương tươi đông lạnh
ở nhiệt độ từ 10oC trở xuống. Tủa lạnh có thể tiếp tục được tinh chế
và bất hoạt vi rút bằng hóa chất hoặc nhiệt độ.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng: thực hiện kiểm tra chất lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên
từ 0,1% đến 1% tổng số các đơn vị được điều chế và không thấp hơn 05 đơn vị mỗi
tháng) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích từ 10 ml
đến 25 ml cho mỗi đơn vị tủa lạnh điều chế từ một đơn vị máu toàn phần có thể
tích lớn hơn hoặc bằng 250 ml. Thể tích từ 80 ml đến 120 ml cho mỗi pool tủa lạnh
từ 2.000 ml máu toàn phần. Thể tích tủa lạnh thực đo chênh lệch không quá 15%
thể tích ghi trên nhãn.
b) Nồng độ yếu tố
VIII không ít hơn 30 IU cho mỗi đơn vị tủa lạnh điều chế từ một đơn vị máu toàn
phần có thể tích lớn hơn hoặc bằng 250 ml và ít nhất 75% số mẫu được kiểm tra đạt
tiêu chuẩn này;
c) Lượng fibrinogen
không thấp hơn 75mg cho mỗi đơn vị tủa lạnh chưa bất hoạt vi rút điều chế từ một
đơn vị máu toàn phần có thể tích lớn hơn hoặc bằng 250 ml và ít nhất 75% số mẫu
được kiểm tra đạt tiêu chuẩn này;
d) Không có màu sắc bất
thường, không có vẩn, cục đông.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng:
a) Bảo quản ở nhiệt độ
từ âm 18oC (-18oC) trở xuống: hạn sử dụng của tủa lạnh
không quá 12 tháng;
b) Tủa lạnh đã làm
tan đông:
- Khi bảo quản ở nhiệt
độ từ 2oC đến 6oC phải sử dụng ngay tủa lạnh hoặc trong
vòng 06 giờ tính từ thời điểm bắt đầu làm tan đông;
- Không được đông lạnh
sau khi đã làm tan đông.
Điều 35.
Khối bạch cầu hạt trung tính
1. Khối bạch hạt
trung tính được gạn tách trực tiếp từ người hiến máu hoặc điều chế từ các đơn vị
máu toàn phần được bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC
không quá 24 giờ kể từ thời điểm lấy máu.
2. Tiêu chuẩn và kiểm
tra chất lượng: thực hiện kiểm tra chất lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên
theo tỷ lệ 10% tổng số đơn vị được điều chế) về các tiêu chuẩn sau:
a) Thể tích đơn vị chế
phẩm: từ 250 ml đến 300 ml;
b) Có 10×109
bạch cầu hạt trung tính trong mỗi đơn vị chế phẩm và ít nhất 75% số đơn vị chế
phẩm được kiểm tra đạt tiêu chuẩn này.
3. Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng: bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC,
không lắc, trong vòng 06 giờ kể từ thời điểm điều chế và trong vòng 24 giờ kể từ
thời điểm lấy máu.
Điều 36.
Các chế phẩm máu truyền cho thai nhi
1. Khối hồng cầu truyền
cho thai nhi là khối hồng cầu lọc bạch cầu theo quy định tại Điều
27 Thông tư này và phải đáp ứng thêm các yêu cầu sau:
a) Được bảo quản ở
nhiệt độ từ 2oC đến 6oC trong vòng 05 ngày kể từ thời điểm
lấy máu;
b) Hematocrit từ 0,70 đến 0,85;
c) Có thể được chiếu xạ theo quy định
tại Khoản 4, Điều 18 Thông tư này.
2. Khối tiểu cầu truyền cho thai nhi
là khối tiểu cầu lọc bạch cầu theo quy định tại Điều 31 Thông
tư này, ngoài ra có thể được chiếu xạ theo quy định tại Khoản
4, Điều 18 Thông tư này khi có chỉ định của bác sỹ điều trị lâm sàng.
Điều 37.
Máu sử dụng trong truyền thay máu cho trẻ sơ sinh
1. Máu toàn phần sử dụng
để truyền thay máu cho trẻ sơ sinh: phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này và được bảo quản trong vòng 05 ngày kể
từ thời điểm lấy máu. Máu toàn phần sử dụng để truyền cho trẻ sơ sinh có thể lọc
bạch cầu, chiếu xạ theo chỉ định của bác sỹ điều trị lâm sàng.
2. Máu toàn phần khôi
phục sử dụng để truyền thay máu cho trẻ sơ sinh: là khối hồng cầu được điều chế
theo quy định tại một trong các Điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 Thông tư này và được bổ sung huyết tương tươi hoặc
huyết tương tươi đông lạnh quy định tại Điều 33 Thông tư này
để khôi phục đặc tính như máu toàn phần, ngoài ra phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Khối hồng cầu được
bảo quản trong vòng 05 ngày tính từ ngày lấy máu hoặc ngày làm tan đông hồng cầu
đông lạnh;
b) Được loại bỏ dung
dịch bảo quản sau khi ly tâm;
c) Được bổ sung huyết
tương tươi đông lạnh nhóm AB hoặc nhóm khác phù hợp miễn dịch với nhóm của đơn
vị khối hồng cầu và nhóm máu của trẻ sơ sinh;
d) Chế phẩm bảo quản ở
nhiệt độ từ 2oC đến 6oC và sử dụng trong vòng 04 giờ kể từ
thời điểm được khôi phục;
đ) Kiểm tra chất lượng
tất cả các đơn vị máu toàn phần khôi phục theo quy định tại Khoản
3 Điều 22 Thông tư này và hematocrit đạt từ 0,40 đến 0,50;
e) Máu toàn phần khôi
phục sử dụng để truyền thay máu cho trẻ sơ sinh, được lọc bạch cầu, chiếu xạ
trong trường hợp cần thiết theo chỉ định của bác sỹ điều trị lâm sàng.
Chương V
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG MÁU VÀ CHẾ PHẨM MÁU Ở CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
Điều 38.
Nguyên tắc cấp phát, sử dụng, thu hồi máu và chế phẩm máu
1. Chỉ được cấp phát đơn
vị máu và chế phẩm máu cho người bệnh khi: không phát hiện thấy nguy cơ nhiễm
các tác nhân lây truyền bệnh qua đường máu; có đầy đủ kết quả xét nghiệm định
nhóm máu hệ ABO, Rh(D); đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn quy định tương ứng
và không vượt quá thời hạn sử dụng theo quy định đối với từng loại; không có
các dấu hiệu bất thường khi kiểm tra hình thức bên ngoài; bảo đảm hòa hợp miễn
dịch giữa đơn vị máu, chế phẩm máu và người được truyền máu.
2. Thu hồi, cách ly
các đơn vị máu, chế phẩm máu trong:
a) Các trường hợp quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 Thông tư này;
b) Các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
c) Các đơn vị máu
toàn phần và các chế phẩm huyết tương, khối tiểu cầu, khối bạch cầu điều chế từ
đơn vị máu, thành phần máu khi xét nghiệm kháng thể bất thường theo quy định tại
Điểm c Khoản 4 Điều 14 Thông tư này có kết quả dương tính
hoặc nghi ngờ dương tính.
3. Chỉ định sử dụng
truyền máu hợp lý trên cơ sở tình trạng bệnh lý của từng người bệnh.
4. Bộ phận phát máu của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu và
trực tiếp cấp phát máu cho các khoa điều trị lâm sàng thuộc cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh để thực hiện truyền máu, chế phẩm máu cho người bệnh.
Điều 39.
Giao, nhận máu và chế phẩm máu
Việc giao, nhận máu
và chế phẩm máu giữa cơ sở cung cấp máu với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhau chỉ được thực
hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Cơ sở y tế được cơ
quan có thẩm quyền cho phép thực hiện việc cung cấp máu cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khác;
2. Có hợp đồng hợp
pháp cung cấp máu giữa cơ sở cung cấp và cơ sở nhận máu, chế phẩm máu;
3. Có phiếu dự trù,
cung cấp máu và chế phẩm máu theo quy định tại Phụ lục
8 ban hành kèm Thông tư này;
4. Trường hợp không
có hợp đồng cung cấp máu: phiếu dự trù phải có xác nhận của đại diện lãnh đạo
hoặc người được ủy quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
5. Có các nhân viên
y tế thực hiện việc giao và nhận máu;
6. Có phương tiện bảo
quản, vận chuyển máu và chế phẩm máu phù hợp;
7. Hồ sơ giao nhận
máu phải được lưu giữ và kiểm soát theo quy định tại Điều 61 Thông
tư này.
Điều 40.
Nhập kho, đối chiếu, bảo quản máu tại đơn vị phát máu của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Máu và chế phẩm
máu trước khi nhập kho phải được đối chiếu, kiểm tra:
a) Hình thức bên
ngoài và bao gói theo quy định tại Điều 41 Thông tư này;
b) Thông tin trên
nhãn theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
c) Điều kiện bảo quản,
vận chuyển máu phù hợp với từng loại máu, chế phẩm máu theo các quy định tại
các điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34
và 35 Thông tư này.
d) Người kiểm tra, đối
chiếu phải báo cáo người phụ trách đơn vị phát máu về các bất thường phát hiện
được khi đối chiếu để xem xét, quyết định cách thức xử lý.
2. Bảo quản riêng rẽ
các túi máu, chế phẩm máu theo nhóm máu A, B, O, AB, Rh(D) âm trong các ngăn
(khoang) khác nhau của thiết bị lạnh hoặc trong các thiết bị lạnh riêng biệt.
Điều 41.
Kiểm tra hình thức bên ngoài túi máu, chế phẩm máu
1. Phải kiểm tra hình
thức bên ngoài túi máu và chế phẩm máu trong các trường hợp sau:
a) Giao nhận giữa các
bộ phận trong cơ sở truyền máu;
b) Giao nhận giữa cơ
sở cung cấp máu và đơn vị phát máu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
giữa các đơn vị phát máu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhau hoặc
giao nhận giữa cơ sở cung cấp máu với nhau.
c) Giao nhận giữa đơn
vị phát máu và đơn vị điều trị của cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Không sử dụng các đơn
vị máu và chế phẩm máu, khi phát hiện thấy các dấu hiệu sau:
a) Thủng, hở, nứt, vỡ
ở túi đựng, ống dây, vị trí cắm dây truyền;
b) Hiện tượng không
phân lớp hoặc phân lớp bất thường giữa các thành phần máu khi đã để lắng hoặc
ly tâm;
c) Có màu sắc bất thường:
- Màu hồng hoặc đỏ ở phần
trên mặt phân cách huyết tương và hồng cầu hoặc toàn bộ huyết tương;
- Huyết tương có màu
sắc bất thường;
- Phần hồng cầu đổi màu tím đỏ hoặc đen sẫm hoặc màu
sắc bất thường khác.
d) Có cục đông, vẩn,
tủa;
đ) Có nổi váng trên bề
mặt.
Điều 42.
Yêu cầu đối với đơn vị điều trị trước khi nhận máu, chế phẩm máu
1. Bác sỹ điều trị cần
đánh giá tình trạng bệnh lý và phát hiện sớm nhu cầu cần truyền máu ở người bệnh.
2. Bác sỹ điều trị
phải chỉ định thực hiện các xét nghiệm cho người bệnh có dự kiến cần truyền
máu:
a) Định nhóm máu ABO,
Rh(D);
b) Sàng lọc kháng thể
bất thường cho những người bệnh:
- Có tiền sử truyền
máu;
- Phụ nữ có tiền sử
chửa, đẻ, xảy thai nhiều lần;
- Nếu trong quá trình
điều trị, người bệnh cần truyền máu nhiều lần, nhiều ngày phải làm lại xét nghiệm
này định kỳ không quá 7 ngày một lần.
c) Trường hợp xét
nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường cho kết quả dương tính, cần chỉ định làm
xét nghiệm định danh kháng thể bất thường;
d) Trường hợp người bệnh
có kháng thể bất thường đã được định danh, cần chỉ định lựa chọn đơn vị máu phù
hợp, không có các kháng nguyên tương ứng với các kháng thể đã có trong huyết
thanh của người bệnh;
đ) Trường hợp không
thể định danh kháng thể bất thường hoặc không tìm được đơn vị máu phù hợp, bác
sỹ điều trị phải phối hợp với đơn vị cấp phát máu để xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp điều trị thích hợp.
3. Chỉ định truyền
máu sau khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ của truyền máu đối với từng người bệnh
khi không có liệu pháp điều trị thay thế khác, hoặc các liệu pháp điều trị thay
thế không có hiệu quả.
4. Bác sỹ điều trị hoặc
điều dưỡng viên phải thông báo cho người bệnh hoặc người nhà về lợi ích và
nguy cơ có thể xảy ra do truyền máu. Trong trường hợp khẩn cấp cần truyền máu
ngay nhưng không thể thông báo được do người bệnh bị hôn mê, không có người nhà
thì bác sỹ phải ghi rõ với sự xác nhận của một nhân viên y tế vào hồ sơ bệnh
án.
Người bệnh
hoặc người nhà người bệnh phải xác nhận và ký vào bệnh án nếu từ chối việc truyền
máu, chế phẩm máu.
5. Điều dưỡng viên lập
phiếu dự trù cung cấp máu theo mẫu quy định tại Phụ lục
9 ban hành kèm theo Thông tư này và lấy mẫu máu tĩnh mạch của người bệnh
có chỉ định truyền máu theo các yêu cầu sau:
a) Khi lấy mẫu máu phải
kiểm tra chỉ định truyền máu, tên, tuổi, mã số người bệnh, khoa, số giường điều
trị đối chiếu với hồ sơ bệnh án;
b) Mẫu máu của người
bệnh phải lấy vào 2 ống nghiệm với thể tích từ 1 ml đến 2 ml máu có chống đông
và 4 ml đến 5 ml máu không chống đông;
c) Ghi thông tin trên
nhãn ống nghiệm:
- Họ và tên hoặc mã số
của người bệnh;
- Năm sinh của người
bệnh;
- Số giường, khoa
phòng điều trị.
d) Chuyển phiếu dự
trù và các mẫu máu cho đơn vị phát máu;
Điều 43.
Xét nghiệm bảo đảm hòa hợp miễn dịch truyền máu
Khi nhận được phiếu dự
trù và mẫu máu người bệnh, nhân viên đơn vị phát máu phải thực hiện các công việc
sau:
1. Kiểm tra, đối chiếu
thông tin mẫu máu với phiếu dự trù. Trường hợp thông tin không trùng khớp, thì mẫu
máu đó không được dùng để định nhóm máu và xét nghiệm hòa hợp.
2. Định nhóm máu hệ
ABO mẫu máu người bệnh và đơn vị máu:
a) Định nhóm máu hệ
ABO theo kỹ thuật trong ống nghiệm hoặc các kỹ thuật khác có độ nhạy cao hơn;
b) Thực hiện định
nhóm máu đồng thời bằng hai phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu cho mẫu
máu người bệnh, đơn vị máu toàn phần và khối bạch cầu hạt. Định nhóm máu bằng
phương pháp huyết thanh mẫu cho các chế phẩm hồng cầu. Định nhóm máu bằng
phương pháp hồng cầu mẫu cho các chế phẩm huyết tương, tủa lạnh và tiểu cầu;
c) Việc định nhóm máu
người bệnh được thực hiện hai lần trên cùng mẫu máu hoặc hai mẫu máu của cùng một
người bệnh. Trường hợp các kết quả của hai phương pháp định nhóm máu hệ ABO
trong cùng một lần hoặc của các lần định nhóm máu không phù hợp với nhau, phải
thực hiện các xét nghiệm bổ sung để khẳng định kết quả định nhóm máu;
d) Định nhóm máu ABO
của trẻ sơ sinh và thai nhi: Chỉ thực hiện định nhóm máu bằng phương pháp huyết
thanh mẫu; không định nhóm máu bằng phương pháp hồng cầu mẫu. Trong trường hợp
kết quả định nhóm máu không rõ ràng, có thể sử dụng các xét nghiệm bổ sung khác
để khẳng định. Nếu không thể xác định được nhóm máu, cần chọn lựa hòa hợp miễn
dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Thông tư này.
3. Định nhóm máu hệ
Rh(D) mẫu máu người bệnh:
a) Khi có chỉ định
truyền đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu, khối tiểu cầu và khối bạch cầu;
b) Thực hiện định
nhóm máu hệ Rh(D) bằng kỹ thuật trong ống nghiệm hoặc các kỹ thuật khác có độ
nhạy cao hơn.
4. Đối chiếu kết quả
xét nghiệm sàng lọc và định danh kháng thể bất thường đã thực hiện trước đó
theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 42 Thông
tư này.
5. Thực hiện xét nghiệm
hòa hợp miễn dịch truyền máu:
Thực hiện xét nghiệm
hoà hợp miễn dịch trong ống nghiệm hoặc bằng các kỹ thuật có độ nhạy cao hơn
trong những trường hợp sau:
a) Truyền máu toàn phần, khối hồng cầu còn nhiều huyết
tương, khối bạch cầu:
-
Xét nghiệm hoà hợp miễn dịch ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng xét
nghiệm 20oC đến 24oC gồm:
+ Ống 1: Gồm hồng cầu
của đơn vị máu, chế phẩm máu với huyết thanh người nhận;
+ Ống 2: Gồm huyết
tương của đơn vị máu, chế phẩm máu với hồng cầu người nhận.
- Xét nghiệm hoà hợp
miễn dịch ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin
(nghiệm pháp Coombs gián tiếp): Thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa hồng cầu của đơn
vị máu, khối hồng cầu, khối bạch cầu với huyết thanh của người nhận bằng phương
pháp ống nghiệm ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng
globulin hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn.
b) Truyền các loại khối
hồng cầu còn ít hoặc không còn huyết tương:
- Xét nghiệm hoà hợp
miễn dịch ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng từ 20oC đến
24oC giữa hồng cầu của đơn vị máu với huyết thanh người nhận (ống
1);
- Xét nghiệm hoà hợp
miễn dịch ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin
(nghiệm pháp Coombs gián tiếp): thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa hồng cầu của đơn
vị máu, khối hồng cầu, khối bạch cầu với huyết thanh của người nhận bằng phương
pháp ống nghiệm ở nhiệt độ 37oC và có sử dụng huyết thanh kháng
globulin hoặc kỹ thuật có độ nhạy cao hơn.
c) Truyền chế phẩm tiểu
cầu, huyết tương: thực hiện xét nghiệm hoà hợp giữa huyết tương của đơn vị chế
phẩm máu với hồng cầu người nhận trong ống nghiệm (ống 2) ở môi trường nước muối
sinh lý, nhiệt độ phòng từ 20oC đến 24oC hoặc kỹ thuật có
độ nhạy cao hơn;
d) Kết quả xét
nghiệm hòa hợp được coi là âm tính khi không có hiện tượng ngưng kết,
tan máu. Chỉ cấp phát đơn vị máu khi kết quả xét nghiệm hòa hợp là âm
tính, trừ trường hợp truyền tủa lạnh theo quy định tại Khoản
3 Điều 44 Thông tư này;
đ) Khi kết quả các
xét nghiệm hoà hợp có hiện tượng ngưng kết hoặc tan máu cần kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, các thông tin có liên quan và phối hợp với bác sỹ điều trị chỉ định xét
nghiệm để thực hiện các yêu cầu quy định tại các điểm b, c, d
và đ Khoản 2 Điều 42 Thông tư này.
6. Sau khi hoàn thành
các công việc theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, nhân viên đơn
vị phát máu lập hồ sơ cấp phát máu như sau:
a) Phiếu truyền máu
theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông
tư này, được gửi cho đơn vị điều trị sử dụng máu;
b) Hồ sơ ghi kết quả
định nhóm máu, xét nghiệm hoà hợp miễn dịch và được lưu tại đơn vị phát
máu.
Điều 44.
Lựa chọn đơn vị máu hoà hợp miễn dịch
1. Truyền đơn vị máu
toàn phần và khối hồng cầu hoà hợp nhóm máu hệ ABO với người nhận, theo yêu cầu
sau:
Nhóm
máu người bệnh nhận máu
|
Nhóm
máu đơn vị máu truyền
|
Khối hồng
cầu
|
Máu
toàn phần
|
O
|
O
|
O
|
A
|
A hoặc O
|
A
|
B
|
B hoặc O
|
B
|
AB
|
AB hoặc
A hoặc B hoặc O
|
AB
|
2. Truyền các đơn vị
chế phẩm huyết tương hòa hợp nhóm máu hệ ABO với người bệnh nhận máu theo các
yêu cầu sau:
Nhóm máu
người bệnh nhận máu
|
Nhóm máu
đơn vị huyết tương truyền
|
O
|
O hoặc
B hoặc A hoặc AB
|
A
|
A hoặc
AB
|
B
|
B hoặc
AB
|
AB
|
AB
|
3. Có thể truyền tủa
lạnh không hoà hợp nhóm hệ ABO cho người bệnh nhận máu với liều lượng truyền
không vượt quá 10 ml/kg cân nặng cơ thể trong khoảng thời gian 12 giờ.
4. Chọn lựa các chế
phẩm tiểu cầu và bạch cầu hạt theo yêu cầu sau:
Nhóm
máu người bệnh nhận máu
|
Nhóm
máu của đơn vị máu, chế phẩm máu truyền
|
Đơn vị
máu, chế phẩm máu còn huyết tương nguyên thuỷ
|
Đơn vị
máu, chế phẩm máu đã loại bỏ huyết tương nguyên thuỷ
|
O
|
O
|
O
|
A
|
A
|
A hoặc O
|
B
|
B
|
B hoặc O
|
AB
|
AB
|
AB hoặc
A hoặc B hoặc O
|
5. Chọn lựa các đơn vị
máu toàn phần, khối hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu hạt theo nhóm Rh(D) theo yêu cầu
sau:
Nhóm
máu người bệnh nhận máu
|
Nhóm
máu của đơn vị máu truyền
|
D(-)
|
D(-)
|
D(+)
|
D(+) hoặc
D(-)
|
Điều 45.
Bảo đảm hòa hợp miễn dịch trong một số trường hợp cấp cứu
1. Trong trường hợp cấp
cứu, không kịp làm đầy đủ xét nghiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều
42 và Điều 43 Thông tư này hoặc không xác định được nhóm máu người bệnh hoặc
không lựa chọn được đơn vị máu, chế phẩm máu phù hợp, nếu được sự đồng ý bằng
văn bản của bác sỹ điều trị có thể cấp phát như sau:
a) Truyền thay nhóm
máu cho người bệnh có chỉ định truyền máu toàn phần, khối hồng cầu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư này.
b) Truyền khối hồng cầu
hòa hợp hệ ABO và Rh(D) âm cho người bệnh nhóm máu Rh(D) âm hoặc không xác định
nhóm Rh(D);
c) Truyền thay nhóm
máu cho người bệnh có chỉ định truyền huyết tương theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Thông tư này.
d) Sau khi cấp phát cấp
cứu theo Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, cần phải thực hiện đầy đủ xét nghiệm
theo quy định của Điều 42 và Điều 43 Thông tư này.
2. Chỉ truyền máu
nhóm Rh(D) dương cho người nhận mang nhóm Rh(D) âm trong trường hợp đe dọa đến
tính mạng người bệnh và có đủ các điều kiện sau:
a) Người bệnh là nam
giới.
b) Trong trường hợp
người bệnh là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: cân nhắc lợi ích điều trị hiện tại
và nguy cơ tai biến cho thai nhi nếu người bệnh mang thai trong tương lai;
c) Xét nghiệm hòa hợp miễn dịch sử dụng huyết thanh chống
globulin ở nhiệt độ 37oC cho kết quả âm tính;
d) Có sự đồng ý bằng
văn bản trong kết quả hội chẩn giữa người phụ trách hoặc người được ủy quyền của
đơn vị phát máu, bác sỹ điều trị và được sự đồng ý của người bệnh hoặc người
nhà của người bệnh.
Điều 46.
Làm tan đông, ủ ấm túi máu, chế phẩm máu
1. Việc làm tan đông
túi chế phẩm máu phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Làm tan đông chế
phẩm máu theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này;
b) Thời gian từ khi kết
thúc việc làm tan đông đến khi kết thúc việc truyền máu cho người bệnh không
quá 06 giờ;
c) Sau khi làm tan
đông, phải kiểm tra tình trạng túi máu, chế phẩm máu quy định tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này. Nếu phát hiện túi máu không
bảo đảm chất lượng thì phải hủy túi máu đó.
2. Ủ ấm đoạn dây truyền
đơn vị chế phẩm máu khi cần truyền nhanh và khối lượng lớn (trên 50 ml/kg/giờ ở
người lớn và trên 15 ml/kg/giờ ở trẻ em). Nhiệt độ ủ ấm không vượt quá 37oC.
Điều 47.
Giao nhận máu, chế phẩm máu giữa đơn vị phát máu và đơn vị điều trị
1.
Khi giao nhận máu, chế phẩm máu, nhân viên đơn vị điều trị lĩnh máu và
nhân viên của đơn vị phát máu phải thực hiện đối chiếu thông tin trên phiếu dự
trù máu, đơn vị máu và phiếu truyền máu.
2. Có phương tiện bảo
quản, vận chuyển máu, chế phẩm máu phù hợp.
Điều 48. Lưu trữ mẫu của đơn vị máu và mẫu máu người bệnh
nhận máu
Sau khi cấp phát, mẫu
máu của người bệnh nhận máu và mẫu đơn vị máu đã cấp phát phải được lưu giữ ít
nhất 05 ngày ở nhiệt độ từ 2oC đến 6oC tại đơn vị phát
máu.
Điều 49.
Quản lý túi máu ở đơn vị điều trị
1. Túi máu đã chuyển
về đơn vị điều trị phải truyền cho người bệnh trong vòng 06 giờ kể từ thời điểm
giao nhận giữa đơn vị phát máu và đơn vị điều trị.
2. Trường hợp chưa tiến
hành truyền máu, các túi máu hoặc chế phẩm máu phải được bảo quản phù hợp theo
quy định tại các điều 22, 23, 24, 25, 26,
27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 và 35 Thông tư này.
Điều 50.
Thực hiện và theo dõi truyền máu tại đơn vị điều trị
1. Bác sỹ điều trị và
điều dưỡng viên phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu, định nhóm máu, theo dõi
truyền máu, phát hiện, xử trí kịp thời các bất thường, tai biến không mong muốn
xảy ra trong và sau truyền máu.
2. Thực hiện kiểm
tra, đối chiếu các nội dung sau:
a) Đối chiếu thông
tin của người bệnh, đơn vị máu và phiếu truyền máu;
b) Kiểm tra hạn sử dụng
và hình thức bên ngoài túi máu theo quy định tại Điều 41 Thông
tư này.
3. Thực hiện định
nhóm máu hệ ABO của người bệnh, của túi máu ngay tại
giường bệnh và đối
chiếu với thông tin trên phiếu truyền máu
a) Khi truyền máu
toàn phần, khối hồng cầu, khối bạch cầu: sử dụng huyết thanh mẫu định nhóm máu
ABO của mẫu máu người bệnh được lấy ngay trước khi truyền máu và của mẫu máu lấy
từ đơn vị máu sắp truyền.
b) Khi truyền tiểu cầu,
huyết tương:
- Sử dụng huyết thanh
mẫu định nhóm máu ABO mẫu máu của người bệnh;
- Trộn 02 giọt chế phẩm
máu với 01 giọt máu người bệnh và kiểm tra ngưng kết. Không thực hiện truyền
máu khi có ngưng kết, trừ trường hợp truyền tủa lạnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Thông tư này.
c) Phối hợp với đơn vị
phát máu điều tra làm rõ mọi sự khác biệt (nếu có) giữa hồ sơ bệnh án, phiếu
truyền máu, nhãn đơn vị máu và kết quả định nhóm.
4. Thực hiện việc
truyền máu, theo dõi diễn biến, phát hiện, xử trí các bất thường về tình trạng
sức khỏe của người bệnh:
a) Kiểm tra, theo
dõi các chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp, trạng thái tinh thần của người bệnh
vào các thời điểm trước và trong quá trình truyền máu, đặc biệt lưu ý
theo dõi trong 15 phút đầu truyền máu để phát hiện và xử trí kịp thời tai
biên liên quan đến truyền máu;
b) Phải sử dụng bộ
dây truyền máu có bầu lọc để truyền cho người bệnh;
c) Ghi hồ sơ đầy đủ
các chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp, trạng thái tinh thần, diễn biến lâm
sàng của người bệnh, các xử trí (nếu có) vào phiếu truyền máu theo quy định tại
Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Căn cứ tình trạng
của người bệnh và diễn biến trong quá trình truyền máu, bác sỹ điều trị chỉ
định việc theo dõi sau khi kết thúc truyền máu.
5. Không được bổ sung
bất cứ chất gì (bao gồm cả các loại thuốc) vào túi máu, trừ trường hợp
có chỉ định hoà loãng khối hồng cầu thì chỉ được sử dụng dung dịch muối
đẳng trương (NaCl 0,9%) loại truyền tĩnh mạch.
6. Khi xảy ra các tai
biến liên quan đến truyền máu, cơ sở điều trị phải thực hiện ngay các
việc sau:
a) Tùy theo mức độ
nghiêm trọng của tai biến mà phải giảm tốc độ hoặc ngừng truyền máu. Trường
hợp ngừng truyền máu, phải duy trì đường truyền tĩnh mạch bằng cách sử
dụng dung dịch muối đẳng trương;
b) Xử trí cấp cứu
người bệnh;
c) Không được tiếp tục
truyền đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan đến tai biến sau khi đã ngừng truyền
quá 4 giờ.
Điều 51.
Việc trả, nhận lại và sử dụng đơn vị máu được trả lại
1. Khi không sử dụng đơn
vị máu đã cấp phát, cơ sở điều trị (khoa, phòng) phải trả lại ngay cho cơ sở phát máu.
2. Cơ sở phát máu chỉ sử dụng đơn vị máu đã trả
lại để truyền cho người bệnh khác khi có đầy đủ những điều kiện sau:
a) Còn hạn sử dụng;
b) Không phát hiện được
các dấu hiệu bất thường được quy định tại Điều 41 Thông tư này;
c) Đơn vị máu sau khi
lĩnh, được bảo quản, vận chuyển ở điều kiện đúng quy định và có xác nhận bằng
văn bản của người phụ trách khoa, phòng điều trị.
Điều 52.
Xác định nguyên nhân gây tai biến liên quan đến truyền máu
1. Khi xuất hiện các
tai biến xảy ra trong và sau truyền máu, để xác định nguyên nhân, cơ sở
điều trị phải thực hiện ngay một số việc sau:
a) Đối chiếu thông
tin hồ sơ bệnh án của người bệnh, nhãn đơn vị máu đã truyền và phiếu truyền
máu. Kết quả đối chiếu phải ghi hồ sơ bệnh án.
b) Thu thập lại mẫu
máu người bệnh lấy trước khi truyền máu, đồng thời lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu của
người bệnh. Trường hợp tai biến nặng đe dọa đến tính mạng người bệnh, phải tiến
hành định nhóm máu hệ ABO ngay tại giường bệnh do nhân viên của cơ sở phát máu
thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện. Kết quả định nhóm máu phải ghi bệnh
án với xác nhận của bác sỹ điều trị, lãnh đạo cơ sở điều trị và người thực hiện
kỹ thuật định nhóm máu;
c) Thông báo tai biến
có liên quan đến truyền máu cho cơ sở phát máu và phòng kế hoạch tổng hợp theo
quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư
này;
d) Chuyển các đơn vị
máu, chế phẩm máu có liên quan về cơ sở phát máu để thực hiện tiếp các công
việc theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
đ) Phòng kế hoạch tổng
hợp lập báo cáo Hội đồng truyền máu và cơ sở đã cung cấp đơn vị máu, chế phẩm
máu đó theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở phát máu phải
kiểm tra, đối chiếu lại hồ sơ liên quan, thực hiện các xét nghiệm nhằm xác định
nguyên nhân tai biến liên quan đến truyền máu và trả lời kết quả xét nghiệm cho
cơ sở điều trị, phòng kế hoạch tổng hợp theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ sở phát máu phối
hợp với cơ sở đã cung cấp đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan để xác định
nguyên nhân.
Chương VI
TRUYỀN
MÁU TỰ THÂN
Điều 53.
Nguyên tắc thực hiện truyền máu tự thân
1. Phải có các quy
trình truyền máu tự thân phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh. Các quy trình chọn lựa, xét nghiệm, lấy, điều chế,
bảo quản và truyền máu tự thân phải được lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phê duyệt.
2. Chỉ truyền máu tự
thân theo kế hoạch đối với những trường hợp trước phẫu thuật có tiên lượng về
nguy cơ mất máu đến mức phải truyền máu và bác sỹ điều trị có trách nhiệm cân
nhắc, đánh giá tình trạng sức khoẻ người bệnh cho phép thực hiện lấy máu an
toàn.
3. Việc lấy máu theo
phương pháp truyền máu tự thân theo kế hoạch và truyền máu tự thân pha loãng
máu đẳng tích chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của người bệnh
hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh.
4. Ngoài việc tuân thủ
các quy định về nhãn túi máu theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này, nhãn của túi máu tự thân phải được ghi thêm dòng chữ: “Chỉ dùng
cho truyền máu tự thân”.
5. Các túi máu tự
thân phải được bảo quản riêng biệt với máu lấy từ người hiến máu.
6. Bảo đảm truyền
máu, chế phẩm máu cho đúng người bệnh đã được lấy máu. Máu thu nhận với mục
đích truyền máu tự thân không được sử dụng cho người bệnh khác.
Điều 54.
Truyền máu tự thân theo kế hoạch
1. Tiêu chuẩn lựa
chọn người bệnh
a) Tuổi từ 16 đến 60;
b) Trọng lượng cơ thể
từ 50 kg trở lên;
c) Lâm sàng: theo quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
d) Nồng độ Hemoglobin
phải đạt ít nhất là 120g/l và Hematocrit phải đạt ít nhất 0,33;
2. Các xét nghiệm phải
thực hiện trước khi lấy máu, gồm:
a) Định nhóm máu hệ
ABO;
b) Xét nghiệm phát
hiện các tác nhân lây truyền bệnh qua đường máu, tối thiểu gồm: HBsAg, kháng
thể kháng HIV-1 và HIV-2, kháng thể kháng HCV, giang mai.
3. Thể tích máu lấy mỗi
lần không quá 7 ml/kg cân nặng; mỗi lần lấy máu cách nhau tối thiểu 03 ngày và
lần lấy máu cuối cùng trước thời điểm phẫu thuật ít nhất 72 giờ.
4. Bác sỹ điều trị
xem xét chỉ định sử dụng chất kích thích tạo hồng cầu Erythropoietin.
5. Việc điều chế, bảo
quản đơn vị máu, chế phẩm máu phù hợp theo quy định tại các điều
22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30,
31, 32, 33, 34 và 35 Thông tư này.
6. Thực hiện xét nghiệm
hoà hợp miễn dịch trước khi truyền máu, thực hiện truyền máu và xác định
nguyên nhân gây tai biến liên quan đến truyền máu tự thân phải thực hiện theo
các quy định tại các điều 40, 41, 43, 46,
47, 48, 49, 50, 51 và 52 Thông tư này.
Điều 55.
Truyền máu tự thân pha loãng máu đẳng tích
1. Tiêu chuẩn lựa
chọn người bệnh
a) Tuổi từ đủ 16 tuổi
đến 60 tuổi;
b) Trọng lượng cơ thể
từ 50 kg trở lên;
c) Lâm sàng: theo quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
d) Nồng độ Hemoglobin
phải đạt ít nhất là 120g/l và Hematocrit phải đạt ít nhất là 0,33;
đ) Phẫu thuật có sử dụng
kỹ thuật tiền mê hoặc gây mê toàn thân;
e) Không áp dụng chỉ
định truyền máu tự thân pha loãng đẳng tích trong trường hợp người bệnh có
dung nạp kém đối với tình trạng giảm cung cấp oxy.
2. Các xét nghiệm phải
thực hiện trước khi lấy máu: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 54
Thông tư này.
3. Yêu cầu đối với việc
thực hiện pha loãng máu đẳng tích và truyền lại cho người bệnh:
a) Thể tích máu lấy
trước phẫu thuật không quá 7 ml/kg cân nặng;
b) Hematocrit của người
bệnh không được thấp hơn 0,25 sau khi lấy máu;
c) Phải duy trì cân
bằng thể tích máu lấy ra và thể tích dịch truyền vào cơ thể bằng các loại
dung dịch đẳng trương theo tỷ lệ số lượng dịch truyền vào cơ thể gấp 3
lần số lượng máu được lấy ra khỏi cơ thể hoặc bằng dung dịch cao phân
tử theo tỷ lệ 1:1.
Điều 56.
Truyền máu hoàn hồi
1. Chỉ thực hiện truyền
máu hoàn hồi khi không có đủ máu lưu trữ để cấp cứu và không có phương thức
điều trị khác thay thế truyền máu cho người bệnh.
2. Máu hoàn hồi được
lấy trong quá trình phẫu thuật hoặc từ ống dẫn lưu. Ví dụ: trong trường hợp
vỡ lách, dẫn lưu từ trung thất sau phẫu thuật mổ tim.
3. Máu thu được để
truyền hoàn hồi phải được xử lý theo quy trình phù hợp để tránh nguy cơ nhiễm
khuẩn, tan máu và loại bỏ được cục đông máu.
4. Máu hoàn hồi phải
được truyền trong vòng 04 giờ, kể từ thời điểm thu nhận máu hoàn hồi.
5. Hồ sơ truyền máu
hoàn hồi phải được lưu trong bệnh án của người bệnh.
6. Không thực hiện
truyền máu hoàn hồi trong các trường hợp sau:
a) Vỡ tạng rỗng;
b) Máu chảy ra đã
quá 06 giờ;
c) Máu có nguy cơ nhiễm
khuẩn;
d) Có dấu hiệu tan máu.
Chương VII
GIÁM
SÁT NGUY CƠ TRONG TRUYỀN MÁU
Điều 57. Nội
dung giám sát nguy cơ trong truyền máu
Giám sát nguy cơ
trong truyền máu là hoạt động nhằm đề phòng, phát hiện, cảnh báo, lưu giữ, phân
tích, báo cáo các nguy cơ gây mất an toàn truyền máu, bao gồm:
1. Thông tin về người
hiến máu.
2. Thông tin về quy
trình, nhân lực, sinh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao để thực
hiện các hoạt động tiếp nhận, sàng lọc, điều chế, bảo quản, vận chuyển, cấp
phát, chỉ định, sử dụng máu trong lâm sàng.
3. Thông tin về kết
quả và các bất thường trong hoạt động truyền máu.
4. Các thông tin về tai biến xảy ra ở
người bệnh được truyền máu.
5. Các thông tin khác
về các nguy cơ, bất thường cho cộng đồng dân cư, xã hội có liên quan đến hoạt động
truyền máu.
Điều 58.
Quản lý, giám sát, báo cáo nguy cơ trong truyền máu
1. Mọi bất thường xảy
ra trong hoạt động truyền máu phải được phát hiện, kiểm tra, xử lý, tổng hợp và
báo cáo theo định kỳ 6 tháng/lần.
2. Khi xảy ra các bất
thường có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn cho người bệnh hoặc vượt quá khả năng xử
lý của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
a) Khoa, phòng phát
hiện phải báo cáo lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời
gian 02 giờ, kể từ
khi phát hiện;
b) Trong thời gian 24
giờ, kể từ
khi nhận được báo cáo, lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải báo
cáo cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ sở truyền máu có liên quan.
3. Khuyến khích báo
cáo các nguy cơ, bất thường có liên quan đến người hiến máu, người bệnh nhận
máu, nhân viên y tế thực hiện công việc và những người khác có liên quan đến hoạt
động truyền máu:
a) Các báo cáo thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm Thông
tư này;
b) Các báo cáo này được
gửi đến Hội đồng truyền máu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Viện Huyết học -
Truyền máu Trung ương.
4. Định kỳ hằng năm,
các cơ sở có hoạt động truyền máu phải thực hiện việc tổng hợp, phân tích, đề
xuất các giải pháp nhằm khắc phục, hạn chế các bất thường trong truyền máu và
báo cáo theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.
5. Căn cứ báo cáo
theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, Viện Huyết học – Truyền máu
Trung ương thực hiện việc tổng hợp, phân tích, đề xuất các giải pháp, tham mưu
cho Bộ Y tế về các biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế, phòng ngừa các nguy cơ
trong truyền máu.
Chương
VIII
HỘI
ĐỒNG TRUYỀN MÁU CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 59.
Vị trí pháp lý và thành phần của Hội đồng truyền máu của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Hội đồng truyền
máu là hội đồng chuyên môn được giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quyết định thành lập.
2. Hội đồng truyền
máu (Hội đồng) gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch hội
đồng: là Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;
b) Phó chủ tịch
hội đồng: là Phó giám đốc hoặc Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Thư ký hội
đồng: Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc người phụ trách cơ sở phát
máu;
d) Các Ủy viên hội
đồng gồm đại diện các khoa, phòng: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch tổng
hợp, Điều dưỡng, Dược và các khoa lâm sàng có sử dụng máu.
3. Hội đồng có thể
kết hợp với Hội đồng thuốc và điều trị trên cơ sở điều kiện thực
tế có bổ sung thành viên, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng theo
Khoản 2 Điều này và Điều 60 Thông tư này.
Điều 60.
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng truyền máu
1. Chức năng:
Hội đồng truyền máu
có chức năng tư vấn cho lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về truyền máu an
toàn, hợp lý và hiệu quả.
2. Nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo xây dựng
và thẩm định các nguyên tắc, quy định, quy trình, hướng dẫn cụ thể về truyền
máu phù hợp với các hoạt động xét nghiệm, điều trị lâm sàng của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
b) Chỉ đạo xây dựng
kế hoạch sử dụng máu và chế phẩm máu hàng năm;
c) Đề xuất các giải
pháp cải thiện chất lượng hoạt động truyền máu; các kế
hoạch phát triển hoạt
động truyền máu, bổ sung trang thiết bị, áp dụng các kỹ thuật mới;
d) Đề xuất việc tổ
chức đào tạo, tập huấn các quy trình chuyên môn và quy định về truyền máu;
đ) Giám sát, phân
tích, tổng hợp và báo cáo các tai biến có liên quan đến truyền máu;
e) Đánh giá việc thực
hiện các quy trình, quy định hoạt động truyền máu phù hợp với điều kiện của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Thực hiện sơ kết,
tổng kết và báo cáo định kỳ 06 tháng và 12 tháng.
3. Hoạt động:
a) Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số về các vấn đề liên quan đến hoạt
động của Hội đồng. Trường hợp có ý kiến khác biệt, số phiếu của các thành viên
hội đồng bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng là người quyết định cuối cùng. Ý
kiến khác biệt được bảo lưu và ghi vào biên bản làm việc của hội
đồng. Các thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Hội đồng họp định
kỳ mỗi quý một lần. Trường hợp họp đột xuất do Chủ tịch hội đồng quyết định;
c) Biên bản họp Hội đồng
phải ghi đầy đủ ý kiến của từng thành viên đã phát biểu tại phiên họp và phải
có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
d) Chủ tịch Hội đồng
quy định hoạt động cụ thể và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng
Chương IX
LƯU
GIỮ HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 61.
Lưu giữ hồ sơ
Lãnh đạo cơ sở truyền
máu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở phát máu phải tổ chức thực hiện lưu giữ
tài liệu, hồ sơ theo các yêu cầu sau:
1. Lưu giữ hồ sơ tại
cơ sở truyền máu:
a) Tài liệu liên quan
đến hoạt động tiếp nhận máu:
- Bảng hỏi tình trạng
sức khoẻ người hiến máu theo mẫu quy định tại Phụ lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hồ sơ sức khoẻ người
hiến máu theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Tài liệu liên quan
đến hoạt động xét nghiệm, điều chế, bảo quản, cấp phát máu, chế phẩm máu, bao gồm:
- Mã của đơn vị máu,
chế phẩm máu;
- Loại, lô, hạn sử dụng,
kiểm tra chất lượng sinh phẩm xét nghiệm;
- Kết quả và kết luận
xét nghiệm;
- Tài liệu về bảo quản,
kiểm tra và tiêu huỷ mẫu bệnh phẩm lưu;
- Tài liệu liên quan
đến chế phẩm máu từ mỗi lượt hiến máu;
- Thông tin về tên loại
chế phẩm máu, phương thức điều chế, trang thiết bị, dụng cụ sử dụng, mã hiệu,
nhóm máu, ngày điều chế, ngày hết hạn sử dụng, tên cơ sở lấy máu, xét nghiệm và
điều chế.
2. Lưu giữ hồ sơ tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng máu:
a) Tài liệu liên quan
đến việc nhận máu từ các cơ sở bên ngoài:
- Phiếu giao nhận
máu, chế phẩm máu;
- Phiếu trả máu, chế
phẩm máu (nếu có).
b)
Tài liệu liên quan việc nhận máu từ các khoa, phòng trong nội bộ cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
- Phiếu dự trù máu,
chế phẩm máu;
- Sổ cấp phát máu, chế
phẩm máu.
c) Tài liệu liên quan
đến việc xét nghiệm phát máu bảo đảm hòa hợp miễn dịch truyền máu:
- Loại, lô, hạn sử dụng,
kiểm tra chất lượng sinh phẩm xét nghiệm;
- Kết quả định nhóm
máu và xét nghiệm hòa hợp miễn dịch;
- Kết quả xét nghiệm
sàng lọc và định danh kháng thể bất thường (nếu có).
d) Tài liệu liên quan
đến sử dụng máu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: sổ dự trù, cấp phát máu, chế phẩm
máu và phiếu truyền máu;
đ)
Tài liệu liên quan đến việc xử lý khi có tai biến liên quan đến truyền máu:
- Tại cơ sở phát máu:
báo cáo tai biến liên quan đến truyền máu; biên bản giao nhận đơn vị máu, chế
phẩm máu liên quan đến tai biến; kết quả các xét nghiệm điều tra tai biến liên
quan đến truyền máu theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư
này;
- Tại khoa, phòng điều
trị sử dụng máu: hồ sơ ghi nhận diễn biến tình trạng người bệnh và xử trí, điều
trị đã áp dụng; kết quả xét nghiệm các mẫu máu, nước tiểu trước và sau khi xảy ra
tai biến liên quan đến truyền máu.
3. Các quy trình làm
việc, hồ sơ biểu mẫu ghi chép, hệ thống kiểm soát tài liệu được lưu trữ bao gồm
dạng văn bản thông thường và hệ thống tài liệu điện tử.
4. Hồ sơ được lưu trữ
10 năm tính từ ngày cập nhật thông tin lần cuối cùng.
5. Hồ sơ hết hạn lưu
trữ được hủy theo quy định hiện hành.
Điều 62.
Chế độ báo cáo
Lãnh đạo cơ sở truyền
máu và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng máu phải tổ chức thực hiện lập và gửi
báo cáo theo các yêu cầu sau:
1. Báo cáo định kỳ hằng
năm:
a) Nội dung báo cáo
theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Trước ngày 30/11 hằng
năm, các cơ sở y tế có sử dụng máu (kể cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân) gửi báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đến các sở y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời gửi Viện Huyết học - Truyền máu
Trung ương;
c) Trước ngày 15/01 của
năm tiếp theo, Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương báo cáo tổng hợp tình
hình hoạt động truyền máu đến Bộ Y tế.
2. Báo cáo đột xuất:
thực hiện theo nội dung yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc theo yêu cầu thực tế
mà đơn vị cần báo cáo lên cấp trên.
Chương X
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 63.
Trách nhiệm của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
1. Chủ trì hoặc phối
hợp xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động truyền
máu; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án; xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn có liên quan đến
truyền máu, trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Chỉ đạo, tổ chức,
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quản lý
chất lượng đối với các cơ sở truyền máu, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng
máu.
3. Chủ trì hoặc phối
hợp thẩm định các điều kiện cho phép ứng dụng các kỹ thuật mới, kỹ thuật cao
trong hoạt động truyền máu theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thẩm định
việc cấp phép, đình chỉ hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoạt động
truyền máu theo quy định của pháp luật.
5. Làm đầu mối tổ chức
các hội đồng chuyên môn giải quyết các vấn đề về
chuyên môn, kỹ thuật,
chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực hoạt động truyền máu.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trong hoạt động truyền máu.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, thống kê số liệu, xây dựng
cơ sở dữ liệu trong quản lý hoạt động truyền máu.
Điều 64.
Trách nhiệm của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
1. Làm đầu mối đề xuất,
tham mưu, kiến nghị với Bộ Y tế trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động truyền máu; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình, dự án; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn chuyên môn có liên quan đến truyền máu;
2. Triển khai đào tạo,
hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến hoạt động truyền máu trong
phạm vi toàn quốc.
3. Triển khai các
nghiên cứu, đánh giá về chất lượng, phương cách sử dụng các loại thuốc thử,
sinh phẩm, thiết bị, dụng cụ sử dụng trong hoạt động truyền máu theo quy định của
Bộ Y tế.
4. Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, thống kê số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động
truyền máu trong phạm vi toàn quốc.
5. Thực hiện triển
khai hoạt động giám sát nguy cơ truyền máu trong phạm vi toàn quốc.
6. Kiểm tra và đánh
giá hoạt động các cơ sở truyền máu trong phạm vi toàn quốc theo biểu mẫu quy định
tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Thực hiện nghiên cứu,
áp dụng khoa học công nghệ trong truyền máu.
8. Tổng hợp, phân
tích, báo cáo số liệu kết quả hoạt động truyền máu của các cơ sở truyền máu
trong phạm vi toàn quốc gửi Bộ Y tế.
Điều 65. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
1. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện, quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động truyền máu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và cơ sở truyền máu trên địa bàn quản lý.
2. Căn cứ vào nhu cầu
sử dụng máu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổng hợp, xây dựng kế hoạch sử
dụng máu hàng năm của địa phương; đồng thời phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong việc vận động hiến máu tình nguyện, bảo đảm nguồn cung cấp máu cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, quản
lý nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến hoạt động truyền máu.
4. Tổng hợp, phân
tích, báo cáo số liệu kết quả hoạt động truyền máu của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và cơ sở truyền máu trên địa bàn quản lý gửi Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
Bộ Y tế.
Điều 66.
Trách nhiệm của cơ sở truyền máu
1. Tuyên truyền vận động
người hiến máu tình nguyện. Cung cấp thông tin cho người hiến máu về nhu cầu sử
dụng máu, về nguy cơ của các bệnh lây truyền qua đường máu.
2. Giải thích về quy
trình lấy máu, các biểu hiện không mong muốn, tai biến có thể xảy ra, các xét
nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu; tư vấn người hiến máu cách tự
chăm sóc sức khoẻ và các dịch vụ y tế chuyên khoa.
3. Bảo đảm bí mật về
kết quả khám lâm sàng và xét nghiệm. Thông báo cho người hiến máu về kết quả
khám lâm sàng, xét nghiệm khi có yêu cầu trực tiếp từ người hiến máu.
4. Chăm sóc, điều trị
cho người hiến máu khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và ngay sau
hiến máu.
5. Xây dựng, phê duyệt,
triển khai, giám sát thực hiện các quy trình, hướng dẫn chuyên môn áp dụng tại
cơ sở truyền máu để bảo đảm an toàn cho người hiến máu và chất lượng của đơn vị
máu: đăng ký hiến máu; ghi hồ sơ; lấy máu an toàn và vô trùng, giảm thiểu nguy
cơ nhiễm khuẩn; chăm sóc người hiến máu; phòng ngừa và xử lý an toàn các tai biến
có thể xảy ra ở người hiến máu; xét nghiệm sàng lọc các tác nhân lây truyền bệnh
qua đường máu và định nhóm đơn vị máu; điều chế, bảo quản, vận chuyển máu và chế
phẩm.
6. Thực hiện các thủ
tục để trình cấp có thẩm quyền tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi
khác của người hiến máu theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
quản lý, giám sát nguy cơ trong truyền máu được quy định tại Điều
57, Điều 58 Thông tư này.
8. Phối hợp với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng máu trong việc:
a) Cung cấp, vận chuyển,
bảo quản máu, chế phẩm máu an toàn, phù hợp theo nhu cầu về số lượng, chủng loại
của cơ sở sử dụng máu;
b) Cung cấp các thông
tin về các đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan đến các tai biến xảy ra ở người
bệnh nhận máu;
c) Tìm hiểu, điều tra
nguyên nhân các tai biến liên quan đến truyền máu;
d) Xây dựng tài liệu,
thực hiện đào tạo tập huấn về sử dụng máu hợp lý trong điều trị lâm sàng.
9. Định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra, theo dõi và đánh giá hoạt động truyền máu trong phạm vi khu vực
được giao quản lý theo biểu mẫu quy định trong Phụ lục
15 ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Tổng hợp, phân
tích, báo cáo kết quả thực hiện hoạt động truyền máu của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong khu vực được giao phụ trách về Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ
Y tế và Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.
11.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến hoạt động
truyền máu phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.
Điều 67. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng máu
1.
Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng máu có trách nhiệm bảo đảm hoạt
động truyền máu an toàn, hiệu quả tại đơn vị do mình phụ trách, bao gồm:
a) Tổ chức thành lập
Hội đồng truyền máu theo quy định tại Chương VIII và hoạt động xét nghiệm, cấp
phát, sử dụng; quản lý các tai biến liên quan đến truyền máu được quy định tại Điều 50, Điều 52 Thông tư này; tổ chức đơn vị phát máu tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khác có khả
năng thực hiện xét nghiệm hoà hợp miễn dịch truyền máu;
b) Chỉ đạo, tổ chức
xây dựng và phê duyệt các quy định, quy trình, hướng dẫn chuyên môn truyền máu
lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tổ chức đào tạo cho các nhân viên có liên quan và tổ chức thực hiện truyền máu theo đúng quy định đã phê duyệt; tổ chức giám sát việc tuân thủ các quy định, quy
trình, hướng dẫn trong phạm vi cơ sở khám chữa bệnh;
c) Xem xét, phối hợp
và chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan khi thực hiện các công việc quy định
tại Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 8 Điều 66 Thông tư này với
các cơ sở truyền máu;
d) Tổ chức thực hiện
việc quản lý, giám sát nguy cơ trong truyền máu được quy định tại Điều 57, Điều 58 Thông tư này;
e) Tổ chức đánh giá
chất lượng hoạt động truyền máu và cải thiện chất lượng hoạt động truyền máu
trong phạm vi đơn vị theo Phụ lục 15 ban hành kèm
Thông tư này;
g) Kiến nghị sửa đổi,
bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến hoạt động truyền máu phát sinh
trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.
2. Cơ sở phát máu thuộc
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện xét nghiệm hoà hợp miễn dịch truyền máu có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy
định hiện hành và chỉ đạo của giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực
hiện các công việc có liên quan quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Xác định nhu cầu,
lập kế hoạch sử dụng và tổ chức phối hợp thực hiện vận chuyển, bảo quản máu, chế
phẩm máu an toàn, phù hợp theo nhu cầu về số lượng, chủng loại chế phẩm máu;
c) Thực hiện các quy
định có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị phát máu được quy định tại Thông
tư này.
3. Khoa, phòng điều trị
thực hiện truyền máu lâm sàng:
a) Thực hiện các quy
định hiện hành và chỉ đạo của giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực
hiện các công việc có liên quan quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Chuẩn bị phương tiện,
dụng cụ, thuốc dự phòng cấp cứu để thực hiện truyền máu và xử trí kịp thời khi
xảy ra tai biến;
c) Giải thích cho người
bệnh hoặc người nhà của người bệnh về lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do truyền
máu. Trong trường hợp không thể giải thích cho người bệnh và người nhà thì phải
ghi rõ lý do vào bệnh án;
d) Thực hiện các quy
định có liên quan đến trách nhiệm của khoa, phòng điều trị có truyền máu được
quy định tại Thông tư này.
Điều 68.
Trách nhiệm của người đăng ký hiến máu
1. Trả lời trung thực
về tình trạng sức khoẻ và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của mình.
2.
Ký xác nhận đã hiểu rõ các thông tin và tự nguyện hiến máu, sau khi được giải
thích và điền vào bảng hỏi tình trạng sức khỏe người hiến máu theo quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3. Không lợi dụng việc
hiến máu để khám sức khỏe, xét nghiệm miễn phí.
4. Tự giác không hiến
máu nếu xét thấy bản thân không đủ điều kiện hiến máu theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư này. Không che giấu các nguy
cơ mắc bệnh của bản thân khi đăng ký, tham gia hiến máu.
5. Sau khi hiến máu,
cần báo ngay cho cơ sở tiếp nhận máu nếu tự phát hiện thấy bản thân có nguy cơ
mắc bệnh viêm gan, nhiễm HIV và các bệnh lây truyền khác.
Điều 69.
Trách nhiệm của người bệnh được truyền máu
Cung
cấp các thông tin chính xác về tình trạng sức khoẻ của cá nhân để hỗ trợ nhân
viên y tế trong việc chỉ định, theo dõi và xử trí các tai biến (nếu có).
Chương XI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 70. Lộ
trình thực hiện
Việc thực hiện xét
nghiệm sàng lọc HIV-1, HIV-2, vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C bằng kỹ
thuật NAT quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
và xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường quy định tại Điểm c
Khoản 4 Điều 14 Thông tư này được thực hiện theo lộ trình như sau:
a) Các cơ sở truyền
máu trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Thừa Thiên - Huế, thành phố Hồ Chí Minh
và thành phố Cần Thơ phải thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2015;
b) Các cơ sở truyền
máu trên địa bàn các tỉnh, thành phố Thái Nguyên, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ
An, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Đắc Lắc, Bình Định phải thực hiện trước ngày 01 tháng
01 năm 2017;
c) Các cơ sở truyền
máu còn lại trên toàn quốc phải thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 71.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2013.
Bãi bỏ Quyết định số 06/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Truyền máu kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế để nghiên cứu, xem xét và giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, VP, Thanh tra Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các BV, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
-
Y tế các Bộ, ngành;
-
Cổng TTĐT Bộ Y tế (moh.gov.vn);
-
Trang tin ĐT Cục QL KCB (kcb.vn);
-
Lưu: VT, PC, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|