BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2014/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 05 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THÍ ĐIỂM VỀ BÁC SĨ GIA ĐÌNH VÀ PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 87/2011/NĐ - CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn
thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn:
a) Chức năng, nhiệm vụ và quyền của bác sĩ gia
đình, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề và đăng ký
hành nghề bác sĩ gia đình;
b) Tổ chức, hoạt động, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục,
hồ sơ cấp giấy phép hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình.
Các vấn đề chưa được quy định tại Thông tư này, thực
hiện theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Thông tư này áp dụng thí điểm tại 08 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần
Thơ, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa và Tiền Giang theo Quyết định số
935/QĐ-BYT ngày 22 tháng 3 năm 2013 về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát
triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013-2020.
b) Ngoài 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp
dụng thí điểm theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức ở địa
phương khác nếu có đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động phòng
khám bác sĩ gia đình thì Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá
nhân, tổ chức đề nghị có văn bản gửi Bộ Y tế để được hướng dẫn việc áp dụng Thông
tư này.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của
bác sĩ gia đình
1. Bác sĩ gia đình hoạt động trên nguyên tắc chăm
sóc sức khỏe liên tục, toàn diện, lồng ghép, phối hợp, dự phòng, hướng tới gia
đình và cộng đồng.
2. Bác sĩ gia đình xây dựng và duy trì mối quan hệ tin
cậy và lâu dài với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
Điều 3. Hình thức tổ chức phòng
khám bác sĩ gia đình
Phòng khám bác sĩ gia đình được tổ chức theo một
trong các hình thức sau:
1. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân, bao gồm:
a) Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập;
b) Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa
khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân.
2. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc khoa khám bệnh
của bệnh viện đa khoa nhà nước.
3. Trạm y tế xã có lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ của
phòng khám bác sĩ gia đình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐIỀU
KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ BÁC SĨ GIA ĐÌNH
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của
bác sĩ gia đình
1. Bác sĩ gia đình có chức năng khám bệnh, chữa bệnh,
quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe toàn diện cho cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng.
2. Bác sĩ gia đình có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho cá
nhân, cho hộ gia đình và cộng đồng.
b) Sàng lọc, phát hiện sớm các loại bệnh tật.
c) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng phù hợp với phạm vi chuyên môn được
ghi trong chứng chỉ hành nghề.
d) Tư vấn về sức khỏe, phòng bệnh, phòng chống nguy
cơ đối với sức khỏe nhằm nâng cao năng lực của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
trong việc chủ động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
đ) Cung cấp thông tin liên quan đến sức khỏe của cá
nhân, hộ gia đình do bác sĩ gia đình quản lý sức khỏe theo quy định của pháp luật.
e) Các nhiệm vụ khác phù hợp với phạm vi hành nghề
được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Điều 5. Quyền của bác sĩ gia
đình
1. Được tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Được chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp về chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cần thiết
theo quy định của Bộ Y tế.
3. Được nhận thông tin phản hồi của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nơi nhận người bệnh do phòng khám bác sĩ gia đình chuyển đến.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Điều 6. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề bác sĩ gia đình đối với người Việt Nam
Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây được xem
xét cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình:
1. Điều kiện về văn bằng:
a) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
bác sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt
nghiệp bác sĩ đa khoa và giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành y học
gia đình có thời gian tối thiểu 3 tháng do cơ sở đào tạo được Bộ Y tế hoặc Sở Y
tế công nhận cấp;
b) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
bác sĩ gia đình từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt nghiệp
bác sĩ đa khoa và một trong các văn bằng chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II,
thạc sỹ, tiến sỹ về y học gia đình hoặc chứng chỉ đào tạo định hướng chuyên
khoa y học gia đình được cấp tại Việt Nam hoặc công nhận tại Việt Nam.
2. Điều kiện về quá trình thực hành khám bệnh, chữa
bệnh:
Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác
sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá
trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thời
gian 18 tháng theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số
41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng
chỉ hành nghề đối với người hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
bác sĩ gia đình từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá
trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình có thời gian
18 tháng liên tục trở lên tại bệnh viện đa khoa.
Đối với người có bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I,
chuyên khoa cấp II, chứng chỉ định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì thời
gian thực hành được tính tương đương với thời gian đào tạo. Bản sao có chứng thực
bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, chứng chỉ định hướng chuyên
khoa y học gia đình được coi là giấy xác nhận thời gian thực hành. Riêng người
có chứng chỉ định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì ngoài thời gian thực
hành được tính tương đương với thời gian đào tạo, phải có thêm giấy xác nhận thời
gian thực hành liên tục để bảo đảm đủ 18 tháng.
3. Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 7. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề, thừa nhận chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình đối với người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có đủ các điều kiện sau đây được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ
gia đình:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này;
b) Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các điều kiện quy định tại các Khoản
2, 3, 4 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đã có chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình do nước ngoài cấp thì thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
8. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề và đăng ký hành
nghề bác sĩ gia đình
Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ
hành nghề và đăng ký hành nghề bác sĩ gia đình thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với
người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, ĐIỀU
KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA
ĐÌNH
Điều 9. Vị trí, chức năng, nhiệm
vụ của phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Phòng khám bác sĩ gia đình là một trong các cơ sở
đầu tiên tiếp nhận người bệnh trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phòng khám bác sĩ gia đình có nhiệm vụ sau:
a) Sàng lọc, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh và chuyển
người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định về chuyển tuyến
khám bệnh chữa bệnh và tiếp nhận người bệnh để tiếp tục quản lý, bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh để bảo đảm hoạt động quản lý sức khỏe,
khám bệnh chữa bệnh cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng;
c) Liên hệ để chuyển người bệnh thuộc phạm vi quản
lý sức khỏe của phòng khám bác sĩ gia đình đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp
để khám bệnh chữa bệnh.
Điều 10. Tuyến chuyên môn kỹ
thuật, danh mục chuyên môn kỹ thuật của phòng khám bác sĩ gia đình
1. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập và trạm
y tế xã lồng ghép bổ sung chức năng, nhiệm
vụ của phòng khám bác sĩ gia đình áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục
chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng
12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ
thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh chữa bệnh (sau đây viết tắt là Thông tư
số 43/2013/TT-BYT).
2. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa
khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật,
danh mục kỹ thuật theo tuyến của phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa
khoa tư nhân trên cơ sở quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT .
3. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc khoa khám bệnh
của bệnh viện đa khoa công lập áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ
thuật theo tuyến của bệnh viện đa khoa công lập trên cơ sở quy định tại Thông
tư số 43/2013/TT-BYT .
Điều 11. Thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế của phòng khám bác sĩ gia đình
Phòng khám bác sĩ gia đình được phép thực hiện khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 12. Quản lý hồ sơ, bệnh
án, thống kê, lưu trữ của phòng khám bác sĩ gia đình
1. Phòng khám bác sĩ gia đình có trách nhiệm ghi
chép, lưu trữ thông tin về việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật
về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phòng khám bác sĩ gia đình phải có hồ sơ quản lý
toàn diện về sức khỏe của cá nhân, hộ gia đình có đăng ký quản lý sức khỏe.
Phòng khám có trách nhiệm giữ bí mật thông tin cá nhân của người đăng ký quản
lý sức khỏe theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý hồ sơ, bệnh án, thống kê, lưu trữ của
phòng khám bác sĩ gia đình thực hiện theo các quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 13. Giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của phòng khám bác sĩ gia đình
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quy định
như sau:
a) Phòng khám bác sĩ gia đình công lập áp dụng giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân được quyền
quyết định giá dịch vụ nhưng phải niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và thu đúng giá đã niêm yết theo quy định của pháp luật về giá.
2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 14. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ
gia đình tư nhân độc lập
1. Cơ sở vật chất
a) Xây dựng và thiết kế:
- Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia
đình;
- Xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi,
tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa, làm vệ sinh;
b) Phải có nơi đón tiếp người bệnh; có buồng khám bệnh,
tư vấn sức khỏe diện tích ít nhất là 10 m2.
c) Ngoài điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
này, tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám còn phải đáp ứng
thêm các điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp
với hình thức tổ chức và phạm vi hoạt động chuyên môn đã đăng ký.
d) Bảo đảm xử lý chất thải y tế, kiểm soát nhiễm
khuẩn theo quy định của pháp luật;
đ) Có thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe và khám bệnh,
chữa bệnh.
e) Bảo đảm có đủ điện, nước, khu vệ sinh và các điều
kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thuốc và trang thiết bị y tế
Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế,
thuốc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà phòng khám đăng ký, trong đó
ít nhất phải có hộp thuốc chống choáng và
đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
3. Nhân sự
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn
của phòng khám phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với phòng khám bác sĩ gia đình
đề nghị cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu
trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề
chuyên ngành y học gia đình và có thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít
nhất là 36 tháng;
- Đối với phòng khám bác sĩ gia đình
đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu
trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề
chuyên ngành y học gia đình, có thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít nhất
là 36 tháng, trong đó có đủ 24 tháng khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học
gia đình.
b) Người trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh
và quản lý sức khỏe phải có chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình;
c) Người làm việc chuyên môn của
phòng khám phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với phạm vi chuyên môn hành nghề;
d) Ngoài các điều kiện quy định tại khoản
này người hành nghề còn phải có giấy chứng nhận hoặc giấy xác nhận đã qua đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu kỹ thuật chuyên môn.
4. Phạm vi hoạt động chuyên môn
Phòng khám bác sĩ gia đình được thực
hiện các hoạt động chuyên môn sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh:
- Sơ cứu, cấp cứu;
- Khám bệnh, chữa bệnh theo danh mục kỹ thuật đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Quản lý sức khỏe toàn diện cho cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng;
- Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, sàng lọc phát
hiện sớm bệnh tật;
- Tham gia chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh;
- Tham gia các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc
cuối đời;
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn khác do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở điều kiện thực tế của phòng khám;
- Được thực hiện các hoạt động sau tại gia đình người
bệnh, bao gồm: khám bệnh, kê đơn thuốc một số bệnh thông thường; thực hiện một
số thủ thuật: thay băng, cắt chỉ, lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu để xét nghiệm, khí
dung; được tiêm, truyền dịch trong trường hợp
cấp cứu.
b) Phục hồi chức năng:
- Tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng cho các đối tượng có nhu cầu;
- Thực hiện các kỹ thuật phục hồi chức năng, vật lý
trị liệu, luyện tập sức khỏe và dưỡng sinh cho người bệnh và cộng đồng.
c) Y học cổ truyền:
- Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền (dùng thuốc và không dùng thuốc);
- Được sử dụng các thành phẩm thuốc y
học cổ truyền do các cơ sở khác sản xuất đã được Bộ Y tế cấp đăng ký lưu hành để
phục vụ cho việc khám bệnh, chữa bệnh;
- Bào chế thuốc sống thành thuốc chín
(thuốc phiến), cân thuốc thang cho người bệnh;
d) Phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban
đầu:
- Tham gia giám sát, phát hiện sớm dịch
bệnh trong cộng đồng dân cư;
- Tham gia các chương trình tiêm chủng,
các chương trình quốc gia về y tế;
- Hướng dẫn vệ sinh môi trường, an
toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm;
- Tham gia quản lý bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, khám sức khỏe định kỳ giúp phát
hiện sớm bệnh tật; có hồ sơ theo dõi sức khỏe toàn diện liên tục cho cá nhân và
gia đình theo quy định của Bộ Y tế.
đ) Tư vấn sức khỏe:
- Tư vấn về khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân và cộng đồng;
- Tham gia truyền thông, giáo dục sức
khỏe để góp phần nâng cao nhận thức của người dân về phòng bệnh tích cực và chủ
động, phòng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.
e) Nghiên cứu khoa học và đào tạo
- Nghiên cứu khoa học về y học gia
đình và các vấn đề liên quan;
- Tham gia công tác đào tạo chuyên
ngành y học gia đình;
- Tham gia các chương trình đào tạo
liên tục của chuyên ngành y học gia đình để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn.
Điều 15. Điều kiện
hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình
thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa
1. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc
phòng khám đa khoa tư nhân hoặc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa phải bảo đảm
các điều kiện quy định tại Điều
14 của Thông tư này.
2. Phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh
viện đa khoa có tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình thì phải thực hiện các thủ tục
sau:
a) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân
hoặc bệnh viện đa khoa thành lập mới có tổ chức
phòng khám bác sĩ gia đình thì khi cấp giấy phép hoạt động phải thẩm định và bảo
đảm đủ điều kiện hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình quy định tại Điều 14 của Thông tư này;
b) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân
hoặc bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy
phép hoạt động có bổ sung phòng khám bác sĩ gia đình thì phải có quyết định
thành lập phòng khám của cấp có thẩm quyền và có văn bản đề nghị cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đã cấp giấy phép hoạt động thẩm định và bổ sung phạm vi hoạt động
chuyên môn trong giấy phép hoạt động.
Điều 16. Thẩm
quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình độc lập
Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy
phép hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình độc lập do cá nhân bác sĩ gia đình
thành lập và đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại Thông tư số
41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành
nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Trạm y
tế xã có lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình
1. Thực hiện lồng ghép, bổ sung nhiệm
vụ khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình tại trạm y tế cấp xã như
sau:
a) Ngoài các nhiệm vụ theo quy định
hiện hành, trạm y tế cấp xã được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
chuyên ngành y học gia đình;
b) Trạm y tế cấp xã được bố trí một bộ
phận riêng thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình
hoặc có bác sĩ gia đình để thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên
ngành y học gia đình.
2. Điều kiện thực hiện hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình:
Trạm y tế cấp xã có thực hiện hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình phải bảo đảm các điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị nhân lực quy định tại Điều 15 Thông
tư này phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên môn của trạm y tế cấp xã về chuyên ngành y học gia đình.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
Điều 18. Quản lý
hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu
mối để tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về hoạt động phòng khám
bác sĩ gia đình trên phạm vi cả nước.
2 Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý toàn diện các phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn
địa phương.
3. Phòng y tế quận, huyện, thị xã
tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình trên địa
bàn địa phương theo quy định.
Điều 19. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
a) Thường trực giúp Bộ trưởng Bộ Y tế
chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia
đình;
b) Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm thực
hiện việc xây dựng, phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình, báo cáo Bộ
trưởng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện các hoạt động sau khi được phê
duyệt theo chức năng nhiệm vụ được giao
c) Đầu mối thẩm định việc cấp chứng
chỉ hành nghề bác sĩ gia đình theo thẩm quyền.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định chuyên môn về hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình; việc
thực hiện công nghệ thông tin tại phòng
khám và cả hệ thống;
d) Hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức cấp,
thu hồi chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình; thẩm định và cấp phép và thu hồi
giấy phép hoạt động các phòng khám bác sĩ gia đình theo quy định của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn đối với
các phòng khám bác sĩ gia đình.
2. Vụ Bảo hiểm Y tế: Chủ trì, phối hợp
với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của phòng khám bác sĩ gia
đình.
3. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và các đơn vị liên quan hướng
dẫn, tổ chức việc xây dựng thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo và đào tạo
liên tục để cấp chứng chỉ hành nghề y học gia đình.
4. Cục Công nghệ thông tin: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
chỉ đạo việc triển khai thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phòng khám bác sĩ
gia đình.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh xây dựng,
bổ sung, hướng dẫn thực hiện các quy định về giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình
6. Vụ Tổ chức cán bộ: Phối hợp với Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định chức
năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách về bác sĩ gia đình.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng thí điểm
1. Tổ chức thực hiện việc xây dựng và
phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại địa phương;
2. Cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ
hành nghề bác sĩ gia đình cho người hành nghề; tổ chức thẩm định và cấp phép hoạt
động cho phòng khám bác sĩ gia đình theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh;
3. Quản lý toàn diện các phòng khám
bác sĩ gia đình.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
2. Bãi bỏ quy định về phòng khám bác
sĩ gia đình tại Điều 25 Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14
tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với
người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 22. Điều khoản
chuyển tiếp
Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia
đình được tiếp tục sử dụng chứng chỉ hành nghề đã được cấp để hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình và không phải cấp lại nhưng có trách nhiệm
cập nhật kiến thức y khoa liên tục để bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 23. Điều khoản
tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng
các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng Y tế ngành và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX,
Công báo, Cổng Thông tin điện tử);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Các Thứ trưởng;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB (03b), PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|