BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2022/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Căn cứ Luật
Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Dược.
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư
quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết:
a) Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, thay
đổi, bổ sung, thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm,
thuốc dược liệu và nguyên liệu làm thuốc (dược chất, bán thành phẩm dược liệu,
tá dược, vỏ nang) dùng cho người tại Việt Nam;
b) Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để bảo
đảm an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng ký thuốc;
c) Tiêu chí để xác định trường hợp
miễn thử, miễn một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam, thuốc
phải yêu cầu thử lâm sàng giai đoạn 4;
d) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
chuyên gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký
lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
đ) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
chuyên gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng
ký lưu hành đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 43 Điều
5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2018/NĐ-CP);
e) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây
gọi tắt là Hội đồng);
g) Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm
thuốc; trình tự thẩm định hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành.
2. Thông tư này không bắt buộc áp
dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 54
Luật Dược và bán thành phẩm dược liệu do chính cơ sở sản xuất để sản xuất
thuốc thành phẩm quy định tại điểm e khoản 1 Điều 93 Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP),
trừ trường hợp cơ sở đăng ký tự nguyện áp dụng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN
(ACTD) là bộ tài liệu hướng dẫn hồ sơ đăng ký thuốc đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật chung của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ kỹ thuật chung ICH-CTD
là mẫu hồ sơ chung của Hội nghị quốc tế về hài hòa các thủ tục đăng ký dược
phẩm sử dụng cho người.
3. Thay đổi lớn là những thay
đổi có ảnh hưởng rõ rệt, trực tiếp đến chất lượng, an toàn và hiệu quả của
thuốc, được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Thay đổi nhỏ là những thay
đổi không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến hiệu quả, chất lượng và an toàn
của thuốc, được quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
5. Cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu
làm thuốc là cơ sở đứng tên nộp đơn đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
6. Cơ sở sản xuất thuốc là cơ
sở thực hiện một, một số công đoạn hoặc toàn bộ quá trình sản xuất hoặc thực
hiện việc xuất xưởng lô thuốc.
7. Cơ sở sản xuất nguyên liệu làm
thuốc là cơ sở sản xuất ra nguyên liệu để sản xuất thuốc thành phẩm hoặc cơ
sở thực hiện việc xuất xưởng lô nguyên liệu làm thuốc.
8. Giấy chứng nhận sản phẩm dược
phẩm (CPP) là giấy chứng nhận được cấp theo Hệ thống chứng nhận chất
lượng các sản phẩm dược phẩm lưu hành trong thương mại quốc
tế của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
9. Cơ quan quản lý
Dược phẩm Châu Âu (EMA) và Cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA -
Stringent Regulatory Authorities) là các cơ quan bao gồm:
a) Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu
(EMA);
b) Cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA
- Stringent Regulatory Authorities): là các cơ quan quản lý dược được Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) phân loại thuộc danh sách SRA, bao gồm:
- Thành viên ICH trước 23 tháng 10 năm
2015, bao gồm: Cơ quan Quản lý Dược và thực phẩm Mỹ (US-FDA), Cơ quan quản lý
dược của các nước thuộc Liên minh Châu Âu (European
Union), Cơ quan quản lý thuốc và các sản phẩm y tế của Vương quốc Anh
(MHRA), Cơ quan quản lý dược và trang thiết bị y tế Nhật
Bản (PMDA);
- Thành viên quan sát của ICH trước
ngày 23 tháng 10 năm 2015 bao gồm: Cơ quan quản lý Dược thuộc Hiệp hội thương
mại tự do Châu Âu (EFTA- European Free Trade Association) với đại diện Cơ quan
quản lý Dược Thụy Sỹ (Swissmedic) và Bộ Y tế Canada (Health Canada);
- Thành viên có hiệp định liên kết,
công nhận lẫn nhau với Thành viên ICH trước ngày 23 tháng 10 năm 2015 bao gồm:
Úc, Ai xơ len, Liechtenstein và Na Uy.
10. Chủ sở hữu giấy phép lưu hành
thuốc (Product license holder/ Marketing authorization holder) là cơ sở sở
hữu giấy phép lưu hành thuốc được ghi trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm
(CPP) theo mẫu của WHO ban hành.
11. Bán thành phẩm dược liệu là
nguyên liệu để sản xuất thuốc có nguồn gốc dược liệu dưới dạng cao, cốm, bột,
dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch.
Điều 3. Trách nhiệm
của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, trung thực của tất cả các tài liệu trong
hồ sơ đăng ký. Phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ quan có thẩm quyền trong nước,
nước ngoài trong việc trả lời các văn bản của Cục Quản lý Dược đề nghị kiểm tra
tính xác thực của các giấy tờ pháp lý có liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc.
2. Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều
32 và Điều 38 Thông tư này trong thời gian giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực.
3. Chịu trách nhiệm về việc thay đổi,
bổ sung nội dung nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc theo đúng nội dung trong văn bản
yêu cầu cập nhật của Cục Quản lý Dược trong thời gian giấy đăng ký lưu hành
thuốc còn hiệu lực mà không phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung.
4. Bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu
quả của thuốc, nguyên liệu làm thuốc đúng với hồ sơ đăng ký.
5. Thông báo bằng văn bản cho Cục Quản
lý Dược trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy đăng ký
lưu hành tại bất kỳ nước nào trên thế giới đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc
đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực và nêu rõ lý do bị
thu hồi.
6. Phối hợp chặt chẽ với cơ sở sản
xuất thuốc thực hiện
nghiên cứu hoặc cung cấp thêm thông tin liên quan đến thuốc đăng ký khi có
thông tin hoặc bằng chứng liên quan đến tính an toàn và hiệu quả của thuốc
trong quá trình lưu hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
7. Phối hợp với cơ sở sản xuất, nhập
khẩu, phân phối thuốc thực hiện việc theo dõi, giám sát, thu thập, tổng hợp,
đánh giá và gửi báo cáo đến Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi
phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) thông tin các
trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, phản ứng có hại của thuốc theo quy định tại
khoản 5 Điều 77 Luật Dược, các hướng dẫn quốc gia về cảnh
giác dược do Bộ Y tế ban hành và các quy định có liên quan.
8. Bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động
kinh doanh dược của cơ sở đăng ký trong thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trong trường hợp không còn đáp ứng đủ điều
kiện hoạt động, cơ sở đăng ký phải có trách nhiệm thực hiện thay đổi cơ sở đăng
ký theo quy định tại của khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều 30, khoản
3 Điều 32 và Điều 38 Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ sở
đăng ký không còn đủ điều kiện hoạt động.
9. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở
đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
10. Phối hợp cơ sở sản xuất cập nhật
tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Thông tư
số 11/2018/TT-BYT ngày 04
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên
liệu làm thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2018/TT-BYT)
và Thông tư số 38/2021/TT-BYT ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng dược liệu, vị thuốc cổ
truyền, thuốc cổ truyền (sau đây gọi tắt là Thông tư số 38/2021/TT-BYT).
11. Thực hiện kế hoạch quản lý nguy cơ
đã được phê duyệt trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành đối
với vắc xin.
12. Chịu trách nhiệm theo quy định tại
khoản 2 Điều 57 Luật Dược và các quy định tại Điều này đối
với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở đăng ký kể từ ngày Cục Quản lý Dược
ký công văn cho phép thay đổi cơ sở đăng ký, bao gồm cả các thuốc, nguyên liệu
làm thuốc đã được đưa ra lưu hành trước thời điểm Cục Quản lý Dược có công văn
cho phép chuyển đổi cơ sở đăng ký.
13. Phối hợp với cơ sở sản xuất cung
cấp một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 11 Điều
22 Thông tư này cho cơ quan quản lý có thẩm quyền khi được yêu cầu.
14. Chịu trách nhiệm theo quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Trách nhiệm
của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Phải sản xuất thuốc, nguyên liệu
làm thuốc tại đúng cơ sở có giấy phép sản xuất/giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược có phạm vi sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ quan
quản lý có thẩm quyền cấp.
2. Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, trung thực của tất cả các tài liệu liên
quan đến thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm
thuốc cung cấp cho cơ sở đăng ký thuốc để đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
3. Phối hợp với cơ sở đăng ký thuốc,
nguyên liệu làm thuốc:
a) Thực hiện quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Thông tư này;
b) Thực hiện các yêu cầu về kiểm
tra, đánh giá cơ sở sản xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
4. Đề nghị thu hồi giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất trong trường hợp thuốc,
nguyên liệu làm thuốc có vấn đề về chất lượng, an toàn và hiệu quả ảnh hưởng
đến sức khoẻ của người sử dụng theo Mẫu 1/TT ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Bảo đảm các điều kiện hoạt động của
cơ sở sản xuất trong thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên
liệu làm thuốc.
6. Trường hợp cơ sở đăng ký thuốc,
nguyên liệu làm thuốc không đủ điều kiện hoạt động theo thông báo của cơ quan
quản lý có thẩm quyền, cơ sở sản xuất được thực hiện việc thay đổi cơ sở đăng
ký của thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn
bản thông báo.
7. Thực hiện cập nhật tiêu chuẩn chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT và Thông tư số 38/2021/TT-BYT.
8. Chịu trách nhiệm đánh giá và bảo
đảm cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc đáp ứng thực hành tốt sản xuất nguyên
liệu làm thuốc, lưu trữ và cung cấp một trong các giấy tờ, tài liệu quy định
tại khoản 11 Điều 22 Thông tư này cho cơ quan quản lý có
thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 5. Quy định về
báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả
1. Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải thực hiện việc theo dõi, giám sát, thu thập, tổng hợp,
đánh giá và báo cáo cơ quan có thẩm quyền thông tin các trường hợp phản ứng sau
tiêm chủng, phản ứng có hại của thuốc theo quy định tại Điều 77,
Điều 78 Luật Dược, các hướng dẫn quốc gia về cảnh giác dược do Bộ Y tế ban
hành và các quy định có liên quan.
2. Cơ sở đăng ký thuốc phải báo cáo
theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả của thuốc quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư này theo Mẫu 2A/TT (đối
với thuốc) hoặc Mẫu 2B/TT (đối với vắc xin):
a) Định kỳ 06 tháng một lần trong thời
hạn giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực gửi về Trung tâm DI & ADR Quốc gia;
b) Khi nộp hồ sơ đăng ký gia hạn giây
đăng ký lưu hành tại Cục Quản lý Dược.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử
dụng thuốc báo cáo tình hình sử dụng thuốc theo Mẫu
2C/TT ban hành kèm theo Thông tư này định kỳ 06 tháng một lần trong thời
hạn giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực đối với thuốc quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư này và gửi về Trung tâm DI & ADR Quốc gia.
4. Định kỳ 06 tháng một lần, Trung tâm
DI & ADR Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Cục
Quản lý Dược.
Điều 6. Ngôn ngữ,
hình thức hồ sơ, số lượng hồ sơ, tài liệu.
1. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng
ký
Hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm
thuốc phải được viết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Riêng tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc và tóm tắt đặc tính sản phẩm phải được viết bằng tiếng Việt.
2. Hồ sơ đăng ký
thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải được chuẩn bị trên khổ giấy A4, đóng chắc
chắn. Hồ sơ phải có trang bìa (Mẫu 3/TT) được sắp xếp theo đúng trình tự của mục lục (Mẫu 4/TT), có phân
cách giữa các phần. Các phần phân cách phải được đánh số thứ tự và có dấu xác
nhận của cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc ở trang
đầu tiên của mỗi phần trong toàn bộ hồ sơ (chấp nhận dấu của văn phòng đại diện
đối với thuốc nước ngoài). Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ nộp trực
tuyến.
Các tài liệu sau phải đóng thành các
phần riêng và kèm 01 đơn đăng ký:
a) Tài liệu nghiên cứu tương đương
sinh học;
b) Tài liệu tiền lâm sàng, lâm sàng;
c) Tài liệu đánh giá việc đáp ứng GMP
theo quy định tại Điều 95, 98 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và khoản 53 Điều 4, khoản 51 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP đối
với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước ngoài khi đăng ký lưu hành
tại Việt Nam.
3. Các thuốc có thể đăng ký trong cùng
một hồ sơ khi có chung các yếu tố sau: tên thuốc; dạng bào chế; đường dùng;
tiêu chuẩn chất lượng thuốc; tên và địa chỉ nhà sản xuất; cùng công thức bào
chế, trong đó: có cùng hàm lượng dược chất tính theo đơn vị chia liều đối với
các thuốc dạng rắn có chia liều; có cùng nồng độ hoặc hàm lượng dược chất đối
với các thuốc dạng rắn không chia liều, dạng lỏng hoặc bán
rắn; có cùng nồng độ hoặc hàm lượng dược chất và chất liệu bao bì tiếp xúc trực
tiếp với thuốc đối với các thuốc dạng tiêm, tiêm truyền.
4. Số lượng các tài liệu phải nộp
trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành, cụ thể như sau:
a) 01 (một) bộ có đầy đủ
hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 27 Thông tư này
đối với thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm và hồ sơ quy định tại khoản
1, 2 Điều 30, khoản 1, 2 Điều 32 Thông tư này đối với thuốc dược liệu,
nguyên liệu làm thuốc;
b) 01 (một) bản sao đầy đủ hồ sơ
đối với vắc xin; 02 (hai) bản sao các tài liệu gồm đơn đăng ký,
tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc
đối với các trường hợp còn lại;
c) 02 (hai) bộ mẫu nhãn thuốc, nguyên
liệu làm thuốc và tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc dự
kiến lưu hành có dấu xác nhận của cơ sở đăng ký (chấp nhận dấu của văn phòng
đại diện đối với thuốc nước ngoài) hoặc cơ sở sản xuất. Các nhãn thuốc, nguyên
liệu làm thuốc được gắn, thiết kế trên khổ giấy phù hợp nhưng không nhỏ hơn khổ
A4. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, cơ sở chỉ nộp 01 bộ mẫu nhãn thuốc, nguyên
liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
5. Số lượng các tài liệu phải nộp
trong hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành:
a) 01 (một) bộ có đầy đủ các tài liệu
theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư này đối với
thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm và khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều
32 Thông tư này đối với thuốc dược liệu, nguyên liệu làm thuốc;
b) 02 (hai) bộ mẫu nhãn thuốc, nguyên
liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đề nghị thay đổi đối với trường
hợp thay đổi nhãn, hướng dẫn sử dụng, có dấu xác nhận của cơ sở đăng ký (chấp
nhận dấu của văn phòng đại diện đối với thuốc nước ngoài) hoặc cơ sở sản xuất.
Các nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc được gắn, thiết kế trên khổ giấy phù hợp
nhưng không nhỏ hơn khổ A4. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, cơ sở chỉ nộp 01
bộ mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
6. Quy định về việc
áp dụng hồ sơ trực tuyến:
a) Số lượng, thành phần hồ sơ: 01
(một) bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Thông tư này (trừ trang bìa); Đối với
các phần hồ sơ cần bảo mật dữ liệu, cơ sở nộp trực tiếp tại Cục Quản lý Dược
theo quy định tại Thông tư số 05/2010/TT-BYT
ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn bảo mật dữ liệu thử
nghiệm trong đăng ký thuốc (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2010/TT-BYT);
b) Lộ trình nộp hồ sơ trực tuyến thực
hiện theo công bố của Bộ Y tế. Kể từ ngày quy định áp dụng nộp hồ sơ trực tuyến
toàn bộ, cơ sở đăng ký nộp hồ sơ trực tuyến theo đúng quy định tại điểm a khoản
này. Trường hợp có yêu cầu cung cấp bản giấy hồ sơ đăng ký để xem xét, đối
chiếu, Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo.
Điều 7. Phí đăng ký
thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Cơ sở đăng kỳ thuốc, nguyên liệu làm thuốc
phải nộp phí liên quan đến đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định
của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.
Điều 8. Hiệu lực, ký
hiệu của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký gia hạn; số lượng giấy đăng ký lưu hành cho các thuốc có cùng dược
chất hoặc thành phần dược liệu, dạng bào chế, đường dùng, hàm lượng hoặc nồng
độ trong một đơn vị phân liều
1. Thời hạn hiệu lực
của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc là 05 (năm) năm kể từ
ngày cấp hoặc gia hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu
hành là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp đối với các thuốc sau:
a) Thuốc mới, vắc xin lần đầu cấp giấy
đăng ký lưu hành, sinh phẩm tham chiếu, sinh phẩm tương tự lần đầu cấp giấy
đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
b) Thuốc cùng dược chất, nồng độ, hàm
lượng, dạng bào chế với thuốc mới mà thuốc mới đó chưa được cấp giấy đăng ký
lưu hành với thời hạn 05 (năm) năm;
c) Các trường hợp tiếp tục theo dõi an
toàn, hiệu quả theo ý kiến tư vấn của Hội đồng;
d) Thuốc thuộc trường hợp quy định tại
điểm a, b và c khoản này nhưng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu
hành mà chưa có báo cáo an toàn, hiệu quả vì lý do chưa lưu hành hoặc có báo
cáo an toàn, hiệu quả nhưng số lượng thuốc sử dụng, số lượng bệnh nhân, thời
gian sử dụng còn hạn chế theo ý kiến của Hội đồng hoặc có khuyến nghị của cơ sở
khám chữa bệnh về việc cần tiếp tục theo dõi an toàn, hiệu quả.
3. Mỗi thuốc, nguyên
liệu làm thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành sẽ có một số đăng ký theo cấu
trúc quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký gia hạn: Trong vòng 12 tháng trước khi giấy đăng ký lưu hành hết hiệu
lực, cơ sở đăng ký phải nộp hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
5. Trường hợp có thay đổi hồ sơ hành
chính trong hồ sơ gia hạn, sau 12 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định gia hạn
giấy đăng ký lưu hành, cơ sở phải thực hiện các nội dung thay đổi đã được phê
duyệt trong hồ sơ gia hạn.
6. Số lượng giấy đăng ký lưu hành đối
với thuốc của cùng cơ sở sản xuất có cùng dược chất hoặc thành phần dược liệu;
dạng bào chế; đường dùng; hàm lượng hoặc nồng độ trong một đơn vị phân liều: 01
giấy đăng ký lưu hành với tên thương mại và 01 giấy đăng ký lưu hành với tên
chung quốc tế. Quy định này không áp dụng vợi thuốc sản xuất gia công và thuốc
sản xuất với mục đích chỉ để xuất khẩu.
Điều 9. Tiêu chí phân
loại và các trường hợp công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu
1. Tiêu chí phân loại biệt dược gốc,
sinh phẩm tham chiếu
a) Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu
hành tại Việt Nam được phân loại là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu khi đáp
ứng đồng thời các tiêu chí sau:
- Có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về an
toàn, hiệu quả theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
Riêng sinh phẩm tham chiếu, phải có
đầy đủ hồ sơ, dữ liệu về chất lượng, tiền lâm sàng, lâm sàng theo hướng phát
triển một sản phẩm sinh học từ đầu, không phải phát triển theo hướng tương tự
sinh học;
- Được cấp phép lưu hành bởi một trong
các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này,
trừ thuốc mới sản xuất tại Việt Nam.
b) Đối với thuốc đã được Bộ Y tế công
bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu sau đó đặt gia công hoặc chuyển giao
công nghệ sản xuất một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn tại cơ sở sản xuất
thuốc tại Việt Nam phải bảo đảm thuốc đã công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham
chiếu và thuốc gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam đáp
ứng đồng thời các tiêu chí sau:
- Cùng công thức bào chế;
- Cùng quy trình sản xuất;
- Cùng tiêu chuẩn chất lượng nguyên
liệu;
- Cùng tiêu chuẩn chất lượng thuốc
thành phẩm;
Trường hợp có thay đổi một trong các
tiêu chí tại điểm này hoặc các thay đổi khác liên quan đến chất lượng của
thuốc, các thay đổi này phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý dược nước sản
xuất hoặc cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này đã cấp phép lưu hành thuốc đó hoặc cơ sở đăng ký phải cung cấp dữ liệu
chứng minh thuốc sản xuất tại Việt Nam tương đương về chất lượng so với biệt
dược gốc, sinh phẩm tham chiếu trước khi gia công hoặc chuyển giao công nghệ.
c) Thuốc đã được công bố là biệt dược
gốc, sinh phẩm tham chiếu có thay đổi cơ sở sản xuất thì thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới của cơ sở sản xuất thay đổi cũng được phân loại là biệt
dược gốc, sinh phẩm tham chiếu trên cơ sở có đề nghị bằng văn bản của cơ sở
đăng ký nếu đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:
- Thuốc được cấp phép lưu hành bởi một
trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này;
- Thuốc đáp ứng đồng thời các
tiêu chí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Trường hợp có thay đổi một trong các
tiêu chí tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc các thay đổi khác liên quan đến chất
lượng của thuốc, các thay đổi này phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý dược
nước sản xuất hoặc cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này đã cấp phép lưu hành thuốc đó hoặc cơ sở đăng ký phải cung cấp dữ
liệu chứng minh thuốc sản xuất tại cơ sở mới tương đương về chất lượng so với
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu trước khi thay đổi cơ sở sản xuất.
2. Các trường hợp thuốc được phân
loại là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu:
a) Thuốc đã được Bộ Y tế công bố là
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan
quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này được tiếp
tục phân loại là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn
hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược. Cơ sở đăng ký không phải
nộp hồ sơ đề nghị phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu;
- Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành
mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký thuốc (sau đây gọi tắt là Thông tư số 44/2014/TT-BYT) mà có cùng công thức bào chế,
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng
thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đã được công bố
hoặc có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cục Quản lý Dược hoặc nước
sở tại phê duyệt. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc,
sinh phẩm tham chiếu theo quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và
được cấp giấy đăng ký lưu hành mới đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham
chiếu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Thuốc sản xuất tại nước ngoài đã
được Bộ Y tế công bố là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu không được sản xuất
toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2
Thông tư này nhưng được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý thuộc
danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này được
tiếp tục phân loại là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn
hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược;
- Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu
hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công thức bào chế,
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn
chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đã được
công bố hoặc có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được cơ quan quản lý
Việt Nam hoặc nước sở tại phê duyệt;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và
được cấp giấy đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân
loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đối với 03 trường hợp trên theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thuốc đã được Bộ Y tế công bố là
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu sản xuất toàn bộ các công đoạn tại Việt Nam
hoặc sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các công đoạn sản xuất còn
lại được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục phân loại là biệt
dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn
hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược. Cơ sở đăng ký không phải
nộp hồ sơ đề nghị phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu;
- Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành
mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công thức bào chế,
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng
thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đã được công bố
hoặc có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được cơ quan quản lý Việt Nam
hoặc nước sở tại phê duyệt. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt
dược gốc, sinh phẩm tham chiếu theo quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và
được cấp giấy đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham
chiếu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
d) Thuốc đã được Bộ Y tế công bố là
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam
và các công đoạn sản xuất còn lại không được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này nhưng
được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý quy định tại khoản
9 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục phân loại là biệt dược gốc, sinh phẩm
tham chiếu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn
hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược;
- Thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành
mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công thức bào chế,
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng
thuốc thành phẩm so với biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đã được công bố
hoặc có thay đổi
liên
quan đến nội dung trên đã được cơ quan quản lý Việt Nam hoặc nước sở tại phê
duyệt;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất và
được cấp giấy đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân
loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đối với 03 trường hợp trên theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Thuốc đã được Bộ Y tế công bố là
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản
lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này, được gia công
hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam thì thuốc được gia công hoặc
chuyển giao công nghệ sản xuất một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất
tại Việt Nam và cấp giấy đăng ký lưu hành mới được tiếp tục phân loại là biệt
dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này. Cơ sở đăng ký thuốc đặt gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại
Việt Nam nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu theo
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
e) Thuốc đã được Bộ Y tế công bố là
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu không được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này nhưng
được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý quy định tại khoản
9 Điều 2 Thông tư này, được gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất
tại Việt Nam thì thuốc được gia công hoặc chuyển giao công
nghệ sản xuất một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất tại Việt Nam và
cấp giấy đăng ký lưu hành mới được tiếp tục phân loại là biệt dược gốc, sinh
phẩm tham chiếu nếu đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Cơ sở đăng ký
thuốc gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam nộp hồ sơ cập
nhật phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Thuốc chưa được Bộ Y tế công bố
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu nếu đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thì được phân loại là biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu. Cơ sở đăng ký
nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Tiêu chí
phân loại thuốc có chứng minh tương đương sinh học
Thuốc được cấp giấy đăng
ký lưu hành tại Việt Nam được phân loại là thuốc có chứng minh tương đương sinh
học khi có báo cáo tương đương sinh học đáp ứng quy định của Bộ Y tế về thuốc
phải thử tương đương sinh học và các yêu cầu đối với hồ sơ báo cáo số liệu
nghiên cứu tương đương sinh học trong đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
Điều 11. Yêu cầu bảo
mật dữ liệu đối với hồ sơ đăng ký thuốc
Cơ sở đăng ký thuốc có nhu cầu bảo mật
dữ liệu đối với hồ sơ đăng ký thuốc thực hiện theo quy định tại Thông tư 05/2010/TT-BYT và phải nêu rõ đề nghị trong
đơn đăng ký theo Mẫu 5/TT ban hành kèm Thông tư
này.
Điều 12. Quy định về
xác minh tính xác thực của giấy tờ pháp lý
1. Trước khi cấp giấy đăng ký lưu
hành, Cục Quản lý Dược thực hiện xác minh các giấy tờ pháp lý đã nộp trong hồ
sơ đăng ký thuốc trong các trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với
CPP:
- CPP có dấu hiệu tẩy
xóa, sửa chữa thông tin;
- CPP trong hồ sơ
đăng ký thuốc của các cơ sở sản xuất, cơ sở đăng ký đã bị cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cung cấp thông tin liên quan
đến hồ sơ kỹ thuật không dựa trên cơ sở nghiên cứu hoặc sản xuất thực tế của cơ
sở sản xuất thuộc danh mục được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục
Quản lý Dược. Thời hạn áp dụng việc xác thực CPP là 02 năm kể từ ngày kết thúc
thời hạn tạm ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành;
- CPP của thuốc sản xuất bởi cơ sở lần
đầu có thuốc đăng ký lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp thuốc có nhiều cơ sở
tham gia sản xuất trong đó ít nhất một cơ sở đã có thuốc được cấp giấy đăng ký
lưu hành tại Việt Nam;
- CPP là bản điện tử được cung cấp
bằng hình thức tự tra cứu từ trang thông tin điện tử hoặc cơ sở dữ liệu tiếng
Anh của cơ quan cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền các nước mà không tra cứu trực
tuyến được bằng đường dẫn trang thông tin điện tử mà cơ sở cung cấp trong hồ
sơ;
- CPP không có dấu xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền của nước cấp;
- Các trường hợp do Hội đồng yêu cầu
thực hiện việc xác thực.
b) Đối với
các giấy tờ pháp lý liên quan đến cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất: Việc xác minh
tính xác thực được áp dụng đối với giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản
xuất lần đầu có thuốc đăng ký tại Việt Nam.
2. Đối với thuốc đã
được cấp giấy đăng ký lưu hành, Cục Quản lý Dược thực hiện xác minh tính xác
thực của các giấy tờ pháp lý khi tiếp nhận thông tin bằng hình thức văn bản,
thư điện tử công vụ, thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng phản ánh
liên quan đến tình trạng cấp phép, lưu hành thuốc ở nước sở tại cần xác minh,
làm rõ hoặc thông tin về việc không đáp ứng điều kiện hoạt động của cơ sở sản
xuất thuốc, cơ sở đăng ký nước ngoài.
3. Việc xác minh tính xác thực của CPP
và giấy tờ pháp lý nộp trong hồ sơ đăng ký thuốc được thực hiện bằng hình thức
văn bản hoặc thư điện tử công vụ theo cách thức sau đây:
a) Xác minh tính xác thực giấy tờ pháp
lý liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự: Cục Quản lý Dược
phối hợp với Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao hoặc các cơ quan ngoại giao có chức
năng hợp pháp hoá lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài để xác minh thẩm quyền,
thông tin liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ pháp lý nước ngoài
để sử dụng tại Việt Nam đối với các trường hợp quy định tại tiết 2, 3 điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Xác minh tính xác thực của nội dung
giấy tờ pháp lý: Cục Quản lý Dược phối hợp với Cơ quan cấp/ban hành các giấy tờ
pháp lý để xác minh các thông tin đã nêu trong các giấy tờ nêu trên đối với các
trường hợp quy định tại tiết 1, 4, 5, 6 điểm a khoản 1 Điều này.
4. Việc xác minh tính
xác thực giấy tờ pháp lý quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời
với thủ tục thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc và trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược. Thuốc chỉ
được xem xét cấp giấy đăng ký lưu hành nếu có kết quả xác minh đạt yêu cầu của
các cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 3 Điều này.
Văn bản đề nghị xác thực giấy tờ pháp
lý được gửi đồng thời cho cơ sở đăng ký thuốc. Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày Cục Quản lý Dược thực hiện xác minh mà không nhận được kết quả xác thực
của cơ quan có thẩm quyền, Cục Quản lý Dược báo cáo Hội đồng về tình trạng xác
thực giấy tờ pháp lý và đề xuất chưa cấp giấy đăng ký lưu hành.
Chương II
YÊU
CẦU VỀ DỮ LIỆU LÂM SÀNG ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN, HIỆU QUẢ VÀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH
TRƯỜNG HỢP MIỄN THỬ, MIỄN MỘT SỐ GIAI ĐOẠN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG, THUỐC PHẢI
THỬ LÂM SÀNG GIAI ĐOẠN 4 TẠI VIỆT NAM
Điều 13. Quy định về
dữ liệu lâm sàng trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối với thuốc hóa dược, vắc xin,
sinh phẩm
1. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để bảo
đảm an toàn, hiệu quả của thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm trong hồ sơ
đăng ký lưu hành.
a) Các nghiên cứu lâm sàng của thuốc,
các dữ liệu trong hồ sơ lâm sàng phải phù hợp với hướng dẫn của ICH, Bộ Y tế
Việt Nam hoặc hướng dẫn của các tổ chức khác mà Việt Nam công nhận (bao gồm:
hướng dẫn của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hướng dẫn của cơ quan
quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này), trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Dữ liệu lâm sàng (trừ sinh phẩm
tương tự với sinh phẩm tham chiếu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt
Nam) phải có đủ thông tin để phân tích, biện giải được về ảnh hưởng của yếu tố
chủng tộc người châu Á liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc nhằm ngoại suy
dữ liệu lâm sàng trên chủng tộc người châu Á theo các hướng dẫn quy định tại
điểm a khoản này hoặc phải có dữ liệu nghiên cứu bắc cầu theo hướng dẫn của
ICH-E5 nhằm ngoại suy dữ liệu lâm sàng trên chủng tộc người châu Á;
c) Vắc xin đã được cấp phép lưu hành
đáp ứng quy định tại điểm d khoản 4 Điều 22 Thông tư này và có đầy đủ
dữ liệu lâm sàng về an toàn, hiệu quả theo quy định tại điểm a, b khoản này
nhưng chưa được sản xuất toàn bộ các công đoạn trên dây chuyền của các nước là
thành viên quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì
phải có dữ liệu lâm sàng liên quan đến đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn
dịch trên quần thể đích tại Việt Nam trước khi được cấp phép lưu hành;
d) Vắc xin có đầy đủ dữ liệu lâm sàng
đánh giá tính an toàn, hiệu quả quy định tại điểm a, b khoản này nhưng chưa đáp
ứng quy định tại điểm d khoản 4 Điều 22 Thông tư này thì
phải có dữ liệu lâm sàng liên quan đến đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn
dịch trên quần thể đích tại Việt Nam trước khi được cấp phép lưu hành.
2. Thuốc hóa dược có hàm lượng hoặc
nồng độ, đường dùng, cách dùng, liều dùng, chỉ định, đối tượng bệnh nhân hoặc
dạng bào chế ảnh hưởng đến sinh dược học của thuốc khác với biệt dược gốc đã
được cấp phép lưu hành tại Việt Nam hoặc khác với thuốc được cấp phép lưu hành
bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này mà biệt dược gốc chưa được cấp phép lưu hành tại Việt Nam phải có dữ
liệu lâm sàng theo quy định tại điểm a, b khoản 1 và khoản 3 Điều này trước khi
được cấp phép lưu hành.
3. Trong trường hợp nghiên cứu được
thực hiện trước thời điểm có quy định, hướng dẫn về nghiên cứu phát triển thuốc
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xem xét chấp nhận dữ liệu của
nghiên cứu để thẩm định.
Điều 14. Yêu cầu về
dữ liệu lâm sàng để bảo đảm an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối
với thuốc có sự kết hợp mới của các dược chất, sinh phẩm tương tự
1. Thuốc có sự kết hợp mới của các
dược chất phải có đầy đủ dữ liệu lâm sàng theo hướng dẫn của US FDA, EMA hoặc
WHO về phát triển lâm sàng thuốc phối hợp cố định liều thực hiện theo quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sinh phẩm tương tự phải có đầy đủ
dữ liệu lâm sàng theo hướng dẫn về phát triển sinh phẩm tương tự do Bộ Y tế
Việt Nam ban hành hoặc hướng dẫn của WHO. Chấp nhận hướng dẫn của US FDA, EMA
và các hướng dẫn được xây dựng trên cơ sở các hướng dẫn này. Các hướng dẫn của
WHO, US FDA, EMA theo Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 15. Yêu cầu về
dữ liệu lâm sàng để bảo đảm an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối
với thuốc hóa dược mới không phải là biệt dược gốc
1. Đối với thuốc được cấp
phép lưu hành ở nước sở tại là thuốc kê đơn (trừ trường hợp thuốc sản xuất tại
Việt Nam) và đã có ít nhất một thuốc tương tự (cùng dược chất, nồng độ, hàm
lượng, dạng bào chế, đường dùng) được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này phải
có dữ liệu lâm sàng đáp ứng một trong trường hợp sau:
a) Có dữ liệu lâm sàng của chính thuốc
tương tự đó được chủ sở hữu cho phép sử dụng. Dữ liệu lâm sàng của thuốc tương
tự phải đáp ứng quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Có dữ liệu lâm sàng tập hợp từ các
công trình nghiên cứu công bố trong y văn và dữ liệu về nghiên cứu tương đương
sinh học (trừ trường hợp thuốc không có yêu cầu phải thử tương đương sinh học
theo quy định của cơ quan quản lý nước sở tại).
2. Đối với thuốc không kê đơn theo quy
định của nước sở tại (trừ trường hợp thuốc sản xuất tại Việt Nam và trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này) và đã có ít nhất một thuốc tương tự (cùng dược
chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng) được cấp phép lưu hành bởi
ít nhất một nước trên thế giới phải có dữ liệu lâm sàng đáp ứng một trong
trường hợp sau:
a) Có dữ liệu lâm sàng của chính thuốc
tương tự đó được chủ sở hữu cho phép sử dụng. Dữ liệu lâm sàng của thuốc tương
tự phải đáp ứng quy định tại Điều 13 của Thông tư này;
b) Có dữ liệu lâm sàng tập hợp từ các
công trình nghiên cứu công bố trong y văn và dữ liệu về nghiên cứu tương đương
sinh học (trừ trường hợp thuốc không có yêu cầu phải thử tương đương sinh học
theo quy định của cơ quan quản lý nước sở tại).
3. Đối với thuốc được cấp phép lưu
hành và phân loại là thuốc không kê đơn bởi ít nhất một trong các cơ quan quản
lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì phải có tài
liệu thuyết minh và bằng chứng chứng minh việc sử dụng các dược chất trong
thành phần của thuốc (về chỉ định, liều dùng, đường dùng, đối tượng sử dụng) đã
được ghi rõ trong Dược thư Quốc gia Việt Nam, Dược điển Việt Nam, Dược thư hoặc
các tài liệu được chấp nhận bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này.
Điều 16. Yêu cầu về
dữ liệu lâm sàng đối với thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam
nhưng có thay đổi, bổ sung liên quan đến dữ liệu lâm sàng so với hồ sơ đăng ký
thuốc đã được phê duyệt
Thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm,
thuốc dược liệu
đã được cấp giấy đăng ký lưu
hành tại Việt Nam có thay đổi, bổ sung liên quan đến dữ liệu lâm sàng so với hồ
sơ đăng ký thuốc đã được phê
duyệt, cơ sở đăng ký phải bổ sung dữ liệu lâm sàng theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Tiêu chí xác
định miễn một, một số giai đoạn thử thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm trên
lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành
Thuốc chưa đáp ứng quy định tại Điều 13 Thông tư này được Bộ trưởng Y tế xem xét quyết định
miễn một, một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng (bao gồm cả miễn giảm dữ
liệu lâm sàng) trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
1. Thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho
quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa mà trên thị trường chưa có sẵn các thuốc khác có khả năng thay thế.
2. Thuốc đã được cấp phép lưu hành bởi
ít nhất một trong số các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều
2 Thông tư này dựa trên hồ sơ lâm sàng miễn giảm theo quy định của các cơ
quan này.
3. Thuốc dùng để điều trị các bệnh
hiếm gặp; bệnh hiểm nghèo.
4. Vắc xin, sinh phẩm được sản xuất
tại Việt Nam theo hình thức chuyển giao công nghệ một, một số hoặc toàn bộ các
công đoạn của quy trình sản xuất thành phẩm mà vắc xin, sinh phẩm trước chuyển
giao công nghệ có dữ liệu lâm sàng đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều 13, Điều 14 Thông tư này.
Điều 18. Yêu cầu về
dữ liệu lâm sàng trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối với thuốc dược liệu
1. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để bảo
đảm an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối với thuốc dược liệu mới
a) Các nghiên cứu lâm sàng của thuốc,
các dữ liệu trong hồ sơ lâm sàng phải phù hợp với Hướng dẫn nghiên cứu tiền lâm
sàng và lâm sàng thuốc dược liệu của Bộ Y tế hoặc của tổ chức khác mà Việt Nam
công nhận, bao gồm: Hướng dẫn nghiên cứu đánh giá an toàn và hiệu quả của thuốc
dược liệu của (Research guidelines for evaluating the safety and efficacy of
herbal medicines) hoặc cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều
2 Thông tư này. Trong trường hợp nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm
có quy định, hướng dẫn nêu trên về nghiên cứu phát triển thuốc thì được xem xét
chấp nhận dữ liệu của nghiên cứu để thẩm định;
b) Thuốc dược liệu có dữ liệu trích
dẫn từ các tài liệu sau được chấp nhận là dữ liệu lâm sàng để xem xét tính an
toàn, hiệu quả của thuốc:
- Các chuyên luận liên quan đến tính
an toàn, hiệu quả của thuốc được đề cập trong các
dược điển, dược thư của Việt Nam hoặc của các nước trên thế giới;
- Các bài báo đánh giá về tính an
toàn, hiệu quả của thuốc được đăng tải trên các tạp chí thuộc danh
mục SCI (Science Citation Index) - Chỉ số trích dẫn khoa học và các dữ liệu lâm
sàng tập hợp từ các công trình nghiên cứu công bố trong y văn khác;
- Báo cáo đánh giá tính an toàn, hiệu
quả của đề
tài
khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh đã được nghiệm thu.
2. Thuốc dược liệu
không yêu cầu phải nộp dữ liệu lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu
đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Thuốc dược
liệu có cùng thành phần, khối lượng dược liệu, chỉ định, đường dùng, dạng bào
chế với một thuốc dược liệu khác đã được cấp giấy đăng ký lưu hành (bao gồm cả
trường hợp giấy đăng ký lưu hành đã hết hiệu lực) trừ các thuốc đã được xác
định là thuốc cổ truyền và không có chỉ định đối với các bệnh thuộc Danh mục
bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 89 Luật Dược;
b) Trường hợp thuốc dược liệu có cùng
thành phần, khối lượng dược liệu, chỉ định, đường dùng, dạng bào chế với một
thuốc dược liệu mới được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trên cơ sở có đầy đủ dữ
liệu lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều này và không có thêm chỉ định đối
với các bệnh thuộc Danh mục bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 89 Luật Dược thì được xem xét cấp
phép lưu hành khi thuốc dược liệu khác đó đã được cấp phép lưu hành, gia hạn
với hiệu lực giấy đăng ký lưu hành 05 năm.
Điều 19. Tiêu chí xác
định trường hợp được miễn một, một số giai đoạn thử thuốc dược liệu trên lâm
sàng trước khi cấp phép lưu hành
Thuốc dược liệu chưa đáp ứng quy định
tại Điều 18 Thông tư này được Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét
quyết định việc miễn một, một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng (bao gồm cả
miễn giảm dữ liệu lâm sàng) trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
1. Thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho
quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa mà trên thị trường chưa có sẵn các thuốc khác có khả năng thay thế.
2. Thuốc đã được cấp phép lưu hành bởi
ít nhất một trong số các cơ quan quản lý tham chiếu quy định tại khoản
9 Điều 2 Thông tư này dựa trên hồ sơ lâm sàng miễn giảm theo quy định của
các cơ quan này.
3. Thuốc có chỉ định đối với các bệnh
thuộc Danh mục bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 89 Luật Dược nhưng không thuộc trường hợp
được miễn thử lâm sàng quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư
này.
4. Thuốc có sự phối hợp mới của các
dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam và không có chỉ định đối với
các bệnh thuộc Danh mục bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 89 Luật Dược.
Điều 20. Tiêu chí xác
định trường hợp được miễn thử lâm sàng tại Việt Nam trước khi cấp phép lưu hành
1. Thuốc generic có cùng dược chất,
hàm lượng, nồng độ, đường dùng, cách dùng, liều dùng, chỉ định, đối tượng bệnh
nhân, dạng bào chế với một thuốc khác đã được cấp giấy đăng ký lưu hành.
2. Thuốc mới (trừ vắc xin) đã được cấp
phép lưu hành tại ít nhất một nước trên thế giới và có đầy đủ dữ liệu lâm sàng
về an toàn, hiệu quả theo quy định tại Điều 13, Điều 18 Thông
tư này.
3. Thuốc dược liệu đã được cấp giấy
đăng ký lưu hành trước ngày Luật Dược 2016
có hiệu lực và không có chỉ định đối với các bệnh thuộc Danh mục bệnh do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành.
4. Vắc xin đáp ứng quy định tại điểm d khoản 4 Điều 22 Thông tư này, được sản xuất toàn bộ các
công đoạn ở nước có cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2
Thông tư này và có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về an toàn, hiệu quả theo quy
định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 21. Tiêu chí để
xác định trường hợp phải thử lâm sàng giai đoạn IV tại Việt Nam
Thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu
hành nhưng cần đánh giá thêm về an toàn, hiệu quả trên cơ sở ý kiến tư vấn của
Hội đồng.
Chương III
HỒ
SƠ ĐĂNG KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC,
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều 22. Quy định đối
với các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng
ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các hợp được miễn theo quy
định của pháp luật.
2. Giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
xác nhận, giấy đăng ký (gọi chung là giấy tờ pháp lý) trong hồ sơ phải còn hiệu
lực tại thời điểm tiếp nhận ghi trên Phiếu tiếp nhận đối với giấy tờ pháp lý có
ghi thời hạn hiệu lực. Trường hợp CPP không ghi thời hạn hiệu lực thì thời hạn
hiệu lực được tính là 24 tháng kể từ ngày cấp.
3. Giấy tờ pháp lý:
a) Bản chính phải có đầy đủ chữ ký,
tên người ký và dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước cấp hoặc
bản sao có chứng thực phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực bản sao từ bản chính.
Trong trường hợp cần thiết phải xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Trường hợp
giấy tờ pháp lý
được cấp là bản điện tử (chấp nhận bản không có đủ chữ ký, tên người ký
hoặc dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước cấp giấy tờ pháp lý), cơ sở
đăng ký phải nộp một trong các giấy tờ sau đây:
- Bản chính hoặc bản sao chứng thực
của giấy tờ pháp lý được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận và được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định;
- Kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý
từ trang thông tin điện tử hoặc cơ sở dữ liệu tiếng Anh của cơ quan cấp giấy tờ
pháp lý hoặc cơ quan có thẩm quyền các nước có đóng dấu xác nhận của cơ sở kèm
theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Cơ
sở đăng ký phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính hợp pháp,
tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của cơ sở.
4. Quy định đối với CPP:
a) CPP phải được cấp bởi cơ quan có
thẩm quyền và có đủ nội dung theo mẫu của WHO được công bố trên trang thông tin
điện tử của WHO (https://www.who.int).
b) CPP phải có chữ ký, tên người ký,
ngày cấp và dấu của cơ quan cấp CPP. Trường hợp CPP không có dấu xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền của nước cấp, cơ sở đăng ký cung cấp tài liệu chứng minh
CPP không yêu cầu dấu theo quy định ở nước sở tại.
c) Đối với
thuốc generic, thuốc dược liệu, sinh phẩm probiotics, thuốc gia hạn, thay đổi,
bổ sung giấy đăng ký lưu hành:
Phải có 01 CPP được cấp bởi cơ quan có
thẩm quyền của nước sản xuất xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế
tại nước đó.
Trường hợp CPP xác nhận thuốc không
được cấp phép lưu hành ở nước sản xuất hoặc cấp phép nhưng không lưu hành thực
tế ở nước sản xuất, cơ sở đăng ký phải cung cấp thêm 01 giấy tờ pháp lý được
cấp bởi cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các
nội dung tối thiểu sau: tên thuốc, dược chất, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất,
dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất.
d) Đối với thuốc hóa dược mới,
vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu, trừ sinh phẩm probiotics:
Phải có 01 CPP được cấp bởi cơ quan có
thẩm quyền của nước sản xuất, xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế
tại nước đó.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước
sản xuất cấp CPP thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này thì chỉ phải nộp 01 CPP.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước
sản xuất cấp CPP không thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều
2 Thông tư này thì phải có thêm giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản
lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này xác nhận thuốc
được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các nội dung tối thiểu sau: tên
thuốc, dược chất, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất, dạng bào chế, tên và địa
chỉ cơ sở sản xuất hoặc tài liệu chứng minh thuốc thuộc danh mục thuốc tiền
thẩm định của WHO.
đ) Đối với thuốc đề nghị được phân
loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu:
Phải có 01 CPP được cấp bởi cơ quan có
thẩm quyền của nước sản xuất, xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế
tại nước đó.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước
sản xuất cấp CPP thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này thì chỉ phải nộp 01 CPP.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước
sản xuất cấp CPP không thuộc danh sách quy định tại khoản 9 Điều
2 Thông tư này thì phải có thêm giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản
lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này xác nhận thuốc
được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các nội dung tối thiểu sau:
tên thuốc, dược chất, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất, dạng bào chế, tên và
địa chỉ cơ sở sản xuất.
e) Đối với thuốc, vắc xin, sinh phẩm
nhập khẩu không cung cấp được CPP đáp ứng quy định tại điểm c, d khoản này, Bộ
trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khi
thuốc được cấp phép lưu hành bởi ít nhất một cơ quan có thẩm quyền trên thế
giới và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc, vắc xin, sinh phẩm để đáp ứng
nhu cầu cho quốc phòng, an ninh; phòng, chống dịch, bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, thuốc phục vụ cho chương trình y tế của nhà nước;
- Vắc xin dùng cho chương trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia mà trên thị trường không sẵn có vắc xin khác có khả năng
thay thế về mặt số lượng, chất lượng, an toàn, hiệu quả hoặc chi phí sử dụng
vắc xin;
- Các trường hợp đặc biệt khác có văn
bản thỏa thuận, công nhận lẫn nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền về điều kiện
sản xuất, lưu hành thuốc, vắc xin, sinh phẩm.
g) Các thông tin thể hiện trên CPP
phải thống nhất với các thông tin có liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc.
Trường hợp thông tin thể hiện trên CPP chưa thống nhất với tài liệu hành chính
trong hồ sơ đăng ký thuốc, cơ sở đăng ký có văn bản giải trình kèm theo tài
liệu chứng minh.
5. Đơn đăng ký và hồ sơ, tài liệu khác
trong phần hồ sơ hành chính có liên quan phải được ký và đóng dấu, không sử
dụng chữ ký dấu. Cơ sở đăng ký, sản xuất có thể sử dụng chữ ký số để ký các tài
liệu liên quan của cơ sở đăng ký, sản xuất. Việc đăng ký và sử dụng chữ ký số
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Các tài liệu trên
phải được ký bởi một trong chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, hội
đồng quản trị; tổng giám đốc; giám đốc điều hành; giám đốc cơ sở đăng ký, sản
xuất;
b) Người được phân công theo quy định
tại điều lệ công ty, văn bản phân công công việc hoặc tài liệu khác chứng minh
về thẩm quyền ký của người ký;
c) Người được những người quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản này ủy quyền trực tiếp ký.
6. Quy định đối với thư ủy quyền:
a) Ủy quyền được đứng tên cơ sở đăng
ký phải có các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ chủ sở hữu giấy phép
lưu hành hoặc cơ sở sản xuất ủy quyền;
- Tên và địa chỉ cơ sở đăng ký được ủy
quyền;
- Tên thuốc; nồng độ hàm lượng dược
chất; dạng bào chế;
- Nội dung ủy quyền.
Trong trường hợp ủy quyền nhiều thuốc,
thư ủy quyền phải có danh mục thuốc có đầy đủ các nội dung nêu trên.
Thư ủy quyền đứng tên cơ sở đăng ký
đối với thuốc nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Thư ủy
quyền phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
b) Ủy quyền ký tên trên hồ sơ đăng ký
phải có các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ cơ sở đăng ký;
- Tên và chức danh người ủy quyền và
người được ủy quyền;
- Tên thuốc; nồng độ, hàm lượng dược
chất; dạng bào chế;
- Nội dung ủy quyền;
- Hiệu lực của thư ủy quyền.
Trong trường hợp ủy quyền nhiều thuốc,
thư ủy quyền phải có danh mục thuốc có đầy đủ các nội dung nêu trên.
Trường hợp người được ủy quyền ký tên
trên hồ sơ không phải trưởng văn phòng đại diện, trên giấy ủy
quyền phải có dấu và chữ ký xác nhận của trưởng văn phòng đại diện tại Việt
Nam.
Thư ủy quyền phải là
bản chính hoặc bản sao có dấu xác nhận của văn phòng đại diện (trường hợp là cơ
sở đăng ký nước ngoài) hoặc dấu xác nhận của cơ sở đăng ký trong nước.
c) Số lượng thư ủy
quyền trong hồ
sơ:
- Trường hợp cơ sở đăng ký khác cơ sở
sản xuất, mỗi hồ sơ phải
nộp kèm một thư ủy quyền đứng tên cơ sở đăng ký;
- Trường hợp chức danh của người ký
tên trên hồ sơ không thuộc một trong các chức danh quy định tại điểm a, b khoản
5 Điều này, mỗi hồ sơ phải nộp kèm một thư ủy quyền ký tên trên hồ sơ đăng ký.
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược với một trong các hình thức kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc (đối với cơ sở đăng ký của Việt
Nam).
8. Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện tại Việt Nam.
Trường hợp tên, địa chỉ của cơ sở đăng
ký trên Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khác với tên, địa
chỉ trên Giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký do cơ quan quản lý có thẩm quyền
nước ngoài cấp thì phải cung cấp tài liệu chứng minh.
9. Giấy tờ pháp lý do cơ quan quản lý
có thẩm quyền nước ngoài cấp cho phép thực hiện ít nhất một trong các hình thức
kinh doanh sau: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm
thuốc (đối với cơ sở đăng ký của nước ngoài).
Trường hợp cơ sở đăng ký thuốc đồng
thời là cơ sở sản xuất thuốc ghi trên CPP thì không yêu cầu phải nộp Giấy tờ
pháp lý theo quy định tại khoản này.
Trường hợp các nước không cấp giấy
phép sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thì
phải có giấy phép thành lập hoặc đăng ký kinh doanh có phạm vi kinh doanh là ít
nhất một trong các hình thức sau: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu
thuốc, nguyên liệu làm thuốc kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền
chứng nhận cơ sở đáp ứng điều kiện và đang hoạt động về dược hoặc một trong các
giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc, thực hành tốt phân phối thuốc,
thực hành tốt cung cấp thuốc, thực hành tốt bảo quản thuốc.
Đối với cơ sở đăng ký nguyên liệu làm
thuốc, trường hợp nước sở tại không cấp giấy phép kinh doanh dược cho các cơ sở
kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, chấp nhận các giấy phép theo quy định của
nước sở tại trong đó có nội dung xác định phạm vi kinh doanh của cơ sở là một
trong các hình thức: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu làm
thuốc.
10. Trường hợp cơ sở đăng ký đã có tên
trong danh sách cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược thì không phải
nộp giấy tờ quy định tại khoản 7, 8, 9 Điều này.
11. Tài liệu chứng minh cơ
sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm dược liệu và dược liệu
(để sản xuất thuốc dược liệu) đáp ứng thực hành tốt sản xuất nguyên liệu làm
thuốc (GMP) có thể là một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận
GMP;
b) Giấy phép sản xuất có xác nhận nội
dung cơ sở sản xuất đáp ứng GMP;
c) CPP đối với dược chất có nội dung
đáp ứng GMP;
d) Chứng nhận phù hợp chuyên luận Dược
điển Châu Âu (CEP);
đ) Đối với tá dược trong hồ sơ đăng ký
thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc là bán thành phẩm:
Trường hợp không cung cấp được giấy tờ
quy định tại một trong các điểm a, b, d khoản này, cơ sở sản xuất thuốc thành
phẩm, bán thành phẩm thực hiện tự đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất
của cơ sở sản xuất tá dược theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
3, điểm b khoản 3 Điều 3 và điểm đ khoản 5 Điều 20 Thông tư số 35/2018/TT-BYT
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt sản
xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (được sửa đổi, bổ sung tại điểm
a, b và đ khoản 6 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ
Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng
Bộ Y tế ban ban hành, liên tịch ban hành) và tự công bố trong hồ sơ đăng ký
thuốc về nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mà cơ sở sản xuất tá
dược đáp ứng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về công bố này theo Mẫu 10/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Đối với dược liệu trong hồ sơ đăng
ký thuốc:
Trường hợp không cung cấp được giấy tờ
quy định tại điểm a, b khoản này, cơ sở cung cấp giấy chứng nhận đáp ứng thực
hành tốt nuôi trồng thu hái dược liệu (GACP);
g) Các giấy tờ pháp lý khác được cấp
bởi cơ quan có thẩm quyền có các nội dung tối thiểu bao gồm: tên và địa chỉ nhà
sản xuất, xác nhận cơ sở sản xuất đáp ứng GMP và tên của dược chất/tá dược/vỏ
nang/bán thành phẩm dược liệu/dược liệu.
12. Mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm
thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc lưu hành thực tế tại nước sản xuất hoặc
nước cấp CPP có dấu xác nhận của văn phòng đại diện hoặc cơ sở đăng ký hoặc cơ
sở sản xuất (chấp nhận bản in màu theo đúng mẫu nhãn đang lưu hành ở nước sở
tại). Trường hợp tờ hướng dẫn sử dụng thuốc thực tế tại nước sở
tại không phải bằng tiếng Anh yêu cầu nộp bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng
Việt có dấu xác nhận của văn phòng đại diện hoặc cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản
xuất.
13. Mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm
thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc dự kiến lưu hành tại
Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc,
nguyên liệu làm thuốc và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng dự
kiến lưu hành
phải có dấu xác nhận
của văn phòng đại diện hoặc cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất;
b) Nhãn bao bì ngoài của thuốc, nguyên
liệu làm thuốc phải được in mã vạch (Bar code) hoặc mã QR (Quick response) hoặc
mã DataMatrix Code (DMC) theo lộ trình quy định tại điểm l
khoản 1 Điều 48 Thông tư này.
14. Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc có tên trong danh mục cơ sở sản xuất được công bố trên
trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược về việc đã được đánh giá đáp ứng
GMP thì không yêu cầu phải nộp hồ sơ đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản
xuất trong hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
15. Tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp
kiểm nghiệm, phiếu kiểm nghiệm và hồ sơ nghiên cứu độ ổn định (áp dụng đối với
cả phần hồ sơ dược chất và thuốc thành phẩm) phải là bản chính có dấu xác nhận
của cơ sở sản xuất, trường hợp có nhiều cơ sở sản xuất tham gia quá trình sản
xuất thành phẩm, chấp nhận dấu của cơ sở chịu trách nhiệm về kiểm tra chất
lượng thuốc hoặc xuất xưởng lô; trường hợp nộp bản sao thì phải có dấu xác nhận
của cơ sở đăng ký (chấp nhận dấu của văn phòng đại diện đối với thuốc nước
ngoài).
Trường hợp hồ sơ dược chất không có
dấu xác nhận của cơ sở sản xuất dược chất, cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm phải
thực hiện đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, hợp pháp, trung thực của tài liệu này.
Phiếu kiểm nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau: thông tin hành chính (tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, số phiếu kiểm
nghiệm, tên và chữ ký của người được giao trách nhiệm, ngày phát hành phiếu
kiểm nghiệm) và thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc (tên sản phẩm, số
lô, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu chất
lượng, kết quả kiểm nghiệm, kết luận về chất lượng lô sản phẩm).
16. Quy định đối với phiếu kiểm
nghiệm, kết quả thẩm định tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm bằng
thực nghiệm tại Việt Nam:
Phiếu kiểm nghiệm, kết quả thẩm định
tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm bằng thực nghiệm đối với cơ sở
sản xuất chưa đáp ứng GMP theo lộ trình của Bộ Y tế hoặc những trường hợp được
Cục Quản lý Dược thông báo theo quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của cơ sở kiểm nghiệm thuốc của nhà
nước đáp ứng GLP hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu
làm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với phạm
vi hoạt động phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
17. Giấy chứng nhận nguyên liệu làm
thuốc được phép sản xuất hoặc lưu hành ở nước sản xuất, bao gồm các thông tin
bắt buộc sau: tên nguyên liệu; tên và địa chỉ cơ sở sản
xuất; nước sản xuất; chữ ký, dấu và họ tên của người ký giấy xác nhận.
Điều 23. Quy định
chung về tài liệu hành chính trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ
sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Tài liệu hành chính của hồ sơ đề
nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu 5/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy ủy quyền đứng tên cơ sở đăng
ký (nếu có);
c) Giấy ủy quyền ký tên trên hồ sơ
đăng ký (nếu có);
d) Mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm
thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc dự kiến lưu hành;
đ) Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở đăng ký của Việt Nam;
e) Giấy tờ
pháp lý, giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với cơ sở đăng
ký nước ngoài;
g) Tóm tắt đặc tính sản phẩm đối với
thuốc hoá dược mới, vắc xin, sinh phẩm theo Mẫu 6/TT
ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Giấy tờ
pháp lý của cơ sở sản xuất dược chất, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm dược
liệu, dược liệu;
i) Giấy chứng nhận của cơ sở kiểm
nghiệm đối với trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 22 Thông
tư này;
k) Kế hoạch quản lý nguy cơ (đối với
vắc xin) theo Mẫu 7/TT ban hành kèm theo Thông tư
này;
l) Mẫu nhãn thuốc và
tờ hướng dẫn sử dụng thuốc lưu hành thực tế tại nước sản xuất hoặc nước cấp CPP
đối với hồ sơ đăng ký thuốc nước ngoài;
m) Giấy chứng nhận CPP đối với hồ sơ
đăng ký thuốc nước ngoài;
n) Tài liệu đánh giá việc đáp ứng GMP
đối với các trường hợp quy định tại Điều 95 Nghị định số
54/2017/NĐ-CP đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước
ngoài khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam đối với hồ sơ đăng ký thuốc nước ngoài
(trừ trường hợp cơ sở đã được công bố thông tin đáp ứng GMP trên trang thông
tin điện tử của Cục Quản lý Dược hoặc cơ sở đã nộp hồ sơ đề nghị Cục Quản lý
Dược đánh giá đáp ứng GMP).
2. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc generic, thuốc dược liệu, nguyên liệu làm thuốc
theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, l, m, n khoản
1 Điều này và giấy chứng nhận nguyên liệu làm thuốc được phép sản xuất hoặc lưu
hành ở nước sản xuất đối với hồ sơ đăng ký nguyên liệu làm thuốc sản xuất tại
nước ngoài.
3. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc hỏa dược, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược
liệu, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại điểm a, c, đ, e, m, n khoản 1 Điều
này và các tài liệu sau:
a) Giấy ủy quyền đứng tên cơ sở đăng
ký đối với trường hợp thay đổi cơ sở đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn;
b) Báo cáo lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc theo Mẫu 8/TT ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Bản sao giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam;
d) Báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn,
hiệu quả; tình hình sử dụng thuốc theo Mẫu 2/TT
ban hành kèm theo Thông tư này đối với hồ sơ gia hạn thuốc hóa dược, vắc xin,
sinh phẩm, thuốc dược liệu có yêu cầu phải báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn,
hiệu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
đ) Giấy chứng nhận nguyên liệu làm
thuốc được phép sản xuất hoặc lưu hành ở nước sản xuất đối với hồ sơ gia hạn
nguyên liệu làm thuốc sản xuất tại nước ngoài.
4. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị
thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm,
thuốc dược liệu, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều
này.
5. Tài liệu hành chính hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc theo quy trình thẩm định rút gọn theo quy định
tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, l, m khoản 1 Điều này.
Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC HÓA DƯỢC, VẮC XIN,
SINH PHẨM
Điều 24. Tài liệu
chất lượng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm
Tài liệu chất lượng thực hiện theo hướng
dẫn tại Phần II - ACTD hoặc Hợp phần 3-ICH-CTD và các quy định sau:
1. Đối với vắc xin, huyết thanh có
chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người:
a) Giấy chứng nhận
xuất xưởng lô được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nước cấp CPP theo quy định hoặc
một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này;
b) Phiếu kiểm nghiệm,
tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm có xác nhận bởi Viện Kiểm
định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế.
2. Đối với thuốc hiếm, thuốc để đáp ứng
nhu cầu cho quốc phòng, an ninh; phòng, chống dịch, bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa và thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt:
a) Thuốc hiếm để điều trị bệnh hiếm
gặp: dữ liệu nghiên cứu độ ổn định sẵn có theo hướng dẫn của ASEAN hoặc của ICH;
b) Thuốc để đáp ứng nhu
cầu cho quốc phòng, an ninh; phòng, chống dịch, bệnh, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa:
Chấp nhận dữ liệu nghiên cứu độ ổn
định sẵn có tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký để xem xét hạn dùng của thuốc trên
cơ sở ý kiến của Hội đồng trong trường hợp khoảng thời gian của dữ liệu nghiên
cứu độ ổn định của thuốc chưa đáp ứng đủ quy định về thời gian nghiên cứu tối
thiểu theo hướng dẫn của ASEAN.
Sau khi được cấp giấy đăng ký lưu
hành, cơ sở phải tiếp tục nộp hồ sơ nghiên cứu độ ổn định thành phẩm cho đến
khi khoảng thời gian nghiên cứu độ ổn định tối thiểu thực tế đáp ứng theo hướng
dẫn của ASEAN về Cục Quản lý Dược theo hình thức thay đổi, bổ sung quy định tại
Phụ lục II Thông tư này để được xem xét và cập
nhật hạn dùng theo quy định.
Trường hợp thuốc không đạt kết quả
nghiên cứu độ ổn định theo đề cương trong hồ sơ đăng ký, cơ sở phải báo cáo
ngay về Cục Quản lý Dược để trình Hội đồng xem xét về hạn dùng của thuốc.
Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng,
Cục Quản lý Dược xem xét, quyết định về hạn dùng của thuốc bao gồm cả các lô
thuốc đã sản xuất căn cứ trên dữ liệu nghiên cứu độ ổn định thực tế.
c) Thuốc cho nhu cầu điều trị đặc
biệt: dữ liệu nghiên cứu độ ổn định sẵn có theo hướng dẫn của ASEAN hoặc của
ICH được Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở ý kiến của Hội đồng trong
trường hợp cơ sở đăng ký chứng minh thuốc không thể bảo quản ở điều kiện khí
hậu vùng IVb theo hướng dẫn của ASEAN.
3. Trường hợp cơ sở sản xuất sử dụng
nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam:
a) Không yêu cầu phải nộp tài liệu
chất lượng liên quan đến nguyên liệu và tài liệu quy định tại điểm
h khoản 1 Điều 23 Thông tư này trong hồ sơ đăng ký thuốc thành phẩm;
b) Cơ sở đăng ký phải nộp:
- 01 phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu làm
thuốc do cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm kiểm nghiệm phải có đầy đủ các chỉ
tiêu chất lượng với mức chất lượng tương đương hoặc chặt chẽ hơn mức chất lượng
trong tiêu chuẩn của cơ sở sản xuất nguyên liệu. Trường hợp cơ sở sản xuất
thuốc thành phẩm không đủ năng lực kiểm tra tất cả các chỉ tiêu chất lượng, cơ
sở phải cung cấp phiếu phân tích các chỉ tiêu còn thiếu do Cơ quan kiểm nghiệm
nhà nước hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc,
nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược thực hiện;
- 01 phiếu kiểm nghiệm
nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất nguyên liệu kiểm nghiệm.
4. Đối với thuốc đề nghị thực hiện
theo quy trình thẩm định rút gọn
a) Phần hồ sơ dược chất:
- Tên dược chất (ghi theo tên chung
quốc tế);
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất dược
chất, bán thành phẩm chứa dược chất;
- Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp
kiểm nghiệm dược chất, bán thành phẩm chứa dược chất. Trường hợp thuốc đăng ký
theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam hoặc tiêu chuẩn dược điển tham chiếu theo quy
định của Bộ Y tế thì chỉ ghi tên dược điển, phiên bản dược điển áp dụng hoặc
ghi dược điển hiện hành;
- 01 Phiếu kiểm nghiệm dược chất, bán
thành phẩm của cơ sở sản xuất dược chất, bán thành phẩm và 01 Phiếu kiểm nghiệm
dược chất, bán thành phẩm của cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm;
- Đối với dược chất ở dạng bán thành
phẩm thì phải có thêm công thức bào chế và quy trình sản xuất bán thành phẩm
chứa dược chất của cơ sở sản xuất bán thành phẩm.
b) Phần hồ sơ thành phẩm:
- Mô tả và thành phần theo hướng dẫn
tại Phần P.1- ACTD;
- Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp
kiểm nghiệm thuốc thành phẩm. Trường hợp đăng ký theo tiêu chuẩn Dược điển Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn dược điển tham chiếu theo quy định của Bộ Y tế thì ghi tên
dược điển, phiên bản dược điển hoặc ghi dược điển hiện hành;
- Sản xuất thành phẩm, bao gồm: công
thức lô sản xuất; quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình; kiểm soát các bước
quan trọng và các sản phẩm trung gian.
- Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm;
- Bao bì đóng gói sơ cấp: Mô tả hình
thức, chất liệu và tiêu chuẩn chất lượng bao bì đóng gói sơ cấp;
- Báo cáo nghiên cứu độ ổn định của
thuốc thành phẩm.
c) Các tài liệu còn lại của phân hồ sơ
chất lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II - ACTD hoặc Hợp phần
3-ICH-CTD lưu tại cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất.
5. Tài liệu quy định tại Điều này phải
thực hiện theo các quy định sau:
a) Áp dụng theo
các quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này, bao gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD);
- Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định;
- Hướng dẫn thẩm định quy trình sản
xuất;
- Hướng dẫn thẩm định phương pháp phân
tích;
- Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng
và tương đương sinh học;
b) Đối với hồ sơ thuốc đã chuẩn bị
theo mẫu ICH-CTD và hướng dẫn kỹ thuật tương ứng của ICH thì không yêu cầu
chuyển đổi hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp nguyên liệu có giấy
chứng nhận tuân thủ dược điển châu Âu (CEP): Hồ sơ dược chất tại điểm a, b
khoản này có thể được thay thế bằng việc nộp bộ tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận tuân thủ dược điển
châu Âu (CEP) đối với dược chất kèm theo tất cả các phụ lục được ban hành bởi
Hội đồng châu Âu về chất lượng thuốc (EDQM);
- Số liệu phân tích lô dược chất;
- Nếu thời hạn phải kiểm tra lại chất
lượng dược chất không nêu trong CEP, nộp số liệu nghiên cứu độ ổn định của dược
chất.
Điều 25. Tài liệu
tiền lâm sàng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm
Tài liệu tiền lâm sàng thực hiện theo
hướng dẫn tại Phần III-ACTD hoặc Hợp phần 4-ICH-CTD.
Đối với sinh phẩm probiotics có nguồn
gốc, chủng vi khuẩn, nồng độ, hàm lượng, chỉ định, liều dùng tương tự sinh phẩm
được cấp phép bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản
9 Điều 2 Thông tư này thì không phải nộp tài liệu tiền lâm sàng.
Điều 26. Tài liệu lâm
sàng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa
dược, vắc xin, sinh phẩm
Tài liệu lâm sàng thực hiện theo hướng
dẫn tại Phần IV-ACTD hoặc Hợp phần 5-ICH-CTD.
Đối với sinh phẩm probiotics có nguồn
gốc, chủng vi khuẩn, nồng độ, hàm lượng, chỉ định, liều dùng tương tự sinh phẩm
được cấp phép bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản
9 Điều 2 Thông tư này thì không yêu cầu tài liệu lâm sàng.
Điều 27. Hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược, vắc
xin, sinh phẩm
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm, bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy
định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 24 Thông tư này;
c) Tài liệu tiền lâm sàng
quy định tại Điều 25 Thông tư này;
d) Tài liệu lâm sàng quy định tại Điều 26 Thông tư này;
đ) Trường hợp cơ sở đăng ký có đề nghị
phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
đăng ký lưu hành thuốc thì thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều
này và tiết 2 điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu
hành thuốc generic, bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 24 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị gia
hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc:
a) Các tài liệu hành chính theo quy
định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu liên quan theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này đối
với các trường hợp thuốc có thay đổi về hồ sơ hành chính (không bao gồm thay
đổi mẫu nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc).
Trường hợp cơ sở đăng ký đã nộp thay
đổi về hồ sơ hành chính trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn nhưng chưa được phê
duyệt thì không phải nộp lại phần hồ sơ này trong hồ sơ gia hạn giấy đăng ký
lưu hành.
4. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung
giấy đăng ký lưu hành thuốc, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định
tại khoản 4 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu tương ứng với các nội
dung thay đổi lớn, thay đổi nhỏ quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư này. Đối với vắc xin của cùng một cơ sở sản xuất
hoặc chủ sở hữu giấy phép lưu hành thuốc chấp nhận thay đổi địa điểm cơ
sở sản xuất ở cùng quốc gia hoặc ngoài quốc gia đã được cấp giấy đăng ký lưu
hành.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu
hành thuốc theo quy trình thẩm định rút gọn, bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy
định tại khoản 5 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng thực hiện theo
quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 24 Thông tư này.
Mục 3. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC DƯỢC LIỆU
Điều 28. Tài liệu
chất lượng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
thuốc dược liệu
1. Nguyên liệu
a) Quy trình sản xuất (chỉ áp dụng đối
với nguyên liệu dược liệu): Mô tả chi tiết, đầy đủ quá trình sơ chế, chế biến
nguyên liệu dược liệu. Nếu nguyên liệu là bán thành phẩm dược liệu, cao dược
liệu phải mô tả chi tiết quy trình sản xuất bán thành phẩm dược liệu, cao dược
liệu từ nguyên liệu dược liệu (trừ trường hợp bán thành phẩm dược liệu, cao
dược liệu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành);
b) Tiêu chuẩn chất lượng và phương
pháp kiểm nghiệm
- Đối với dược liệu không phải dạng
bán thành phẩm dược liệu: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2021/TT-BYT;
- Đối với bán thành phẩm dược liệu áp
dụng tương tự quy định về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm đối
với dược liệu không phải dạng bán thành phẩm dược liệu quy định tại Thông tư số
38/2021/TT-BYT.
c) Phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu
- 01 Phiếu kiểm nghiệm dược liệu của
cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm
không đủ năng lực kiểm tra tất cả các chỉ tiêu chất lượng, cơ sở phải cung cấp
phiếu phân tích các chỉ tiêu còn thiếu do Cơ quan kiểm nghiệm nhà nước hoặc cơ
sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược kiểm nghiệm thực hiện;
- 01 Phiếu kiểm nghiệm bán thành phẩm
dược liệu, cao dược liệu của cơ sở sản xuất bán thành phẩm dược liệu, cao dược
liệu và 01 Phiếu kiểm nghiệm bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu của cơ sở
sản xuất thuốc thành phẩm.
2. Thành phẩm
a) Quy trình sản xuất
- Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ
nhất: tên, hàm lượng, nồng độ, khối lượng, tiêu chuẩn áp dụng của từng thành
phần có trong công thức cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Trường hợp sản xuất
từ bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu phải ghi rõ khối lượng dược liệu
tương ứng với bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu hoặc tỷ lệ cao dược liệu,
bán thành phẩm dược liệu so với dược liệu ban đầu hoặc kèm theo hàm lượng (%)
của dược chất, nhóm hợp chất đã định lượng được theo từng dược liệu;
- Công thức cho một lô sản xuất thuốc
thành phẩm: ghi rõ tên, khối lượng, thể tích của từng thành phần trong công
thức lô thuốc;
- Sơ đồ quy trình sản
xuất thuốc: thể hiện đầy đủ các giai
đoạn trong quá trình sản xuất thuốc bao gồm đường đi của nguyên liệu và phù hợp
với mô tả quy trình sản xuất;
- Mô tả quy trình sản xuất thuốc: mô
tả đầy đủ, chi tiết các bước thực hiện trong từng giai đoạn của quy trình sản
xuất bao gồm đầy đủ các thông số kỹ thuật của từng giai
đoạn;
- Danh mục trang thiết bị: tên thiết
bị, thông số, mục đích sử
dụng;
- Kiểm soát trong quá trình sản xuất:
Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát đối với mỗi giai đoạn
gồm tên chỉ tiêu, tiêu chuẩn chấp nhận, phương pháp kiểm soát, tần suất kiểm
soát, số lượng mẫu lấy để kiểm soát;
b) Tiêu chuẩn chất lượng và phương
pháp kiểm nghiệm
- Công thức cho đơn vị đóng gói nhỏ
nhất: tên, hàm lượng, nồng độ, khối lượng, tiêu chuẩn áp dụng của từng thành
phần có trong công thức cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Trường hợp sản xuất
từ bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu phải ghi rõ khối lượng dược liệu
tương ứng với bán thành phẩm dược liệu, cao dược liệu hoặc tỷ lệ cao dược liệu,
bán thành phẩm dược liệu so với dược liệu ban đầu hoặc kèm theo hàm lượng (%)
của dược chất, nhóm hợp chất đã định lượng được theo từng dược liệu;
- Tiêu chuẩn thành phẩm: thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT;
c) Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm;
d) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô
tả đầy đủ, chi tiết chất liệu bao bì, chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và
phương pháp kiểm nghiệm;
đ) Báo cáo nghiên cứu độ ổn định theo
hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 29. Tài liệu an
toàn, hiệu quả trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký
lưu hành thuốc dược liệu
1. Tài liệu an toàn, hiệu quả đối với
thuốc dược liệu thực hiện theo quy định của Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo quy định của ASEAN (ACTD), ICH-CTD
2. Các tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này (nếu có).
Điều 30. Hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu
hành thuốc dược liệu,
bao gồm:
a) Các tài liệu hành chính theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 28 Thông tư này;
c) Tài liệu an toàn, hiệu quả quy định
tại Điều 29 Thông tư này;
2. Hồ sơ đề nghị gia
hạn giấy đăng ký lưu
hành thuốc dược liệu:
a) Các tài liệu
hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu liên quan theo quy
định tại Mục D Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này đối với các trường hợp thuốc có thay đổi về hồ sơ hành chính tại thời điểm
gia hạn giấy đăng ký lưu hành (không bao gồm thay đổi mẫu nhãn thuốc và tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc).
Trường hợp cơ sở đăng ký đã nộp thay
đổi về hồ sơ hành chính trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn nhưng chưa được phê
duyệt thì không phải nộp lại phần hồ sơ này trong hồ sơ gia hạn giấy đăng ký
lưu hành.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung
giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định
tại khoản 4 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu tương ứng với các nội dung
thay đổi lớn, thay đổi nhỏ quy định tại Mục D Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 4. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều 31. Tài liệu
chất lượng trong hồ sơ đề nghị cấp, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
nguyên liệu làm thuốc
1. Đối với nguyên liệu dược chất: Thực
hiện theo hồ sơ ACTD phần dược chất. Trường hợp dược chất đăng ký chất lượng
theo tiêu chuẩn nhà sản xuất, phải nộp kèm theo hồ sơ tổng thể dược chất (Drug
Master File).
2. Đối với nguyên liệu ở dạng bán
thành phẩm chứa dược chất: Thực hiện theo hồ sơ ACTD như đăng ký thuốc thành
phẩm, trong đó phần hồ sơ về thành phẩm được thay bằng hồ sơ bán thành phẩm
đăng ký; các công thức cho một đơn vị liều, đơn vị đóng gói nhỏ nhất thay bằng
công thức lô sản xuất.
3. Đối với nguyên liệu bán thành phẩm
dược liệu, tá dược, vỏ nang:
a) Công thức bào chế đối với bán thành
phẩm dược liệu, tá dược ở dạng trộn sẵn, vỏ nang: thành phần, khối lượng, thể
tích, tiêu chuẩn chất lượng của từng thành phần trong công thức. Trường hợp sử
dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật phải cung cấp thông tin về các chất
ngẫu nhiên (các số liệu an toàn vi rút);
b) Quy trình sản xuất
- Sơ đồ quy trình sản xuất: thể hiện
đầy đủ các giai đoạn trong quá trình sản xuất bao gồm đường đi của nguyên liệu
và phù hợp với mô tả quy trình sản xuất;
- Mô tả quy trình sản xuất: mô tả đầy đủ, chi
tiết các bước thực hiện trong từng giai đoạn của quy trình
sản xuất bao gồm đầy đủ các thông số kỹ thuật của từng giai đoạn;
- Danh mục trang thiết bị: tên thiết
bị, thông số, mục đích sử dụng;
- Kiểm soát trong quá trình sản xuất:
Mô tả đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát đối với mỗi giai đoạn
gồm tên chỉ tiêu, tiêu chuẩn chấp nhận, phương pháp kiểm soát, tần suất kiểm
soát, số lượng mẫu lấy để kiểm soát.
c) Tiêu chuẩn chất lượng và phương
pháp kiểm nghiệm
- Đối với bán thành phẩm dược liệu
áp dụng tương tự quy định về tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm
đối với dược liệu không phải dạng bán thành phẩm dược liệu quy định tại Thông
tư số 38/2021/TT-BYT;
- Đối với tá dược, vỏ nang: thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT.
d) Phiếu kiểm nghiệm;
đ) Tiêu chuẩn của bao bì đóng gói: Mô
tả đầy đủ, chi tiết chất liệu bao bì, chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và
phương pháp kiểm nghiệm;
e) Báo cáo nghiên cứu độ ổn định, bao
gồm đề cương nghiên cứu độ ổn định; số liệu nghiên cứu độ ổn định; kết quả và
bàn luận.
Điều 32. Hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm
thuốc
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu
hành nguyên liệu làm thuốc, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định
tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng quy định tại Điều 31 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký
lưu hành nguyên liệu làm thuốc:
a) Các tài liệu hành chính theo quy
định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này;
b) Các tài liệu liên quan theo quy
định tại Mục B Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này đối với các trường hợp nguyên liệu làm thuốc có thay đổi về hồ sơ hành
chính tại thời điểm gia hạn giấy đăng ký lưu hành (không bao gồm thay đổi mẫu nhãn
nguyên liệu làm thuốc).
Trường hợp cơ sở đăng ký đã nộp thay
đổi về hồ sơ hành chính trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn nhưng chưa được phê
duyệt thì không phải nộp lại phần hồ sơ này trong hồ sơ gia hạn giấy đăng ký
lưu hành.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung
giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc, bao gồm:
a) Tài liệu hành chính theo quy định
tại khoản 4 Điều 23 Thông tư này;
b) Tài liệu tương ứng với các nội dung
thay đổi lớn, thay đổi nhỏ theo quy định tại Phần B Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
THỦ
TỤC CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC, NGUYÊN LIỆU
LÀM THUỐC; TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ NHẬP KHẨU THUỐC CHƯA CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU
HÀNH
Điều 33. Các trường
hợp được thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh, thẩm định rút gọn
1. Các trường hợp được thực hiện theo
quy trình thẩm định nhanh
Hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm
định theo quy trình thẩm định nhanh khi đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây:
a) Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho
quốc phòng, an ninh, quốc phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa;
c) Thuốc trong nước sản xuất trên
những dây chuyền mới đạt tiêu chuẩn GMP hoặc trên dây chuyền nâng cấp đạt tiêu
chuẩn GMP-EU, GMP-PIC/S và tương đương trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận GMP;
d) Vắc xin đã được WHO tiền đánh giá đạt
yêu cầu, vắc xin dùng trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia;
đ) Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có
dạng bào chế đặc biệt chỉ có không quá 02 (hai) thuốc tương tự (cùng dược chất,
cùng dạng bào chế, cùng hàm lượng, nồng độ) có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại
Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, bao gồm:
- Thuốc điều trị ung thư;
- Thuốc điều trị kháng vi rút thế hệ
mới;
- Kháng sinh thế hệ mới;
- Thuốc dùng trong điều trị sốt xuất
huyết, lao, sốt rét;
- Thuốc ức chế miễn dịch dùng trong
ghép tạng.
e) Thuốc sản xuất trong nước, bao gồm:
- Thuốc được sản xuất gia công hoặc
chuyển giao công
nghệ sản xuất tại Việt Nam đối với thuốc điều trị ung thư, vắc xin, sinh phẩm,
thuốc điều trị kháng vi rút thế hệ mới, kháng sinh thế hệ mới, thuốc ức chế
miễn dịch dùng trong ghép tạng;
- Thuốc dược liệu có đề tài khoa học
và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh đã được nghiệm thu đạt yêu cầu,
thuốc được sản xuất toàn bộ từ nguồn dược liệu trong nước đạt GACP;
- Thuốc mới sản xuất trong nước đã hoàn
thành thực hiện thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam;
g) Thuốc mới (điều trị ung thư, kháng
vi rút thế hệ mới, kháng sinh thế hệ mới), sinh phẩm tham chiếu;
h) Biệt dược gốc được sản xuất gia
công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam;
i) Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất dẫn
đến phải cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 55 Luật Dược.
2. Các trường
hợp được thẩm định theo quy trình rút gọn
Hồ sơ đăng ký thuốc được
thẩm định theo quy trình thẩm định rút gọn khi đáp ứng đồng thời các điều kiện
sau:
a) Thuốc được sản xuất tại cơ sở được
Cục Quản lý Dược định kỳ đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc;
b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê
đơn;
c) Thuốc không phải dạng bào chế giải
phóng biến đổi;
d) Thuốc không dùng trực tiếp trên
mắt.
Điều 34. Thẩm quyền
cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm
thuốc
1. Cục Quản lý Dược và các đơn vị do
Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định (sau đây gọi tắt là đơn vị thẩm định) tổ chức thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, thay đổi bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên
liệu làm thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Cục Quản lý Dược:
a) Cấp, gia
hạn, phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, công bố biệt dược
gốc, sinh phẩm tham chiếu, thuốc có báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học
trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng đối với từng trường hợp cụ thể hoặc chủ
trương chung của Hội đồng áp dụng cho từng loại hình thay đổi, bổ sung, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Công bố trên trang thông tin điện
tử của Cục Quản lý Dược nội dung thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc đối với thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo
(Notification).
Điều 35. Quy định
chung về trình tự cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc
1. Hồ sơ được nộp trực tuyến, nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Quản lý Dược.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Cục
Quản lý Dược trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 9/TT ban hành kèm theo Thông tư này.
Cục Quản lý Dược tiếp nhận hồ sơ mà
không bắt buộc phải nộp CPP đối với trường hợp quy định tại điểm
e khoản 4 Điều 22 Thông tư này và tài liệu quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 24 Thông tư này tại thời điểm nộp hồ sơ.
3. Đối với hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa
có giấy đăng ký lưu hành, việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 77 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
4. Tổ chức thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký
lưu hành:
a) Cục Quản lý Dược chuyển hồ sơ cho
các chuyên gia hoặc các đơn vị được Bộ Y tế giao nhiệm
vụ để tổ chức thẩm định trên cơ sở danh sách chuyên gia do Cục Quản lý Dược
hoặc các đơn vị thẩm định thành lập, phê duyệt;
b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến thẩm
định của các chuyên gia hoặc các đơn vị thẩm định và xem xét các thông tin liên
quan, Cục Quản lý Dược chịu trách nhiệm đề xuất việc cấp, gia hạn, thay đổi, bổ
sung hoặc chưa cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung hoặc không cấp, gia hạn, thay
đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cấp, chưa cấp
hoặc không cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành. Ý kiến
đề xuất của Cục Quản lý Dược được thể hiện trên biên bản thẩm định;
c) Cục Quản lý Dược trình Hội đồng xem
xét, tư vấn về các ý kiến đề xuất của Cục Quản lý Dược quy định tại điểm b
khoản này đối với các trường hợp sau:
- Cấp, không cấp; gia hạn, không gia
hạn; phê duyệt, không phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
- Công bố, không công bố biệt dược
gốc, sinh phẩm tham chiếu trừ trường hợp cơ sở đăng ký thuốc không phải nộp hồ
sơ đề nghị phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu quy định Điều 9 Thông tư này;
- Cấp, không cấp giấy phép nhập khẩu
thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành;
- Các trường hợp khác do Cục Quản lý
Dược đề xuất để đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong phòng bệnh, chữa bệnh.
5. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, gia
hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ
sở chỉ được phép sửa đổi, bổ sung không quá 03 lần. Nếu quá số lần
sửa đổi, bổ sung nêu trên mà hồ sơ sửa đổi, bổ sung chưa đạt, Cục Quản lý Dược
có công văn thông báo không đồng ý cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành, không
đồng ý phê duyệt hồ sơ thay đổi, bổ sung. Hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Điều 36. Thủ tục cấp
giấy đăng ký lưu hành thuốc, trình tự thẩm định hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có
giấy đăng ký lưu hành
1. Trong thời hạn tối đa 12 tháng kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc
(trừ trường hợp quy định tại Điều 39 Thông tư này), Cục
Quản lý Dược cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc. Trường hợp không cấp hoặc chưa cấp, Cục Quản
lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được
quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho
các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các
đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược
tổng hợp, đề xuất ý kiến trên biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ
thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý Dược đề xuất
cấp, không cấp hoặc đề xuất cần xin ý kiến xem xét, tư vấn của Hội đồng, Cục
Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng
và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy
đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời
theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu
rõ lý do.
2. Trong thời hạn 36 tháng đối với
trường hợp có yêu cầu bổ sung tài liệu tiền lâm sàng và lâm sàng, tài liệu
tương đương sinh học, tài liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc trong thời hạn 12
tháng đối với các trường hợp bổ sung tài liệu khác, kể từ ngày Cục Quản lý Dược
có văn bản thông báo, cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau
thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không
còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập
nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đăng ký đã nộp và đang trong
thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an
toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn bản thông
báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được
tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.
3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
nhận đủ tài liệu bổ sung, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký
lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu hoặc có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm
định không đạt theo kết luận của Hội đồng hoặc có văn bản trả lời đối với hồ sơ
thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được quy
định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho
các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 02 tháng kể
từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các
đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược
tổng hợp, đề xuất ý kiến trên biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm
định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý Dược đề xuất cấp,
không cấp hoặc đề xuất cần xin ý kiến xem xét, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý
Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để họp tổ chức Hội đồng;
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng
và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết
định cấp giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có
văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt,
không đạt và nêu rõ lý do.
4. Trình tự thẩm định hồ sơ nhập khẩu
thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành chuyển hồ sơ cho các chuyên
gia thẩm định hoặc các
đơn vị thẩm định.
Thời gian thẩm định là không quá 30
ngày đối với các hồ sơ không yêu cầu dữ liệu lâm sàng, tài liệu chứng minh
tương tự so với sinh phẩm tham chiếu, hoặc không quá 60 ngày đối với đối với
các hồ sơ yêu cầu dữ liệu lâm sàng hoặc tài liệu chứng minh tương tự so với
sinh phẩm tham chiếu kể từ ngày Cục Quản lý Dược chuyển hồ sơ cho chuyên gia
thẩm định hoặc đơn vị thẩm định;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được biên bản thẩm định:
- Cục Quản lý Dược tổng hợp ý kiến
thẩm định của các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định và xem xét các
thông tin liên quan để đề xuất việc cấp, chưa cấp hoặc không cấp giấy phép nhập
khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành.
- Đối với hồ sơ cần phải trình Hội
đồng theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 35 Thông tư này,
Cục Quản lý Dược trình Hội đồng trong phiên họp gần nhất;
- Đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt,
Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược cấp Giấy phép nhập
khẩu đối với hồ sơ đạt yêu cầu; hoặc có văn bản trả lời theo kết
luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt hoặc không đạt yêu cầu và
nêu rõ lý do;
d) Sau khi nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ
sung của cơ sở nhập khẩu, Cục Quản lý Dược thực hiện theo quy định tại điểm a,
b và c khoản này.
Đối với hồ sơ Hội
đồng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung và không yêu cầu phải trình lại Hội đồng lần
sau, Cục Quản lý Dược thông báo cho cơ sở sửa đổi, bổ sung; trường hợp hồ sơ
sửa đổi, bổ sung thẩm định đạt yêu cầu, Cục Quản lý Dược thực hiện việc cấp
phép mà không phải trình lại Hội đồng.
Điều 37. Thủ tục gia
hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược gia hạn giấy đăng ký lưu hành lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp không gia hạn hoặc chưa gia hạn, Cục Quản lý
Dược có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời gian các bước được quy định, cụ
thể như sau:
a) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi
hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định
hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý
Dược tổng hợp, kết luận biên bản thẩm định theo quy định tại khoản
4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối
với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý
Dược đề xuất gia hạn, không gia hạn hoặc đề xuất cần xin ý kiến thẩm định, tư
vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội
đồng;
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp
Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định
gia hạn giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có
văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt,
không đạt và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 12 tháng đối với các
trường hợp bổ sung tài liệu, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo,
cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn này, cơ sở
đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập
nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đã nộp và đang trong thời gian
thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an toàn, hiệu
quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn
bản thông báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung
không được tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật
Dược.
3. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận
đủ tài liệu bổ sung, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định gia hạn giấy đăng ký
lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo
kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý
do.
Trình tự, thời gian xem xét tài liệu
bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Thủ tục thay
đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực
1. Thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược phê duyệt nội dung thay đổi, bổ sung. Trường
hợp không phê duyệt hoặc chưa phê duyệt, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do. Thời gian các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ
sơ cho các chuyên gia hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, chuyên gia và các đơn vị thẩm định
phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, kết luận
biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư
này;
b) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản thẩm định của các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn
vị thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa
đạt hoặc không đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ thẩm định đạt yêu cầu hoặc
những trường hợp khác cần xin ý kiến thẩm định, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản
lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp
Hội đồng và có biên bản họp Hội đồng gửi Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược công bố biệt dược
gốc, sinh phẩm tham chiếu, thuốc có báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học,
phê duyệt nội dung thay đổi, bổ sung hoặc có văn bản trả lời theo kết luận của
Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
2. Thay đổi, bổ sung
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với nội dung thay đổi
nhỏ chỉ yêu cầu thông báo (Notification):
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược thực hiện phân loại và công bố nội dung thay
đổi nhỏ chỉ yêu
cầu thông báo trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược. Trường hợp nội
dung thay đổi, bổ sung không phù hợp với phân loại thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu
thông báo, Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo.
Cơ sở được thực hiện và chịu hoàn toàn
trách nhiệm đối với nội dung thay đổi, bổ sung kể từ ngày
tiếp nhận ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ. Cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin
thay đổi bổ sung chỉ yêu cầu thông báo, thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu để cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra hậu mại.
3. Trong thời hạn 36 tháng đối với
trường hợp có yêu cầu bổ sung tài liệu tiền lâm sàng và lâm sàng, tài liệu
tương đương sinh học, tài liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc trong thời hạn 12
tháng đối với các trường hợp bổ sung tài liệu khác, kể từ ngày Cục Quản lý Dược
có văn bản thông báo, cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau
thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không
còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập
nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đăng ký đã nộp và đang trong
thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an
toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn bản thông
báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được
tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.
4. Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
nhận đủ tài liệu bổ sung đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Quản
lý Dược phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu
cầu; có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ
lý do. Thời gian các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ
sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 08
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia
thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi
Cục Quản lý Dược tổng hợp, kết luận biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản thẩm định của các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn
vị thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm
định chưa đạt hoặc không đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ thẩm định đạt yêu
cầu hoặc những trường hợp khác cần xin ý kiến thẩm định, tư vấn của Hội
đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp
Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý
Dược;
d) Trong thời hạn 18
ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý
Dược công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu, thuốc có báo cáo nghiên cứu
tương đương sinh học; phê duyệt nội dung thay đổi, bổ sung thuốc đối với hồ sơ
đạt yêu cầu. Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối
với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn phải thực hiện đối với các
nội dung thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc:
không quá 12 tháng kể từ ngày Cục Quản lý Dược ký ban hành công văn phê duyệt
đối với các trường hợp thay đổi, bổ sung.
6. Một số trường hợp
thay đổi, bổ sung, cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất thuốc chịu trách nhiệm tự
cập nhật trên nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc và không yêu cầu phải nộp hồ sơ
hoặc thông báo cho Cục Quản lý Dược, bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện việc ghi nhãn thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc theo quy định tại khoản
2 Điều 35 Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc;
b) Thực hiện việc thay đổi, bổ sung
nội dung nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc theo công văn của Cục Quản lý dược hướng
dẫn chủ trương của Hội đồng;
c) Ngoài những trường hợp phải nộp lại
mẫu nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc khi có thay đổi, bổ sung theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, các thay
đổi khác liên quan đến các thông tin trên nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc, cơ sở
đăng ký, cơ sở sản xuất phải tự cập nhật khi đã được Cục Quản lý Dược phê duyệt
đối với các thay đổi, bổ sung này.
d) Các nội dung khác:
- Thay đổi vị trí, thông tin cơ sở
nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc ghi trên nhãn hoặc tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc;
- Sửa lỗi chính tả trên nhãn, tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc;
- Thay đổi bố cục trình bày các mục
trong tờ hướng dẫn sử dụng nhưng không thay đổi nội dung tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc đã được phê theo đúng quy định đối với tờ hướng dẫn sử dụng thuốc;
- Bổ sung thông tin về tiêu chuẩn chất
lượng trên nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc theo hồ sơ đã được Cục Quản lý Dược
phê duyệt;
- Bỏ các thông tin không bắt buộc trên
nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc.
Điều 39. Trình tự cấp
giấy đăng ký lưu hành thuốc thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh, thẩm định
rút gọn và cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc. Trường hợp không cấp hoặc chưa cập, Cục Quản lý Dược có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được quy định, cụ thể như
sau:
a) Trong thời hạn 16
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược phân loại và gửi hồ sơ
cho chuyên gia hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, chuyên gia và các đơn vị
thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp,
kết luận biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông
tư này;
b) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối
với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ thẩm định đạt yêu
cầu, không đạt yêu cầu hoặc những trường hợp khác cần xin ý kiến thẩm định, tư
vấn của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc,
Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để họp tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp
Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy
đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời
theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu
rõ lý do.
2. Trong thời hạn 36 tháng đối với
trường hợp có yêu cầu bổ sung tài liệu tiền lâm sàng và lâm sàng, tài liệu
tương đương sinh học, tài liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc trong thời hạn 12
tháng đối với các trường hợp bổ sung tài liệu khác, kể từ ngày Cục Quản lý Dược
có văn bản thông báo, cơ sở đăng ký phải nộp tài liệu bổ sung theo yêu cầu. Sau
thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp tài liệu bổ sung thì hồ sơ đã nộp không
còn giá trị.
Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập
nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đăng ký đã nộp và đang trong
thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an
toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp.
Thời gian kể từ khi có văn bản thông
báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được
tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.
3. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận
đủ tài liệu bổ sung, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu
hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết
luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.
Thời gian giải quyết các bước được quy định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kê
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi
hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 16
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia
thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi
Cục Quản lý Dược tổng hợp, đề xuất ý kiến trên biên bản
thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối
với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý
Dược đề xuất cấp, không cấp hoặc đề xuất cần xin ý kiến xem xét, tư vấn của Hội
đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để họp tổ chức họp Hội đồng;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược, Văn phòng Hội đồng tổ chức họp
Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược;
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy
đăng ký lưu hành đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời
theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu
rõ lý do.
Chương V
THU
HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH, NGỪNG NHẬN HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
Điều 40. Thẩm quyền,
thủ tục thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Thẩm quyền thu hồi và trách nhiệm
thông báo thu hồi giấy đăng ký lưu hành:
a) Cục Quản lý Dược thu hồi giấy đăng
ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Dược;
b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Y tế các ngành thông báo quyết định của Cục Quản lý Dược về
việc thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc địa bàn
quản lý.
2. Thủ tục thu hồi
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều 58 Luật Dược:
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi thuốc của cơ quan quản lý có thẩm quyền, Cục Quản lý
Dược ra quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. Thủ tục thu hồi giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại điểm d, đ khoản
1 Điều 58 Luật Dược
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày có kết luận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền về việc hồ sơ
của thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành là hồ sơ giả mạo hoặc
thuốc, nguyên liệu làm thuốc được sản xuất không đúng địa chỉ theo hồ sơ đăng
ký, Cục Quản lý Dược ra quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên
liệu làm thuốc.
4. Thủ tục thu hồi giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại điểm c và e
khoản 1 Điều 58 Luật Dược
Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ
ngày cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam hoặc kể từ ngày nhận được thông
báo của WHO hoặc của nước xuất xứ khuyến cáo thuốc không an toàn, hiệu quả cho
người sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu hồi giấy chứng nhận
sản phẩm, Cục Quản lý Dược ra quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc.
5. Thủ tục thu hồi
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại điểm g khoản 1 Điều 58 Luật Dược:
a) Cơ sở nộp đơn đề nghị thu hồi giấy
đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam của cơ sở sản xuất
hoặc cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu
1/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong thời hạn không quá 20 ngày kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị thu hồi, Cục Quản lý Dược ra quyết định thu hồi
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Điều 41. Quy định về
việc ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm
thuốc
1. Việc ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 100 của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
2. Cục Quản lý Dược thông báo việc
ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm
thuốc.
Chương VI
NGUYÊN
TẮC TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC,
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC, ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH, CHUYÊN GIA THẨM ĐỊNH
Điều 42. Tổ chức,
hoạt động của Hội đồng
1. Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội
đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Thành viên
Hội đồng là các chuyên gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp bảo
đảm khả năng thẩm định hồ sơ, phản biện ý kiến của chuyên gia thẩm định, ý kiến
đề xuất của Cục Quản lý Dược và tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế các vấn đề liên
quan đến pháp chế dược, hồ sơ về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc,
nguyên liệu làm thuốc.
2. Hội đồng có trách
nhiệm tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cấp phép nhập khẩu thuốc
chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam trên cơ sở kết quả thẩm định của
chuyên gia, ý kiến đề xuất của Cục Quản lý Dược và các vấn đề liên quan do Bộ
trưởng Bộ Y tế yêu cầu. Hội đồng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế về
các ý kiến tư vấn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:
a) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc
đồng thuận, tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch. Ý kiến của Hội
đồng phải bảo đảm cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, xem xét kết quả thẩm định hồ
sơ của các chuyên gia thẩm định, căn cứ thực tiễn lâm sàng, đề xuất của Cục
Quản lý Dược;
b) Hội đồng họp khi có từ 2/3 thành
viên Hội đồng đủ điều kiện (theo Quy chế tổ chức hoạt động của Hội đồng do Bộ Y
tế ban hành) tham dự, trường hợp thành viên Hội đồng không tham dự buổi họp
nhưng có gửi ý kiến bằng văn bản thì được xem là tham dự họp;
Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ
tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì họp Hội đồng kết luận trên cơ sở có ít nhất 2/3
ý kiến của các thành viên tham dự hợp đồng thuận. Các ý kiến chưa đồng thuận
với kết luận của Hội đồng được bảo lưu.
Ý kiến của các thành viên Hội đồng và
kết luận của Hội đồng phải được thể hiện trong biên bản
họp Hội đồng, kể cả ý kiến chưa đồng thuận với kết luận của Hội đồng.
c) Trường hợp không tổ chức họp Hội
đồng, Chủ tịch Hội đồng thực hiện việc lấy ý kiến bằng văn bản đến các thành
viên Hội đồng;
Trường hợp đã quá thời hạn gửi xin ý
kiến, Chủ tịch Hội đồng hoặc người được ủy quyền đưa ra kết luận của Hội đồng
khi có ít nhất 2/3 số thành viên đã gửi ý kiến gửi về Thường trực Hội đồng để
tổng hợp.
Ý kiến kết luận của Hội đồng dựa trên
cơ sở ý kiến đồng thuận của ít nhất 2/3 thành viên đã có ý kiến gửi về Thường
trực Hội đồng và trên cơ sở báo cáo tổng hợp và đề xuất của Cục Quản lý Dược;
Ý kiến kết luận của Hội đồng được thể
hiện bằng Phiếu trình ghi ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng hoặc của người
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
d) Trong trường hợp cần thiết, thành
viên hội đồng có quyền xem xét, thẩm định hồ sơ, Chủ tịch
Hội đồng có quyền tham vấn thêm ý kiến từ các chuyên gia độc lập ngoài các
thành viên trong Hội đồng trước khi đưa ra kết luận cuối cùng. Các chuyên gia
này
có thể
trực tiếp tham dự phiên họp Hội đồng hoặc cho ý kiến bằng văn bản, có trách nhiệm và
quyền lợi như các thành viên chính thức của Hội đồng;
đ) Không vi phạm các nguyên tắc về
xung đột lợi ích.
4. Cục Quản lý Dược tham
mưu trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chế về tổ chức, hoạt động của Hội
đồng, cơ chế phối hợp giữa Hội đồng và chuyên gia thẩm định trong quá trình
cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm
thuốc, giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành tại
Việt Nam.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Thường trực Hội đồng đặt tại Cục
Quản lý Dược.
Điều 43. Tổ chức,
hoạt động của đơn vị thẩm định, chuyên gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia
hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành
1. Cục Quản lý Dược, đơn vị thẩm định
có trách nhiệm thành lập các tiểu ban chuyên gia thẩm định: pháp chế; tiêu
chuẩn chất lượng; dược lý; lâm sàng; bào chế, độ ổn định; tương đương sinh học
và danh sách chuyên gia trong các tiểu ban thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia
hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành. Cơ cấu các tiểu
ban chuyên gia thẩm định phải phù hợp với phân loại sản phẩm đăng ký và hình
thức đăng ký hoặc sản phẩm đề nghị cấp phép nhập khẩu và hình thức đề nghị cấp
phép nhập khẩu.
2. Chuyên gia thẩm định hoạt động theo
nguyên tắc: các ý kiến thẩm định phải bảo đảm căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học và
phải được thể hiện trong biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay
đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành. Chuyên gia thẩm định
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý Dược và trước đơn vị thẩm định về
các nội dung thẩm định, ý kiến đề xuất liên quan đến công tác thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thẩm
định hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành.
3. Cục Quản lý Dược căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các
nhóm chuyên gia thẩm định (bao gồm cả chuyên gia của đơn vị thẩm định) hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hồ sơ nhập
khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành; ký hợp đồng với chuyên gia thẩm định
hoặc đơn vị thẩm định hồ sơ;
Cục Quản lý Dược, đơn vị thẩm định tổ
chức các khoá tập huấn, đào tạo cho chuyên gia thẩm định; tiến hành đánh giá
năng lực chuyên môn của chuyên gia thẩm định do đơn vị thành lập và sự tuân thủ
các quy định để có điều chỉnh, bổ sung chuyên gia thẩm định phù hợp.
4. Kinh phí tổ chức thẩm định hồ sơ
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2022
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký thuốc;
b) Khoản 3 Điều 1
Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế
sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành;
c) Khoản 5 Điều 1
Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế
sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành, liên tịch ban hành;
d) Điểm h khoản 3 Điều
14 Thông tư số 01/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc.
Điều 45. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các hồ sơ đã nộp trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định tại thời điểm
nộp hồ sơ, trừ trường hợp cơ sở đăng ký tự nguyện thực hiện theo quy định kể từ
ngày ký ban hành Thông tư này.
2. Các hồ sơ đã nộp cho cơ quan tiếp
nhận hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng đang trong quá trình giải
quyết được áp dụng theo quy định có liên quan tại Thông tư này hoặc các quy
định trước ngày Thông tư này có hiệu lực theo hướng thuận tiện cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân.
3. Thuốc được nộp hồ sơ đăng ký theo
các quy định trước ngày Thông tư số 32/2018/TT-BYT
có hiệu lực và được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc gia hạn giấy đăng ký lưu
hành, cơ sở chỉ được sản xuất thuốc thành phẩm từ nguyên liệu làm thuốc sản
xuất bởi các cơ sở
sản xuất đáp ứng thực hành tốt sản xuất với phạm vi phù hợp theo đúng quy định
tại Điều 141 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP. Cơ sở sản xuất và
cơ sở đăng ký phải lưu trữ tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản
11 Điều 22 Thông tư này và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền liên
quan khi có yêu cầu.
4. Việc đăng ký lưu hành vắc
xin phòng Covid - 19 trong trường hợp cấp bách thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 11/2021/TT-BYT ngày 19 tháng 8
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid -
19 trong trường hợp cấp bách.
5. Trường hợp WHO công bố mẫu CPP cập
nhật, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày mẫu CPP cập nhật được công bố trên
trang thông tin điện tử của WHO, cơ sở đăng ký phải nộp CPP có đủ nội dung theo
mẫu CPP cập nhật trong hồ sơ đăng ký thuốc. Chấp nhận đối với CPP chưa cập nhật
(mẫu cũ) nếu CPP còn hiệu lực tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuốc.
6. Nội dung liên quan đến cơ quan quản
lý nước tham chiếu quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 32/2018/TT-BYT được dẫn chiếu tại văn bản quy
phạm pháp luật khác được tiếp tục thực hiện đến khi văn bản quy phạm pháp luật
đó được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
7. Trường hợp thuốc đã được Bộ Y tế
công bố biệt dược gốc trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, giao Cục Quản
lý Dược thực hiện điều chỉnh, cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin đã công bố
biệt dược gốc theo đề nghị của cơ sở đăng ký thuốc.
8. Trường hợp Phụ
lục I, III, IV
ban hành kèm theo Thông tư này cập nhật theo những yêu cầu kỹ thuật chung
Asean, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày các tài liệu cập nhật được công bố
trên Cổng thông tin điện tử của Asean (https://asean.org/our-communities/economic-community/standard-and-comformance/key-documents-publications/),
Cục Quản lý Dược tổ chức dịch và công bố nội dung cập nhật trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Cục
Quản lý Dược công bố nội dung cập nhật trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, cơ sở đăng
ký, cơ sở sản xuất phải cập nhật trong hồ sơ đăng ký thuốc.
9. Thuốc đăng ký sản xuất tại Việt Nam
theo hình thức chuyển giao công nghệ, thuốc thực hiện đóng gói thứ cấp tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2018/TT-BYT
đến khi Thông tư quy định việc đăng ký lưu hành đối với thuốc gia công, thuốc
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam của Bộ Y tế được ban hành và có hiệu lực thi
hành.
Điều 46. Lộ trình
thực hiện
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, cơ sở sản xuất có nhiều hơn 02 thuốc có cùng dược chất hoặc thành
phần dược liệu, dạng bào chế, đường dùng, hàm lượng hoặc nồng độ trong một đơn
vị phân liều đã được cấp giấy đăng ký lưu hành, khi nộp hồ sơ đề nghị gia hạn
giấy đăng ký lưu hành, cơ sở sản xuất phối hợp với cơ sở đăng ký thuốc lựa chọn
và đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành cho 2 thuốc theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này, các thuốc đã được cấp giấy đăng
ký lưu hành còn lại sẽ được gia hạn hiệu lực giấy đăng ký lưu hành đến hết ngày
31/12/2025.
2. Đối với thuốc, nguyên
liệu làm thuốc sản xuất
trong nước đã được cấp giấy đăng ký lưu hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành và cơ sở có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ
nang về Việt Nam: Trước khi nhập khẩu lần đầu về Việt Nam, cơ sở đăng ký cập
nhật toàn bộ thông tin về nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang trong hồ sơ
đã được phê duyệt lên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Cục Quản lý Dược.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở cập nhật thông tin lên hệ
thống, Cục Quản lý Dược phải hoàn thành việc công bố. Cơ sở đăng ký chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin cập nhật so với thông tin trong hồ sơ
đăng ký đã được phê duyệt và không bắt buộc phải cập nhật lại thông tin ở lần
nhập khẩu tiếp theo.
3. Việc áp dụng số
đăng ký theo cấu trúc quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này khi cấp mới, gia hạn
giấy đăng ký lưu hành thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Đối với thuốc
đã được cấp số đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được gia hạn giấy đăng
ký lưu hành thì được tiếp tục sử dụng số đăng ký đã cấp trước khi gia hạn trong
thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày được cấp số đăng ký theo cấu trúc quy định
tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 47. Điều khoản
tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự sửa đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 48. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục Quản lý Dược căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao và lộ trình hòa hợp ASEAN trong đăng ký
thuốc, có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn và thực hiện các
quy định của Thông tư này;
b) Cập nhật danh mục các thuốc, nguyên
liệu làm thuốc được cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành và các thông tin đăng ký thuốc,
nguyên liệu làm thuốc khác trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược;
c) Công bố, cập nhật danh mục các
thuốc có chứng minh tương đương sinh học, thuốc được công bố biệt dược gốc,
sinh phẩm tham chiếu trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu
hành và các thông tin thay đổi, bổ sung của thuốc có chứng minh tương đương
sinh học, thuốc được công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng, ký lưu hành thuốc
trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược;
d) Xem xét, rà soát thuốc có chứng
minh tương đương sinh học, thuốc đã được công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham
chiếu không còn đáp ứng các tiêu chí theo quy định;
đ) Xây dựng, ban hành tổ chức triển
khai thực hiện các quy trình chuẩn (SOPs) trong đăng ký thuốc và sổ tay hướng
dẫn đăng ký thuốc (QM);
e) Phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền trong
việc gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược
liệu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký thuốc;
g) Trường hợp cơ sở đăng ký thuốc có
hành vi giả mạo hoặc tự ý sửa chữa hồ sơ, tài liệu, giấy tờ pháp lý của các cơ
quan chức năng của Việt Nam hoặc của nước ngoài; sử dụng con dấu giả hoặc giả
mạo chữ ký hoặc dấu của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất và
các cơ sở liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc thì Cục Quản lý Dược sẽ có công
văn cảnh báo cơ sở và ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều
100 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Dược.
Ngoài các hình thức trên, Cục Quản lý
Dược công khai nội dung vi phạm của cơ sở trên trang thông tin điện tử của Cục
Quản lý Dược, đồng thời thông báo tới cơ quan Thanh tra và các cơ quan chức
năng có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc có
hành vi giả mạo hoặc tự ý sửa chữa hồ sơ, tài liệu, giấy tờ pháp lý của các cơ
quan chức năng của Việt Nam hoặc của nước ngoài; cung cấp hồ sơ cho cơ sở đăng
ký thuốc để đăng ký lưu hành tại Việt Nam không dựa trên nghiên cứu, sản xuất
thực tế thì Cục Quản lý Dược sẽ có công văn cảnh báo cơ sở và ngừng nhận hồ sơ
cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định
tại khoản 2, 3 và 4 Điều 100 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày
08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Dược.
Ngoài các hình thức trên, Cục Quản lý
Dược công khai nội dung vi phạm của cơ sở trên trang thông tin điện tử của Cục
Quản lý Dược, đồng thời thông báo tới cơ quan Thanh tra và các cơ quan chức
năng có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
i) Trong trường hợp cần thiết, Cục
Quản lý Dược tổ chức cuộc họp với cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất, chuyên gia
thẩm định nhằm làm rõ các vướng mắc liên quan đến việc thẩm định hồ sơ đăng ký
thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
k) Công bố trên trang thông tin điện
tử của Cục Quản lý Dược danh mục các cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại khoản 10, 14 Điều
22 Thông tư này;
l) Xây dựng quy định việc áp dụng mã
vạch (Bar code), mã QR, mã DataMatrix Code (DMC) trên bao bì ngoài của thuốc, nguyên
liệu làm thuốc của các cơ sở sản xuất nhằm quản lý, nhận diện, truy xuất nguồn
gốc thuốc, nguyên liệu làm thuốc lưu hành trên thị trường và lộ trình thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
m) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, Cục Quản lý Dược trả nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho cơ sở đăng ký;
n) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, 07 ngày kể từ ngày phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Cục Quản lý Dược công bố nguồn nguyên liệu làm
thuốc đối với các thuốc sản xuất tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của
Cục Quản lý Dược.
2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện Thông tư này đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm
trong phạm vi quản lý.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Tổng
Công ty Dược Việt Nam - CTCP, các cơ sở kinh doanh thuốc có trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý
Dược) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, Cổng thông tin điện Chính phủ; Vụ
KGVX);
- Q. Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Quốc phòng (Cục Quân Y);
- Bộ Công an (Cục Y tế);
- Bộ Giao thông vận tải (Cục Y tế GTVT);
- Bộ Tài chính (Tổng Cục Hải quan);
- Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Hội đồng tư vấn cấp GĐKLH thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Tổng công ty Dược Việt Nam - CTCP;
- Hiệp hội Doanh nghiệp dược Việt Nam;
- Hội Dược học Việt Nam;
- Tổng cục Hải quan;
- Cổng thông tin điện tử BYT, Website Cục QLD;
- Các DN SX, KD thuốc trong nước và nước ngoài;
- Viện kiểm nghiệm thuốc TW; Viện kiểm nghiệm thuốc TP. HCM; Viện Kiểm định
Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế;
- Lưu: VT, PC, QLD (5).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|