THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ
THẦY THUỐC ƯU TÚ
Thi hành Pháp lệnh ngày
30/5/1985 của Hội đồng Nhà nước qui định danh hiệu vinh dự Nhà nước để tặng các
nghệ sĩ, thầy giáo, thầy thuốc và Nghị định số 05/HĐBT ngày 9/1/1987 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước
quy định các danh hiệu vinh dự Nhà nước để tặng các thầy thuốc, thông báo của
Văn phòng Chủ tịch nước số 178 CV/CN ngày 25/6/1996 về việc Chủ tịch nước đồng
ý xét tặng danh hiệu Thấy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú cho các dược sĩ
công tác tại bệnh viện và trên cơ sở đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm của đợt
phong tặng danh hiệu lần thứ nhất, lần thứ hai và lần thứ ba, lần thứ tư, Bộ Y
tế hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú
như sau:
I. Đối tượng:
1. Các bác sĩ, Y sĩ, thầy
thuốc y học dân tộc (gọi chung là thầy thuốc) làm công tác vệ sinh phòng bệnh,
phòng chống dịch, khám chữa bệnh, nghiên cứu y học, quản lý ở tất cả các đơn vị
chuyên môn kỹ thuật y tế từ Trung ương đến địa phương và y tế các ngành.
2. Dược sĩ đại học và dược
sĩ trung học (gọi chung là dược sĩ) đang công tác tại các bệnh viện.
3. Các thầy thuốc và dược sĩ
ở các cơ quan quản lý trong ngành y tế mà trước đó đã có đủ thời gian trực tiếp
làm chuyên môn kỹ thuật y tế đối với thầy thuốc và có đủ thời gian công tác tại
bệnh viện đối với dược sĩ (cụ thể là: tối thiểu phải đủ 10 năm trong 15 năm
công tác đối với Thầy thuốc nhân dân và đủ 7 năm trong 10 năm công tác đối với
Thầy thuốc ưu tú).
Các thầy thuốc mà nhiệm vụ
chính là làm công tác đào tạo tại các trường y tế không thuộc đối tượng xét tặng
danh hiệu Thầy thuốc mà thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Nhà giáo.
Mỗi cá nhân chỉ được xét tặng
một trong ba danh hiệu vinh dự của Nhà nước (danh hiệu Nghệ sĩ, Nhà giáo, Thầy
thuốc).
II. Tiêu
chuẩn:
A. Thầy thuốc Nhân dân:
1. Đạo đức:
Trung thành với Tổ quốc, với
chủ nghĩa xã hội, thiết tha yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, giàu lòng
nhân ái, hết lòng vì người bệnh và sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân theo lời Bác Hồ dạy “Lương y như từ mẫu”. Khiêm tốn học hỏi, trung thực,
đoàn kết và tận tình giúp đỡ đồng nghiệp, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Tôn trọng luật
pháp, luôn là tấm gương sáng trong ngành về nếp sống, tác phong và phẩm chất đạo
đức và Y đức.
2. Tài năng và cống hiến cho
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
- Đạt thành tích xuất sắc
trong nhiều năm, nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực
mình phụ trách, được đồng nghiệp và các cấp quản lý thừa nhận, đánh giá cao.
- Có nhiều đóng góp lớn xây
dựng đơn vị và ngành về các mặt: phát triển chuyên môn kỹ thuật, bồi dưỡng đào
tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật y dược, cải tiến tổ chức quản lý,
do đó nâng cao được chất lượng chuyên môn và hiệu quả phục vụ.
- Có công trình nghiên cứu
khoa học, sáng kiến hay ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có giá trị về y dược
học hiện đại hoặc y dược học cổ truyền dân tộc đã được áp dụng rộng rãi, mang lại
hiệu quả cao trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Các công trình nghiên cứu
khoa học, sáng kiến phải được Hội đồng khoa học cấp Bộ trở lên công nhận, xếp hạng
cao.
3. Thời gian trực tiếp làm
chuyên môn kỹ thuật y tế:
Thực hiện như điều 2 của Nghị
định 05/HĐBT ngày 9/1/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã quy định.
Đối với dược sĩ, thời gian công tác được tại bệnh viện được tính là thời gian
trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
Tóm lại Thầy thuốc nhân dân
là người thầy thuốc có phẩm chất đạo đức mẫu mực, trong sáng, có tài năng xuất
sắc và cống hiến lớn cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, thực sự
là tấm gương sáng, được đồng nghiệp và nhân dân tin cẩn, kính trọng, có uy tín
rộng rãi trong ngành và trong xã hội.
B. Thầy thuốc ưu tú:
1. Đạo đức: (Như Thầy thuốc
nhân dân).
2. Tài năng và cống hiến cho
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
- Đạt thành tích xuất sắc
nhiều năm, nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách, được đồng nghiệp và cấp quản lý trực tiếp thừa nhận.
- Có nhiều đóng góp tích cực
xây dựng đơn vị và ngành về các mặt: phát triển chuyên môn kỹ thuật, bồi dưỡng
đào tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật y dược, cải tiến tổ chức quản
lý, do đó nâng cao được chất lượng chuyên môn và hiệu quả phục vụ.
- Có đề tài nghiên cứu khoa
học, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc giải pháp hữu ích có
giá trị thuộc y dược học hiện đại hay y dược học cổ truyền dân tộc được ứng dụng
rộng rãi có hiệu quả thiết thực ở đơn vị, địa phương.
- Các đề tài nghiên cứu khoa
học, sáng kiến này phải được Hội đồng khoa học của đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế
hoặc bệnh viện tỉnh công nhận, xếp hạng cao.
3. Thời gian trực tiếp làm
chuyên môn kỹ thuật y tế:
Thực hiện như điều 3 của Nghị
định 05/HĐBT ngày 9/1/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã quy định
đối với dược sĩ, thời gian công tác được tại bệnh viện được tính thời gian trực
tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
Tóm lại: Danh hiệu Thầy thuốc
ưu tú là thầy thuốc có phẩm chất đạo đức mẫu mực, trong sáng, có tài năng và
thành tích trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, được bệnh
nhân, đồng nghiệp và nhân dân tin tưởng, quý mến.
C. Một số nguyên tắc xét chọn
Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú
1. Danh hiệu Thầy thuốc nhân
dân và Thầy thuốc ưu tú chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân. Người đạt danh hiệu
Thầy thuốc ưu tú, qua quá trình phấn đấu có thể được xét tặng danh hiệu Thầy
thuốc nhân dân nếu đạt tiêu chuẩn. Thời gian tối thiểu để được đưa ra xét tặng
danh hiệu Thầy thuốc nhân dân kể từ lúc được tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú là
6 năm.
2. Tiêu chuẩn hàng đầu phải
là phẩm chất đạo đức, tài năng nghề nghiệp và quá trình cống hiến cho ngành là
tiêu chuẩn rất quan trọng. Tiêu chuẩn về thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ
thuật y tế chỉ là tiêu chuẩn để được vào diện xét chứ không phải là tiêu chuẩn
quyết định trong việc xét chọn.
Các đơn vị, địa phương cần vận
dụng chặt chẽ các tiêu chuẩn để xét chọn được những Thầy thuốc có đức, có tài
tiêu biểu cho ngành để đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc
ưu tú.
3. Việc xét tặng danh hiệu
Thầy thuốc phải quan tâm trước hết đối với thầy thuốc trực tiếp làm chuyên môn
kỹ thuật y tế: khám chữa bệnh, y học dự phòng, y tế cộng đồng, nghiên cứu khoa
học y dược học.
4. Những người đang bị kỷ luật
không thuộc đối tượng xét chọn danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
5. Đối với các thầy thuốc hiện
đang công tác ở các cơ quan quản lý y tế thì:
- Thời kỳ trực tiếp làm
chuyên môn kỹ thuật y tế phải được bình xét ở cơ sở chuyên môn kỹ thuật theo
tiêu chuẩn Thầy thuốc nhân dân hay Thầy thuốc ưu tú.
- Thời kỳ làm công tác quản
lý cũng phải phát huy các thành tích đã đạt được, đóng góp có hiệu quả trong
công tác quản lý, góp phần xứng đáng vào sự phát triển và xây dựng ngành Y tế.
6. Việc xét chọn phải căn cứ
vào các tiêu chuẩn là chủ yếu, nhưng cần vận dụng hợp lý đối với cán bộ có quá
trình tham gia chống Pháp, chống Mỹ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc ít người, cán bộ
công tác ở các vùng cao, xa xôi hẻo lánh, cán bộ trực tiếp làm chuyên môn kỹ
thuật phục vụ ở chiến trường B.C.K, cán bộ tại chỗ (Cán bộ cũ tự nguyện ở lại
miền Nam sau giải phóng) đã cố nhiều đóng góp tích cực và có hiệu quả trong việc
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
III.
Thành lập hội đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân và thầy thuốc ưu tú
các cấp (gọi tắt là Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc)
A. Nhiệm vụ và phương thức
hoạt động của Hội đồng các cấp:
1. Chỉ đạo và đôn đốc: việc
xét tặng danh hiệu Thầy thuốc ở các Bộ, đơn vị, địa phương đảm bảo chất lượng,
thời gian và theo đúng các văn bản của Nhà nước, Chính phủ và Bộ Y tế quy định.
2. Hội đồng có nhiệm vụ xét
chọn và đề nghị lên Hội đồng cấp trên danh sách những cá nhân đạt danh hiệu Thầy
thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
3. Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, tập thể và bầu phiếu kín. Phải có ít nhất 2/3 tổng số thành
viên Hội đồng dự họp thì phiên họp mới hợp lệ. Chỉ những cá nhân đạt ít nhất
2/3 số phiếu tín nhiệm của tổng số các thành viên Hội đồng theo Quyết định mới
được đề nghị lên Hội đồng cấp trên xem xét.
B. Thành lập Hội đồng các cấp:
1. Hội đồng Trung ương:
Được thành lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế là Chủ tịch Hội đồng Trung ương.
2. Hội đồng cấp Bộ của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ:
Có từ 9 - 15 thành viên do Bộ
trưởng ra quyết định thành lập.
Hội đồng gồm có: một đồng
chí lãnh đạo Bộ là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn ngành là phó Chủ tịch
(Nếu Bộ nào không có tổ chức công đoàn ngành dọc thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
là phó Chủ tịch), các uỷ viên là Vụ trưởng một số vụ chức năng, đồng chí phụ
trách y tế ngành, Chủ tịch Hội đồng khoa học Bộ, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy
thuốc ưu tú (nếu có) hoặc các thầy thuốc, dược sĩ có năng lực và uy tín đại diện
cho các hệ nội, ngoại, y học dự phòng, Y học cổ truyền dân tộc, Dược....
3. Hội đồng ở các địa phương
(Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập một Hội đồng cấp tỉnh, có từ 9 đến 15 thành viên do Giám đốc
Sở Y tế đề nghị và đồng chí Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập.
Hội đồng gồm có : đồng chí
Giám đốc Sở Y tế là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn ngành y tế địa phương
là phó Chủ tịch. Các uỷ viên là: trưởng phòng Tổ chức cán bộ, trưởng phòng nghiệp
vụ y và dược của Sở, Chủ tịch Hội đồng khoa học của Sở, Chủ tịch hội Y học cổ
truyền dân tộc của tỉnh, Giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh, các thầy thuốc và dược
sĩ có năng lực và uy tín đại diện cho các hệ nội, ngoại, y học dự phòng, Y học
cổ truyền dân tộc, Dược...
4. Hội đồng ở các đơn vị trực
thuộc Bộ:
Có từ 9 đến 15 thành viên do
thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập.
Hội đồng gồm có: thủ trưởng
đơn vị là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn đơn vị là phó Chủ tịch, các uỷ
viên là: trưởng phòng Tổ chức cán bộ, trưởng phòng nghiệp vụ (hay y vụ), một số
Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có) hoặc các thầy thuốc và dược sĩ
có năng lực và uy tín đại diện cho các khoa, phòng trong đơn vị.
Tất cả các Hội đồng các cấp
đều thành lập ban (hay tổ) thư ký để giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ra
quyết định. Nơi nào không thành lập Hội đồng (cấp huyện, các đơn vị trực thuộc
Sở Y tế) cũng cần thành lập ban chỉ đạo (gồm Đảng, chính quyền, công đoàn, tổ
chức cán bộ) để tiến hành xét tặng được chu đáo.
IV. Quy
trình xét chọn danh hiệu thầy thuốc nhân dân và thầy thuốc ưu tú:
Bước 1: Chuẩn bị và quán triệt
văn bản xét tặng ở cấp cơ sở:
Họp liên tịch Đảng, chính
quyền, công đoàn, thanh niên để quán triệt văn bản, quyết định kế hoạch triển
khai và thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc ở đơn vị, địa phương.
Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các văn bản: Pháp lệnh
ngày 30/5/1985, Nghị định 05/HĐBT ngày 9/1/1987 và Thông tư hướng dẫn xét tặng
danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú đến toàn thể cán bộ, công
nhân viên chức y tế thuộc đơn vị, địa phương mình quản lý.
Bước 2: Đề cử của quần
chúng:
Sau khi đã nghiên cứu, thảo
luận để nắm vững các văn bản xét tặng, lãnh đạo đơn vị tổ chức họp cán bộ công
nhân viên, đối chiếu các tiêu chuẩn với thành tích từng cá nhân để đề cử những
người xứng đáng đạt danh hiệu ở đơn vị, địa phương mình.
Từng đơn vị, địa phương phải
lập danh sách những người được đề cử, kèm theo bản tóm tắt thành tích từng người
để niêm yết công khai.
Nếu có điều kiện, có thể tổ
chức cho những người được đề cử báo cáo thành tích cá nhân trước cán bộ công
nhân viên đơn vị.
Bước 3: Bầu phiếu kín trong
Hội nghị các thầy thuốc cơ sở:
+ ở các đơn vị trực thuộc Bộ,
việc bầu phiếu kín được thực hiện trong đối tượng được tham gia bầu của toàn
đơn vị.
+ ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các đơn vị tổ chức bầu được quy định như sau:
- Bệnh viện đa khoa hoặc
chuyên khoa tỉnh
- Văn phòng Sở Y tế kết hợp
với các trạm, trung tâm, đơn vị thuộc Sở
- Trung tâm y tế huyện, quận
bao gồm cả bệnh viện huyện, quận, các đội và đơn vị thuộc trung tâm y tế, các
trạm y tế xã, phường.
Người được tham gia bầu: các
thầy thuốc (Bác sĩ, Y sĩ, thầy thuốc Y học dân tộc). Dược sĩ và các cán bộ đại
học khác cùng đơn vị công tác.
Kết quả bầu phiếu kín chỉ có
giá trị khi có trên 2/3 số người được đi bầu tham gia bỏ phiếu. Chỉ những Thầy
thuốc nào đạt ít nhất 60% số phiếu tín nhiệm của những người tham gia bầu mới
được đề nghị đưa ra xem xét tại Hội đồng cấp cơ sở.
Sau khi kiểm phiếu, ban bầu
cử phải niêm yết hoặc thông báo công khai danh sách những người đạt số phiếu
tín nhiệm trong toàn đơn vị, địa phương để cán bộ công nhân viên biết góp ý kiến.
Hồ sơ của người đạt được số phiếu 60% trở lên sẽ chuyển cho Hội đồng cấp cơ sở
xem xét theo quy định.
Bước 4: Xét tặng danh hiệu
Thầy thuốc tại các Hội đồng:
- Tại các Hội đồng cấp cơ sở
(Hội đồng cấp tỉnh hoặc Hội
đồng ở đơn vị trực thuộc Bộ):
Sau khi nghiên cứu kỹ báo
cáo thành tích cá nhân, đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng và được nghe ý kiến
phản ánh của quần chúng, của các phòng chức năng, công đoàn, thanh tra, Hội đồng
họp thảo luận và bầu phiếu kín. Chỉ những người đạt 2/3 trở lên số phiếu của
thành viên Hội đồng (Theo Quyết định thành lập Hội đồng) thì mới lập danh sách
gửi lên cấp trên.
Danh sách trúng cử phải được
niêm yết hoặc thông báo công khai trong toàn đơn vị, địa phương. Sau khi lấy ý
kiến quần chúng, Hội đồng họp lần cuối cùng để quyết định lập danh sách đề nghị
lên Hội đồng cấp trên.
Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú của các địa phương, đơn vị trực
thuộc Bộ phải có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương sở tại (Ký tên, đóng dấu) trước khi gửi lên Hội đồng cấp trên.
- Tại Hội đồng cấp Bộ:
Sau khi nghiên cứu danh sách
đề nghị của các địa phương, các đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Bộ họp, thảo luận,
xem xét và bầu phiếu kín. Chỉ những người đạt được 2/3 trở lên số phiếu bầu của
thành viên Hội đồng (Theo Quyết định thành lập Hội đồng) thì mới lập danh sách
gửi lên Hội đồng Trung ương.
Danh sách những người đạt số
phiếu tín nhiệm Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú phải được thông báo trở
lại với Hội đồng cấp cơ sở. Sau khi đã nghe ý kiến phản ánh của các đơn vị, địa
phương, Hội đồng họp lần cuối để quyết định lập danh sách đề nghị lên Hội đồng
Trung ương.
V. Hồ sơ
đề nghị xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân và thầy thuốc ưu tú:
A. Hồ sơ cá nhân:
1. Bản thành tích cá nhân (mẫu
1) không quá 3 trang đánh máy, có xác nhận của thủ trưởng trực tiếp (ký tên,
đóng dấu) nộp về Bộ 2 bản.
2. Bản thành tích nghiên cứu
khoa học, sáng kiến (mẫu 2) có xác nhận của thủ trưởng đơn vị, địa phương (ký
tên đóng dấu) nộp về Bộ 2 bản.
B. Hồ sơ đề nghị của Hội đồng
cấp dưới:
1. Tờ trình lên Hội đồng cấp
trên (Mẫu 3)
2. Báo cáo về quy trình xét
tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú của Bộ, đơn vị, địa
phương.
3. Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú (Mẫu 4) nộp về Bộ 2 bản
4. Quyết định thành lập Hội
đồng.
5. Biên bản bầu phiếu của Hội
đồng (mẫu 5) nộp về Bộ 2 bản
6. Biên bản bầu phiếu của quần
chúng nộp về Bộ 2 bản
VI. Thời
gian tiến hành:
Để kịp trình Chính phủ và Chủ
tịch nước ra quyết định phong tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thấy thuốc
ưu tú vào ngày Thầy thuốc Việt Nam, việc xét chọn danh hiệu Thầy thuốc ở các Bộ,
ngành, đơn vị, địa phương phải đảm bỏ thời gian quy định cho từng lần xét tặng
danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú.
- Ngày 31/7/2000 là thời hạn
cuối cùng để Hội đồng cấp tỉnh và Hội đồng các đơn vị trực thuộc Bộ nộp hồ sơ
lên Hội đồng cấp Bộ.
- Ngày 31/8/2000 là thời hạn
cuối cùng để Hội đồng cấp Bộ nộp hồ sơ lên Hội đồng Trung ương.
Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày ký và thay thế Thông tư số 07/1998/TT-BYT ngày 16/4/1998.
Nhận được Thông tư này, các
đơn vị, địa phương, Bộ, ngành phải tổ chức triển khai thực hiện ngay. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo về Bộ Y tế (vụ Pháp chế)
để kịp hướng dẫn cách giải quyết.