BỘ
Y TẾ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
22-BYT/TT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 09 năm 1966
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE ĐỂ LÀM CÔNG TÁC LẶN DƯỚI NƯỚC
Trong mấy năm qua, công tác lặn dưới
nước đã được tiến hành nhiều và sau này sẽ ngày càng phát triển. Ngày 19 tháng
12 năm 1964 liên bộ Lao động – Y tế đã ra Thông tư số 19-TT/LB về chế độ làm việc,
bồi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho thợ lặn nhằm cải tiến một bước việc bảo vệ sức
khỏe thợ lặn. Nghị định số 24-CP ngày 13-3-1963 của Hội đồng Chính phủ đã quy định
những điều kiện để xét tuyển dụng công nhân, viên chức vào các xí nghiệp, cơ
quan Nhà nước, trong đó một điều kiện quan trọng chung cho tất cả mọi người là
phải có đủ sức khỏe và đã đủ 18 tuổi.
Riêng trong công tác lặn dưới nước
(có áo lặn hoặc chỉ có mặt nạ lặn) là một loại công tác đặc biệt nặng nhọc, cơ
thể người công nhân thường xuyên phải chịu một áp lực lớn dưới nước, do đó mọi
bệnh tật đều ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người thợ lặn trong khi lặn
và có thể gây nguy cơ tai nạn nghiêm trọng, hoặc bệnh tật có thể trở
thành nặng thêm.
Để bảo vệ sức khỏe và tính mạng
của công nhân làm công tác lặn, và đảm bảo khả năng phục vụ lâu dài của người
thợ lặn, sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động, Tổng công đoàn,
các Bộ Giao thông vận tải, Thủy lợi, Tổng cục Thủy sản, Bộ y tế ra thông tư này
quy định những tiêu chuẩn sức khỏe và chế độ khám sức khỏe để làm công tác lặn
dưới nước cho các loại thợ lặn áo và lặn mặt nạ kể cả thợ học lặn.
I. TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE ĐỂ LÀM CÔNG TÁC LẶN DƯỚI NƯỚC
Tiêu chuẩn sức khỏe để làm công
tác lặn dưới nước gồm tiêu chuẩn để tuyển công nhân mới vào học nghề lặn và
tiêu chuẩn để được tiếp tục làm nghề lặn đối với thợ lặn đang công tác.
Do điều kiện vật lý đặc biệt của
công tác lặn nêu trên, người thợ lặn mới tuyển phải thật mạnh khỏe, không trẻ
quá và không nhiều tuổi quá, và phải có thật đầy đủ điều kiện sức khỏe chung mới
có thể tránh được mọi bất trắc, mọi tai nạn nguy hiểm cho tính mạng trong khi
làm việc dưới nước.
Đối với thợ lặn đang công tác,
tiêu chuẩn sức khỏe để được tiếp tục làm công tác lặn có thể châm chước trong một
phạm vi rất nhỏ so với các tiêu chuẩn của công nhân mới vào nghề nhưng phải do
Hội đồng giám định y khoa tỉnh quyết định cho từng trường hợp riêng biệt.
Những người thợ lặn, trong những
đợt khám định kỳ hoặc do mắc bệnh đột xuất, xét thấy vĩnh viễn không đủ tiêu
chuẩn sức khỏe để tiếp tục công tác lặn, phải ngừng ngay công tác lặn và được
chuyển công tác khác thích hợp với điều kiện sức khỏe.
Tuổi tối đa để làm công tác lặn
dưới nước là 45 tuổi. Quá 45 tuổi người thợ lặn phải thôi công tác lặn và được
chuyển làm công tác khác trên mặt nước như huấn luyện, chỉ đạo kỹ thuật cho công
tác lặn hoặc làm việc khác yêu cầu công tác và nguyện vọng của mình.
Tiêu chuẩn cụ thể như sau:
A. Tiêu chuẩn
sức khỏe để tuyển công nhân mới vào làm công tác lặn (kể cả công nhân học nghề).
Không được tuyển những người như
sau:
1. Phụ nữ,
2. Nam dưới 20 tuổi và
trên 30 tuổi,
3. Chiều cao dưới 1m58,
Cân nặng dưới 47 kg,
Vòng ngực dưới 80 cm,
4. Đang mắc bệnh truyền
nhiễm và bệnh cấp tính.
5. Về bộ phận hô hấp: có
tiền sử khái huyết – lao phổi dù đã ổn định – hen xuyễn – dãn phế nang – viêm
phế quản kinh niên – dãn phế quản – các bệnh mãn tính khác về đường hô hấp.
6. Về bộ phận tiêu hóa và nội
tạng: người béo bệu – sa ruột – gan to – lách to (số 2 trở lên) – loét dạ
dày, hành tá tràng (có xác định bằng X quang), nôn ra máu, đau dạ dày do viêm
kinh niên - kiết lỵ mãn tính – táo bón thường xuyên quá 2 ngày – các bệnh mãn
tính về đường ruột, gan – đái đường - một bệnh – thoát vị bất kỳ ở chỗ nào trên
cơ thể.
7. Về bộ phận tuần hoàn:
bệnh tim dù nhẹ (tim đập nhanh, đập không đều, tim hay đánh trống ngực, dễ hồi
hộp, cơn đau tim, bệnh van tim…) mạch nhanh trên 85, chậm dưới 50.
- Huyết áp tối đa trên 140 và dưới
100, tối thiểu trên 90 và dưới 50 - khoảng cách giữa tối đa và tối thiểu dưới
30.
- Viêm động mạch, tĩnh mạch - phồng
động mạch, tĩnh mạch – dãn tĩnh mạch - hạ trĩ – hay chảy máu cam, đau đầu, hoa
mắt - bệnh Raynaud - hội chứng chảy máu nhẹ hoặc nặng, chảy máu dưới da.
8. Về bộ phận tiết niệu:
có an-buy-min thường xuyên trong nước tiểu – các bệnh về thận, về bàng
quan mãn tính.
9. Về bộ phận tinh thần và thần
kinh: động kinh và triệu chứng tương tự - các bệnh về tinh thần - nhức đầu
thường xuyên – hay choáng váng – khó ngủ - phản xạ tay chân không bình thường –
run chân tay - cử động chân tay không bình thường – tay cụt từ 1 ngón - cột sống
có dị dạng (vẹo, lòi đĩa đệm…).
10. Về giác quan:
a) Mắt: đeo kính – có một
mắt thị lực dưới 8/10 (do không đeo kính) - loạn sắc, quáng gà – lác - chột - sệ
mi – đau mắt hột T1, T2, T3 – lông quặm – nhài quạt – chảy nước mắt thường
xuyên do ống dẫn nước mắt bị tắc.
b) Tai: không nghe nói khẽ
cách 0m50, nói to cách 5m - điếc một bên, 2 bên – viêm tai giữa bán cấp tính,
mãn tính – Các thể viêm tai – xương chũm mãn tính - thủng màng tai các loại - tắc
ống loa ốt-tát - rối loạn chức năng tiền đình và mê đạo.
c) Mũi họng: Viêm mũi,
viêm xoang mũi mãn tính - thịt thừa ở mũi – mũi có dị hình - vẹo vách ngăn mũi ảnh
hưởng đến hô hấp bằng mũi - thủng màng buồm – khâu cái – các loại viêm mãn tính
của họng – các bệnh mãn tính (và cấp) của thanh quản, và có rối loạn thần kinh
của thanh quản.
11. Da liễu: Chốc nhọt -
hắc lào - bệnh dị ứng chàm (eczéma), mề-đay (urticaire) - bệnh xuất huyết dưới
da (purpura) - bệnh thâm tím các đầu chi (acrocyanose) - bệnh ra mồ hôi bàn
tay, bàn chân (hyperhydrose palmoplantaire) - lậu – giang mai – hủi.
12. Bệnh khác: Thấp khớp
cấp (đang hoặc đã bị) – viêm khớp - thấp khớp kinh niên – răng hà chưa chữa,
chưa hàn kín - mất 2 răng cửa ở một hàm (chưa lắp răng giả).
B. Tiêu chuẩn
sức khỏe để được tiếp tục làm công tác lặn.
Không được tiếp tục lặn dưới nước
nếu:
1. Quá
45 tuổi,
2. Thị
lực: có một mắt dưới 7/10 (do không đeo kính);
3. Các
bộ phận khác từ mục 4 đến 12 như tiêu chuẩn trên (phần A) và chỉ có thể châm
chước trong một phạm vi rất nhỏ do Hội đồng giám định y khoa tỉnh quyết định
cho từng trường hợp riêng biệt. Trường hợp vượt khả năng chuyên khoa của đại
phương, Hội đồng giám định y khoa tỉnh chuyên lên Hội đồng giám định y khoa
trung ương với đầy đủ hồ sơ để xét.
II. LỊCH KHÁM ĐỊNH KỲ VÀ TỔ CHỨC KHÁM TUYỂN VÀ KHÁM ĐỊNH
KỲ
1. Công tác trước khi được tuyển
vào làm công tác lặn hoặc học lặn, nhất thiết phải được khám sức khỏe thật kỹ
và chỉ những người có đủ tiêu chuẩn sức khỏe mới được tuyển vào làm công tác lặn.
2. Sau 15 ngày kể từ khi bắt đầu
lặn, thợ học lặn và thợ lặn mới tuyển phải được khám sức khỏe lại và phải có đủ
tiêu chuẩn sức khỏe như quy định ở mục A phần I mới được tiếp tục lặn (xem mục
B phần II Thông tư số 19-TT/LB).
3. Định kỳ 3 tháng một lần, tất
cả những người thợ lặn (kể cả thợ lặn chính thức và thợ học lặn) đều phải được
khám sức khỏe lại và phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe như quy định ở mục B phần I
mới được tiếp tục lặn (xem mục B phần II Thông tư số 19-TT/LB).
4. Những người thợ lặn vì bất cứ
lý do gì, phải ngừng công tác lặn quá 3 tháng, trước khi trở lại lặn, phải được
khám sức khỏe lại và đảm bảo có đủ tiêu chuẩn sức khỏe như quy định ở mục B phần
I mới được tiếp tục làm công tác lặn.
5. Việc khám tuyển và khám kiểm
tra định kỳ do y sĩ hay bác sĩ của đơn vị hoặc y sĩ, bác sĩ phòng khám bệnh của
bệnh xá, bệnh viện của ngành chủ quản hoặc của địa phương huyện, tỉnh (nếu đơn
vị không có y sĩ và ngành chủ quản không có cơ sở khám bệnh) có trách nhiệm thực
hiện. Đơn vị sử dụng người thợ lặn có trách nhiệm tổ chức việc khám sức khỏe hoặc
gửi công nhân đi khám.
Các bệnh viện địa phương có
trách nhiệm giúp khám tuyển và khám kiểm tra định kỳ về các chuyên khoa cần thiết.
Trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức
khỏe nhưng đặc biệt thấy có thể châm chước, đơn vị phải gửi lên Hội đồng giám định
y khoa tỉnh để xét và kết luận. Trường hợp đặc biệt vượt khả năng chuyên khoa của
địa phương, Hội đồng giám định y khoa tỉnh chuyển lên Hội đồng giám định y khoa
trung ương với đầy đủ hồ sơ để xét.
6. Kết quả mỗi lần khám sức khỏe
được ghi trong giấy chứng nhận sức khỏe và trong y bạ của người thợ lặn (ở phần
khám định kỳ). Giấy chứng nhận sức khỏe phải làm theo mẫu, đúng theo 2 mục A và
B phần I trên đây và làm thành 2 bản, một bản để vào hồ sơ y bạ của thợ lặn do
y tế đơn vị giữ, một bản gửi lên bộ phận theo dõi công tác y tế của ngành chủ
quản để giúp cho việc quản lý và theo dõi tình hình sức khỏe anh em thợ lặn.
Bộ Y tế đề nghị các ngành, các
đơn vị sử dụng thợ lặn thực hiện hết sức chặt chẽ những yêu cầu về khám tuyển mới
và khám định kỳ đối với những người làm công tác lặn để bảo vệ sức khỏe và tính
mạnh của họ, tránh những tai nạn và bệnh nặng đáng tiếc, bảo đảm cho người thợ
lặn phục vụ lâu dài.
Các Ủy ban hành chính tỉnh,
thành phố và các sở, ty y tế cần giúp đỡ và đôn đốc kiểm tra chặt chẽ các đơn vị
có sử dụng thợ lặn trong việc thi hành thông tư này.
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Bác sĩ Nguyễn Văn Tín
|