BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2015/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYÊN MÔN CỦA CƠ SỞ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LẶN BIỂN
THỂ THAO GIẢI TRÍ
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thể dục thể thao,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về điều kiện chuyên môn của cơ sở tổ chức
hoạt động lặn biển thể thao
giải trí.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên
chuyên môn của cơ sở tổ chức hoạt động lặn biển thể thao giải trí.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động lặn biển thể thao giải trí tại Việt Nam và tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lặn biển thể thao giải trí là hoạt
động thể chất dưới biển, nhằm rèn luyện sức khỏe, thỏa mãn
nhu cầu giải trí của con người.
2. Phương tiện thủy nội địa (sau đây
gọi tắt là phương tiện thủy) gồm tàu, thuyền, các cấu trúc nổi khác có động cơ
hoặc không có động cơ hoạt động trên đường thủy nội địa.
Điều 4. Điều kiện
cơ sở vật chất, khu vực, phương tiện và thời gian tổ chức hoạt động lặn biển thể
thao giải trí
1. Cơ sở vật chất, khu vực tổ chức lặn
biển của cơ sở thể thao tổ chức lặn biển:
a) Khu vực lặn biển phải có đầy đủ hệ
thống phao tiêu, biển báo được định vị phù hợp
với tọa đồ trên hải đồ đã được cho phép. Phao tiêu, biển
báo phải có màu sắc tương phản với màu nước và cảnh quan môi trường để dễ quan sát;
b) Có khu vực tập kết phương tiện thủy
và neo đậu phương tiện thủy;
c) Có phòng thay
đồ, gửi đồ, nhà tắm, khu vực vệ sinh, để xe;
d) Có sổ theo dõi người tham gia lặn
biển bao gồm những nội dung chủ yếu: họ và tên người lặn, số chứng minh nhân
dân, tình trạng sức khỏe, địa chỉ và số điện thoại liên hệ khi cần thiết;
đ) Có bảng nội quy treo ở nơi dễ quan
sát quy định giờ tập luyện, hướng dẫn đảm bảo an toàn cho người lặn, bảo vệ tài
nguyên môi trường biển, các hành vi bị nghiêm cấm.
2. Phương tiện thủy phải đáp ứng đầy
đủ các quy định pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
3. Thời gian tổ chức hoạt động phải
phù hợp với thời tiết, khí hậu của từng vùng biển, vùng lãnh hải theo quy định
của pháp luật.
4.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể về
khu vực và thời gian tổ chức hoạt động lặn biển thể thao giải trí trên địa bàn.
Điều 5. Điều kiện về trang thiết
bị, dụng cụ lặn biển
1. Có trang thiết bị, dụng cụ lặn biển
bao gồm:
a) Trang bị bảo hộ cá nhân dành cho
khách lặn: Máy nén khí, bình khí nén, đồng hồ định vị, đồng hồ đo áp lực, đồng
hồ đo độ sâu, đồng hồ đo nhiệt độ, đồng hồ đo thời gian lặn, quần áo lặn, thắt
lưng chì, chân vịt, kính lặn, ống thở, hệ thống van, đường
ống dẫn khí đến miệng thở và một số trang thiết bị khác;
b) Hệ thống thông tin liên lạc, phao
cứu sinh;
c) Dụng cụ và túi thuốc sơ cấp cứu
ban đầu, bình ô xy.
2. Các trang thiết bị kỹ thuật lặn biển
phải bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện
về nhân viên chuyên môn
1. Có huấn luyện viên, hướng dẫn viên
bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Huấn luyện viên:
- Có giấy chứng nhận chuyên môn lặn biển
do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Hiệp hội thể thao dưới nước Việt Nam hoặc tổ
chức lặn biển thể thao giải trí nước ngoài cấp và được Tổng cục Thể dục thể
thao công nhận;
- Có 2 năm liên tục làm hướng dẫn
viên lặn biển giải trí được cơ sở tổ chức lặn biển thể thao giải trí xác nhận.
b) Hướng dẫn viên có chuyên môn lặn
biển thể thao được Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Hiệp hội thể thao dưới nước
Việt Nam chứng nhận.
2. Có nhân viên y tế trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên.
3. Có người điều khiển phương tiện thủy và vận hành máy thủy phục vụ lặn biển có bằng lái, chứng nhận chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều kiện về thông tin
liên lạc, bảo đảm an toàn khi tổ chức hoạt động lặn biển
1. Có hệ thống thông tin liên lạc đảm
bảo kết nối liên tục với Trung tâm tìm kiếm, cứu nạn của địa phương hoặc của quốc
gia đến các khu vực hoạt động trong phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Khi tổ
chức hoạt động lặn biển, cơ sở thể thao có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn người tham gia lặn biển
sử dụng bình khí, các thiết bị lặn và phao cứu sinh trước khi cho khách tham
gia hoạt động;
b) Mua bảo hiểm thân thể cho người
tham gia hoạt động lặn biển;
c) Xem xét tình trạng sức khỏe của
người tham gia lặn biển;
d) Bố trí mỗi huấn luyện viên hướng dẫn
lặn không quá 02 người trong một lần lặn; mỗi hướng dẫn viên hướng dẫn lặn
không quá 01 người trong một lần lặn;
đ) Khi có người lặn dưới biển, tàu phải
treo cờ hiệu để báo hiệu đảm bảo an toàn cho người lặn. Cờ hiệu hình đuôi én, một
nửa có màu trắng, một nửa có màu xanh;
e) Không để người bị bệnh về tim mạch,
huyết áp, bệnh về đường hô hấp, những người uống rượu, bia
hoặc dùng chất kích thích tham gia lặn biển.
3. Người tham gia hoạt động lặn biển
có trách nhiệm khai báo tình trạng sức khỏe theo quy định
của cơ sở và chịu trách nhiệm về khai báo của mình.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa, Thể thao) các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư
này tại địa phương.
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Cơ sở tổ chức hoạt động lặn biển thể
thao giải trí đã thành lập nhưng chưa bảo đảm đủ điều kiện theo quy định tại
Thông tư này phải bổ sung, hoàn thiện điều kiện trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày Thông tư có hiệu lực.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20
tháng 02 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu,
kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ VHTTDL;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Sở VHTTDL (Sở VHTT) các Tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCTDTT, Q.Tú(400).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|